intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu dọc sự thay đổi tương quan khớp cắn vùng răng cối từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ các loại tương quan khớp cắn của răng cối sữa thứ hai ở bộ răng sữa, tương quan khớp cắn của răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn và sự thay đổi tương quan ở vùng răng cối khi chuyển từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu dọc sự thay đổi tương quan khớp cắn vùng răng cối từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU DỌC SỰ THAY ĐỔI TƯƠNG QUAN KHỚP CẮN<br /> VÙNG RĂNG CỐI TỪ BỘ RĂNG SỮA SANG BỘ RĂNG VĨNH VIỄN<br /> Nguyễn Minh Hùng*, Nguyễn Thị Kim Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ các loại tương quan khớp cắn của răng cối sữa thứ hai ở bộ răng sữa,<br /> tương quan khớp cắn của răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn và sự thay đổi tương quan ở vùng răng cối<br /> khi chuyển từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu dọc trên 80 bộ mẫu hàm của 40 trẻ (20 nam và 20 nữ) ở 2 giai đoạn: bộ răng sữa<br /> 3,5 tuổi (40 mẫu hàm) và bộ răng vĩnh viễn 13 tuổi (40 mẫu hàm). Tương quan khớp cắn răng cối sữa thứ hai<br /> được xác định dựa vào mặt phẳng tận cùng của răng cối sữa hàm trên và hàm dưới theo phân loại của Baume.<br /> Tương quan khớp cắn răng cối lớn vỉnh viễn thứ nhất được xác định theo phân loại Angle.<br /> Kết quả: Ở bộ răng sữa, tỉ lệ khớp cắn có tương quan mặt phẳng tận cùng dạng phẳng là 47,5%, dạng bậc<br /> gần là 42,5%, dạng bậc xa là 10%. Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ khớp cắn hạng I Angle chiếm 75%, khớp cắn hạng II<br /> chiếm 10%, khớp cắn hạng III chiếm 15%. Trong quá trình chuyển đổi từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn, tỉ<br /> lệ chuyển thành khớp cắn hạng I từ tương quan phẳng là 82%, từ tương quan bậc gần là 68%, từ tương quan<br /> bậc xa là 75%.<br /> Từ khóa: Tương quan răng cối, mặt phẳng tận cùng, khoảng Leeway.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LONGITUDINAL CHANGES IN THE MOLAR RELATIONSHIP FROM PRIMARY TO PERMANENT<br /> DENTITION IN VIETNAMESE CHILDREN<br /> Nguyen Minh Hung, Nguyen Thi Kim Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 259 - 264<br /> Objectives: The aim of this study was to evaluate the occlusal changes from the terminal plane of the second<br /> deciduous molar to the molar relationship of the first permanent molar in a group of Vietnamese children in Ho<br /> Chi Minh City.<br /> Method: The sample consisted 80 pairs of dental casts of 40 children (20 boys, 20 girls) were followed<br /> longitudinal from the begin age of 3,5 years (primary dentition) to the final age of 13 year (permanent dentition).<br /> The molar relationships of primary dention were assessed by the terminal plane of the second deciduous molars<br /> with Baume classification. The molar relationships of permanent dentition were determined by Angle<br /> classification.<br /> Results: Prevalences of terminal plane relationships: 47.5% flush terminal plane, 42.5% mesial step, 10%<br /> distal step. Prevalences of Angle classes of permanent occlusion: 75% Class I, 10% Class II, 15% Class III. The<br /> finding indicate that 82% of the group with flush terminal plane, 68% of the group with mesial step and 75% of<br /> the group with distal step developed into Class I.<br /> Keyword: Molar relationship, terminal plane, Leeway space.