Nghiên cứu động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học của sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học của sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế xem xét các nhân tố này trên đối tượng là sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Các dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng mẫu bảng câu hỏi của MEPU, được phát triển bởi Byrne và Flood (2005).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học của sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(89).2015 113 NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ, SỰ KỲ VỌNG VÀ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ HỌC ĐẠI HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ MOTIVES, EXPECTATIONS AND PREPAREDNESS: A STUDY OF STUDENTS OF ACCOUNTING AND AUDITING AT COLLEGE OF ECONOMICS, HUE UNIVERSITY Đỗ Sông Hương, Nguyễn Hoàng, Lê Thị Hoài Anh Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế; songhuongkttc@gmail.com Tóm tắt - Trong bối cảnh các nhà giáo dục tìm cách xây dựng một Abstract - Deep understanding of Motives, Expectations and môi trường phát huy cao nhất kết quả học tập và giảng dạy, thì Preparedness of students has been very important, especially việc hiểu rõ về động cơ, sự kỳ vọng và sự chuẩn bị học đại học when educators are trying to find ways to build educational của sinh viên là rất quan trọng. Bài viết xem xét các nhân tố này environment which can enhance academic performance. This trên đối tượng là sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường paper examines Motives, Expectations and Preparedness of Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Các dữ liệu được thu thập bằng cách students whose majors are Accounting and Auditing at College of sử dụng mẫu bảng câu hỏi của MEPU, được phát triển bởi Byrne Economics, Hue University. The data are collected by using the và Flood (2005). Kết quả phân tích cho thấy trong quá trình học tập MEPU questionnaire which was developed by Byrne and Flood sinh viên được thúc đẩy bởi một sự kết hợp giữa động cơ bên (2005). The finding shows that the learning process of students is trong và động cơ bên ngoài cũng như sự kỳ vọng cao, nhưng reinforced by the combination of intrinsic motivations, extrinsic chuẩn bị chưa tốt cho khóa học đại học. Từ đó, một số giải pháp motivations and high expectations but the preparedness is not cải thiện động cơ, sự kỳ vọng và sự chuẩn bị của sinh viên cũng good. From this, some solutions are suggested to improve the như nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế, Đại motivation, expectations, preparedness and quality of training at học Huế được đề xuất. College of Economics, Hue University. Từ khóa - động cơ bên trong; động cơ bên ngoài; sự kỳ vọng; sự Key words - intrinsic motivations; extrinsic motivations; chuẩn bị học đại học; sinh viên ngành kế toán – kiểm toán expectations; preparedness; students of accounting – auditing 1. Đặt vấn đề lai cũng như mức thu nhập sau khi ra trường là những động Trường Đại học Kinh tế là một trong 8 cơ sở giáo dục cơ bên ngoài thúc đẩy sinh viên lớn nhất. Liên quan đến sự đại học. Trong hơn 40 năm qua, Trường Đại học Kinh tế chuẩn bị học đại học, nghiên cứu này cho thấy sinh viên tự đã có những bước phát triển nhanh chóng, quy mô đào tạo tin với khả năng học thuật, có trách nhiệm với công việc ngày càng tăng, trong đó sinh viên ngành Kế toán, Kiểm nghiên cứu và có khả năng tự tổ chức cuộc sống sinh viên toán luôn chiếm tỷ lệ cao trong toàn trường. Cùng với việc nói chung. gia tăng về quy mô đào tạo, nhà trường luôn quan tâm đến Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá, đo lường việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học của sự gia tăng về số lượng sinh viên làm cho đối tượng người sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường Đại học học trở nên ngày càng đa dạng, cùng với đó là sự khác biệt Kinh tế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng về động cơ, sự kỳ vọng và sự chuẩn bị sẵn sàng học tập. đào tạo của nhà trường và kết quả học tập của sinh viên. Do vậy, việc tìm hiểu động cơ của sinh viên ngành Kế toán Nghiên cứu nhằm trả lời 3 câu hỏi sau: và Kiểm toán cũng như sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị của 1. Sinh viên có động cơ như thế