<br /> <br /> * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Kim Anh, ĐT: 0902206163, Email: drkimanh@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 259<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sự hình thành và phát triển khớp cắn của bộ<br /> răng người với những đặc trưng nhất định ở mỗi<br /> giai đoạn đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên<br /> cứu từ cuối thế kỷ XIX đến nay. Sự phát triển<br /> thích hợp của bộ răng sẽ tạo ra một khớp cắn ổn<br /> định, làm tăng khả năng thích ứng của hệ thống<br /> nhai khi thực hiện chức năng(5). Một số tác giả<br /> như Bogue (1905), Chiavaro (1918) cho rằng bộ<br /> răng sữa khi đã hoàn tất với những nét đặc<br /> trưng riêng biệt trên từng cá thể là chìa khóa<br /> quan trọng để dự đoán cho khớp cắn của bộ<br /> răng vĩnh viễn sau này(14,15).<br /> Bằng những hiểu biết về đặc điểm khớp cắn<br /> của bộ răng sữa cũng như quá trình chuyển đổi<br /> từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn có thể dự<br /> đoán được khớp cắn cuối cùng ở bộ răng vĩnh<br /> viễn. Các tác giả Lewis (1929), Punwani (1973),<br /> Ngan và cs (1995) đều đồng ý rằng tại thời điểm<br /> mọc răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất, tương quan<br /> của hàm trên và hàm dưới ở bộ răng sữa đóng<br /> vai trò quan trọng trong việc ăn khớp của răng<br /> cối lớn thứ nhất. Tuy nhiên sự ổn định của tương<br /> quan khớp cắn này ở bộ răng sữa đang là vấn đề<br /> đươc tranh cãi(13).<br /> Sự thay đổi tương quan ở vùng răng cối từ<br /> giai đoạn bộ răng sữa đến giai đoạn bộ răng vĩnh<br /> viễn, cụ thể là từ tương quan mặt phẳng tận<br /> cùng của răng cối sữa II thành tương quan khớp<br /> cắn của răng cối lớn thứ nhất đã được thực hiện<br /> trong các nghiên cứu của Arya và cs (1973),<br /> Bishara và cs (1988), Nanda và cs (1973), Ravn<br /> (1980), Johannsdottir và cs (1997), Moorrees<br /> (1969), Moyers (1969), Saadia (1981)… Tại Việt<br /> Nam, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận tỉ<br /> lệ sai khớp cắn ở trẻ em lẫn người trưởng thành,<br /> tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá và ghi<br /> nhận sự thay đổi tương quan vùng răng cối từ<br /> bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát sự thay đổi giữa tương quan khớp<br /> cắn vùng răng cối ở giai đoạn bộ răng sữa (3,5<br /> tuổi) và bộ răng vĩnh viễn (13 tuổi) trên một<br /> <br /> 260<br /> <br /> nhóm trẻ dân tộc Kinh ở Tp.Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Xác định tỉ lệ các loại tương quan răng cối<br /> sữa II ở bộ răng sữa theo phân loại của Baume.<br /> Xác định tỉ lệ các loại tương quan răng cối<br /> lớn I ở bộ răng vĩnh viễn theo phân loại của<br /> Angle.<br /> Xác định sự thay đổi tương quan răng cối từ<br /> bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu dọc trên bộ răng trẻ em ở 2 giai<br /> đoạn: giai đoạn bộ răng sữa (3,5 tuổi) và giai<br /> đoạn bộ răng vĩnh viễn (13 tuổi).<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 80 cặp mẫu<br /> hàm thạch cao của 40 trẻ (20 nam và 20 nữ),<br /> được theo dõi dọc liên tục từ giai đoạn bộ răng<br /> sữa 3,5 tuổi (40 cặp mẫu hàm) đến giai đoạn bộ<br /> răng vĩnh viễn 13 tuổi (40 cặp mẫu hàm).<br /> Đây là những trẻ được chọn từ 287 trẻ em<br /> (151 nam và 136 nữ) tham gia chương trình<br /> “Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong<br /> 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y tế quản lý được<br /> thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y<br /> Dược Tp.Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu<br /> được chọn theo các tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> Tiêu chuẩn tổng quát<br /> Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt<br /> Nam, dân tộc Kinh.<br /> Không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát<br /> triển đầu mặt và cung răng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu hàm<br /> Bộ răng đầy đủ (20 răng sữa và 28 răng vĩnh<br /> viễn, không tính răng cối lớn thứ ba).<br /> Không có bất thường số lượng, hình dạng và<br /> kích thước răng.<br /> Không có các bệnh lý ảnh hưởng men và<br /> ngà, không bị sâu ở mặt tiếp cận.<br /> Mẫu hàm chất lượng tốt, không bị bọt ở<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> những vị trí là điểm mốc đo.<br /> <br /> Đánh giá tương quan khớp cắn vùng răng<br /> cối<br /> Ở bộ răng sữa<br /> Tương quan mặt phẳng tận cùng của răng<br /> cối sữa II ở lồng múi tối đa được xác định theo<br /> phân loại của Baume(4,11):<br /> Dạng phẳng: Khi mặt xa của răng cối sữa II<br /> hàm trên và hàm dưới nằm trên cùng một mặt<br /> phẳng theo chiều đứng.<br /> Bậc gần: Khi mặt xa răng cối sữa II hàm dưới<br /> ở phía gần so với mặt xa răng cối sữa II hàm<br /> trên.<br /> Bậc xa: Khi mặt xa răng cối sữa II hàm dưới ở<br /> phía xa so với mặt xa răng cối sữa II hàm trên.<br /> <br /> Ở bộ răng vĩnh viễn<br /> Phân loại tương quan răng cối lớn vĩnh viễn<br /> I theo phân loại khớp cắn của Angle(2,4):<br /> Hạng I: Múi ngoài-gần của răng cối lớn I trên<br /> tiếp xúc với với rãnh ngoài của răng cối lớn I<br /> dưới.<br /> Hạng II: Múi ngoài-gần răng cối lớn I trên ở<br /> phía gần so với rãnh ngoài răng cối lớn I dưới.<br /> Hạng III: Múi ngoài-gần răng cối lớn I trên ở<br /> phía xa so với rãnh ngoài răng cối lớn I dưới.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Các số liệu được nhập vào máy tính, lưu giữ<br /> và xử lý bằng phần mềm SPSS for Windows.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Tương quan khớp cắn ở bộ răng sữa<br /> Bảng 1: Tỉ lệ % các loại tương quan mặt phẳng tận<br /> cùng răng cối sữa II.<br /> <br /> N<br /> (%)<br /> <br /> Phẳng<br /> <br /> Bậc<br /> xa<br /> <br /> Bậc<br /> gần<br /> <br /> Không<br /> ñối xứng<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 15<br /> (37,5)<br /> <br /> 3<br /> (7,5)<br /> <br /> 12(30)<br /> <br /> 8(20)<br /> <br /> 40<br /> (100)<br /> <br /> Về đặc điểm tương quan khớp cắn của răng<br /> cối sữa II, kết quả cho thấy 15 trẻ có tương quan<br /> mặt phẳng tận cùng phẳng hai bên (37,5%), 3 trẻ<br /> có tương quan bậc gần (7,5%), 12 trẻ có tương<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quan bậc xa (30%) và 8 trẻ là không có sự đối<br /> xứng hai bên (20%). Về sự bất đối xứng của khớp<br /> cắn ở bên trái và phải, theo các nghiên cứu được<br /> thực hiện ở châu Á(1), tỉ lệ trẻ có tương quan răng<br /> cối sữa II bất đối xứng hai bên thay đổi từ 3%<br /> đến 11,6%. Theo nghiên cứu của Clinch (1951)<br /> thực hiện trên trẻ em da trắng ở Mỹ tỉ lệ này là<br /> 43%(4). Tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> là 20%.<br /> Khi xét tương quan mặt phẳng tận cùng ở<br /> từng phần hàm (tổng cộng là 80 phần hàm) có:<br /> 38 phần hàm có tương quan mặt phẳng tận cùng<br /> phẳng (47,5%), 8 phần hàm có tương quan bậc xa<br /> (10%), 34 phần hàm có tương quan bậc xa (42,5%<br /> ). Như vậy tỉ lệ tương quan mặt phẳng tận cùng<br /> theo thứ tự là: phẳng (47,5%) > bậc gần (42,5%) ><br /> bậc xa (10%), trong đó tổng tương quan phẳng<br /> và bậc gần chiếm 90%. Điều này tương tự như<br /> kết quả nghiên cứu của Baume(3) và Bishara(4)<br /> trên trẻ em da trắng ở Mỹ, tổng tương quan<br /> phẳng và bậc gần cũng là 90% mặc dù trong<br /> nghiên cứu của Bishara tỉ lệ bậc gần nhiều hơn<br /> tương quan phẳng. Cũng theo Bishara(4), trong<br /> suốt giai đoạn bộ răng sữa, tương quan răng cối<br /> không có sự thay đổi có ý nghĩa nếu không có sự<br /> tác động của các yếu tố môi trường như chấn<br /> thương, thói quen nhai xấu hay sâu răng. Tuy<br /> nhiên, Nanda(12) đã thực hiện nghiên cứu dọc<br /> khảo sát những thay đổi ở bộ răng sữa ở 2500 trẻ<br /> Ấn Độ từ 2 đến 6 tuổi lại nhận thấy có sự giảm<br /> có ý nghĩa tương quan mặt phẳng tận cùng dạng<br /> bậc thẳng và sự tăng có ý nghĩa dạng bậc gần.<br /> Theo Nanda, nguyên nhân thay đổi tương quan<br /> ở vùng răng cối sữa theo tuổi có thể do sự kết<br /> hợp cả hai quá trình di gần của các răng dưới và<br /> sự dịch chuyển về phía trước của hàm dưới do<br /> sự tăng trưởng.<br /> <br /> Tương quan của khớp cắn ở bộ răng vĩnh<br /> viễn<br /> Tương tự ở bộ răng sữa, khi đánh giá tương<br /> quan khớp cắn ở bộ răng vĩnh viễn trên 40 trẻ<br /> theo phân loại của Angle cho thấy 24 trẻ (60%) có<br /> tương quan hạng I cả hai bên, 3 trẻ (7,5%) có<br /> <br /> 261<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tương quan hạng III, 13 trẻ (32,5%) có tương<br /> quan không đối xứng hai bên và không có trẻ<br /> nào có tương quan hạng II cả hai bên. Trong 13<br /> trẻ có tương quan bất đối xứng này có 5 trẻ có<br /> tương quan hai bên là hạng I-hạng III (38%), 7 trẻ<br /> có tương quan hai bên là hạng I-hạng II (54%) và<br /> 1 trẻ có tương quan hai bên là hạng II-hạng III<br /> (8%). Đáng chú ý là trẻ có tương quan hai bên là<br /> hạng II-hạng III đề cập ở trên có tương quan mặt<br /> phẳng tận cùng ở bộ răng sữa tương ứng là<br /> tương quan phẳng cả 2 bên. Như vậy đã có<br /> những yếu tố nào tác động làm thay đổi tương<br /> quan của trẻ theo hai hướng ngược nhau như<br /> vậy? Theo nhiều nghiên cứu, quá trình hình<br /> thành và phát triển khớp cắn của bộ răng chịu<br /> ảnh hưởng trực tiếp bởi sự phát triển của xương<br /> hàm trên và dưới. Có hai khả năng chính có thể<br /> ảnh hưởng đến sự phát triển khớp cắn: thứ nhất<br /> là sự không tương hợp về kích thước giữa răng<br /> và hàm do di truyền sẽ đưa đến tình trạng chen<br /> chúc hoặc có khe hở giữa các răng, thứ hai là sự<br /> không tương hợp về hình dạng hay kích thước<br /> giữa hàm trên và hàm dưới, điều này thường<br /> dẫn đến một tương quan khớp cắn sai lệch(8).<br /> Bảng 2: Tỉ lệ % các loại tương quan răng cối lớn vĩnh<br /> viễn thứ nhất theo phân loại Angle.<br /> <br /> N (%)<br /> <br /> Hạng<br /> I<br /> <br /> Hạng<br /> II<br /> <br /> Hạng<br /> III<br /> <br /> Không<br /> ñối xứng<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 24(60<br /> )<br /> <br /> -<br /> <br /> 3(7,5)<br /> <br /> 13(32,5)<br /> <br /> 40(100)<br /> <br /> Khi đánh giá tương quan răng cối theo từng<br /> phần hàm (80 phần hàm ở 40 trẻ), 60 phần hàm<br /> có tương quan hạng I (75%), 8 phần hàm có<br /> tương quan hạng II (10%), 12 phần hàm có tương<br /> quan hạng III (15%). Như vậy thứ tự tỉ lệ tương<br /> quan răng cối ở bộ răng vĩnh viễn là Hạng I ><br /> Hạng III > hạng II. Thứ tự này tương đồng với<br /> thứ tự tỉ lệ khớp cắn được đưa ra trong nghiên<br /> cứu về khớp cắn của Đống Khắc Thẩm và<br /> Hoàng Tử Hùng(7) trên mẫu dân số 17-27 tuổi.<br /> Mặt khác, tỉ lệ tương quan hạng III ở người Nhật<br /> là 4-13% theo Ishii, Morita và Takeuchi (1987), và<br /> ở người Trung Quốc là 4-14,5% theo Allwright<br /> và Burndred (1964)(9). Theo Ngan & Wei(13), đối<br /> <br /> 262<br /> <br /> với người châu Á nói chung, tỉ lệ tương quan<br /> hạng III cao hơn người Tây Âu do sự thiếu<br /> khoảng trống ở hàm trên.<br /> Khi so sánh với nghiên cứu được thực hiện ở<br /> Mỹ và các nước Tây Âu, thứ tự tỉ lệ tương quan<br /> răng cối là Hạng I > Hạng II > Hạng III. Thứ tự tỉ<br /> lệ khớp cắn này không chỉ đúng với trẻ em da<br /> trắng có sự khác biệt về chủng tộc mà còn trên<br /> những trẻ em sinh sống trong cùng môi trường<br /> có gốc châu Á. Theo nghiên cứu của Lew, Foong<br /> và Loh (1993) trên 1050 trẻ em gốc Trung Quốc ở<br /> Australia từ 12 đến 14 tuổi có tỉ lệ tương quan<br /> hạng I là 65,9%, hạng II là 21,5%, hạng III là<br /> 12,6% (4). Theo nghiên cứu của Grewe (1968), trên<br /> 651 trẻ em Mỹ gốc Ấn Độ có tỉ lệ tương quan<br /> hạng I là 87,6%, hạng II là 9,5%, hạng III là 2,9%<br /> (4). Nghiên cứu ở những trẻ em gốc châu Á sinh<br /> sống ở các nước Tây Âu, cho thấy tỉ lệ tương<br /> quan hạng II nhiều hơn tương quan hạng III,<br /> trong khi đó trong nghiên cứu của chúng tôi và<br /> các nghiên cứu ở châu Á khác, tỉ lệ tương quan<br /> hạng III nhiều hơn tương quan hạng II.<br /> <br /> Sự chuyển đổi tương quan khớp cắn của trẻ<br /> từ 3,5 tuổi đến 13 tuổi<br /> Bảng 3: Sự chuyển đổi tương quan vùng răng cối từ<br /> 3 tuổi đến 13 tuổi.<br /> Hạng I Hạng II<br /> Tương<br /> quan R cối<br /> N % N %<br /> Phẳng<br /> 31 82 4 10<br /> Bậc xa<br /> 6 75 2 25<br /> Bậc gần 23 68 2 6<br /> Tổng<br /> 60 75 8 10<br /> <br /> Hạng III<br /> N %<br /> 3 8<br /> 9 26<br /> 12 15<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> p<br /> N<br /> %<br /> 38 100<br /> 8 100<br /> 0,001*<br /> 34 100<br /> 80 100<br /> <br /> Kiểm định χ2, * Khác biệt có ý nghĩa (p 47,5%), tỉ lệ tương quan hạng III giảm khi<br /> so sánh với tương quan bậc gần (42,5% > 15%),<br /> trong khi đó tỉ lệ tương quan hạng II tương<br /> đương với tỉ lệ tương quan bậc xa (10%). Kết quả<br /> này khác với các nghiên cứu tương tự. Theo<br /> Barrow & White (1952), sự chuyển đổi từ bộ răng<br /> sữa sang bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ khớp cắn hạng I<br /> chỉ còn khoảng hai phần ba khi so với bộ răng<br /> sữa, trong khi tỉ lệ khớp cắn hạng II tăng gấp<br /> đôi(6). Theo Nanda(12), tỉ lệ tương quan hạng II<br /> thay đổi không đáng kể nhưng tỉ lệ tương quan<br /> hạng I giảm và tương quan hạng III tăng.<br /> Sự hình thành và phát triển khớp cắn của<br /> bộ răng chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát<br /> triển của xương hàm trên và dưới, đồng thời<br /> chính sự lồng múi của các răng lại đóng vai trò<br /> hướng dẫn sự phối hợp trong tăng trưởng của<br /> hai hàm(8). Theo Proffit(16), trong quá trình phát<br /> <br /> 263<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2