nào trong việc lựa chọn họ cho việc học ngành này sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục học ngành Kế toán và Kiểm toán? và giảng viên có thể xây dựng và triển khai chương trình học hiệu quả, phù hợp với nhu cầu người học hơn. 2. Sinh viên kỳ vọng như thế nào về việc học ngành Kế toán và Kiểm toán? Theo Liu (2010), sự lựa chọn học đại học của người học chủ yếu là do sự kết hợp của yếu tố nội tại và nguyện vọng 3. Mức độ chuẩn bị sẵn sàng của sinh viên đối với việc nghề nghiệp, trong đó động cơ bên trong là lớn hơn. Trong học đại học ngành Kế toán và Kiểm toán như thế nào? khi đó các động cơ bên ngoài ít có tác động đến sự lựa chọn 2. Giải quyết vấn đề học đại học của sinh viên. Bên cạnh đó, các kết quả về sự chuẩn bị sẵn sàng của sinh viên cho thấy sinh viên có nhận 2.1. Phương pháp nghiên cứu thức tương đối thấp về sự chuẩn bị, đặc biệt là về kiến thức Nghiên cứu này sử dụng kết hợp cả phương pháp định và kỹ năng liên quan đến chuyên ngành. Mặc dù vậy, tính và định lượng đối với sinh viên năm nhất ngành Kế nghiên cứu cho thấy sinh viên có kỳ vọng cao vào khóa toán, Kiểm toán khóa 47. Trong đó, nghiên cứu định tính học, chẳng hạn họ kỳ vọng chương trình học có sự cân bằng dùng kỹ thuật thảo luận nhóm, nhằm điều chỉnh và bổ sung giữa lý thuyết và thực tế hơn. các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu. Bên cạnh đó, theo Jose L.Arquero, Marren Byrne, Nghiên cứu định lượng dùng kỹ thuật thu thập dữ liệu bằng Barbara Flood, Jose Maria Gonzalez (2009), cả động cơ cách điều tra theo bảng hỏi được xác lập theo bước nghiên bên trong và động cơ bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định cứu định tính. học đại học của sinh viên. Cơ hội nghề nghiệp trong tương Thang đo trong nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết
- 114 Đỗ Sông Hương, Nguyễn Hoàng, Lê Thị Hoài Anh về động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học Bảng 2. Kết quả EFA của động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị (Motives, Expectations and Preparedness for University % biến questionnaire – MEPU) được phát triển bởi Byrne và Flood động giải Cronbac Hệ số vào năm 2005. Do có sự khác biệt nhau về đặc điểm xã hội, Biến thích h's Alpha tải văn hóa và cơ sở hạ tầng giáo dục đại học, nên có thể các được thang đo cần được điều chỉnh và bổ sung khi áp dụng. 1. Sự kỳ vọng về kiến thức 14,803 0,855 Trước khi khảo sát chính thức, cuộc khảo sát thử với Tiếp cận được với kinh nghiệm thực tế 0,747 một mẫu nhỏ gồm 30 sinh viên đã được thực hiện nhằm Có thể vượt qua các kỳ thi trong lần đầu 0,694 phát hiện những sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi. Sau khi Trải nghiệm sự phát triển kiến thức chuyên ngành 0,671 khảo sát thử, bảng câu hỏi được chỉnh sửa và sẵn sàng cho Có khả năng nắm bắt tài liệu học tập 0,666 cuộc khảo sát chính thức. Nghiên cứu chính thức bao gồm Được tiếp cận với sự thay đổi tích cực trong phương pháp giảng dạy 0,666 270 sinh viên khóa 47 chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán. Học hỏi những ý tưởng mới 0,647 Số liệu được xử lý chủ yếu trên phần mềm SPSS 22.0. Phát triển những kỹ năng mới 0,643 2.2. Kết quả nghiên cứu và bình luận Có được quãng thời gian đẹp ở trường đại học 0,628 2.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tăng thêm sự tự tin 0,624 Số lượng bảng hỏi phát ra là 270, trong đó có 226 bảng 2. Khả năng chuẩn bị cho việc học 25,301 0,767 hỏi đạt yêu cầu để tiến hành xử lý. Với câu hỏi về giới tính Khả năng tự lên kế hoạch học tập 0,753 có 225 người trả lời, bao gồm 39 nam và 186 nữ với tỷ lệ Khả năng sắp xếp thời gian học hiệu quả 0,702 tương ứng là 17% và 83%. Tỷ lệ sinh viên điều tra phân bổ Khả năng tự chịu trách nhiệm về việc tự học 0,650 đều cho cả hai ngành Kế toán, Kiểm toán. Khả năng đọc tài liệu hiệu quả 0,615 Ngoài ra, khi tìm hiểu về thành tích học tập ở trường Khả năng học độc lập 0,613 cấp 3, kết quả cho thấy có hơn 95% học sinh đạt danh hiệu Khả năng tự đánh giá kết quả học tập 0,552 từ học sinh Khá trở lên trúng tuyển vào Khoa Kế toán – 3. Động cơ bên ngoài 34,195 0,731 Kiểm toán trường Đại học Kinh tế. Tỷ lệ học sinh Trung Muốn trở thành người được giáo dục tốt 0,733 bình trở xuống chỉ chiếm khoảng 5%. Điều này phản ánh Học đại học giúp đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp 0,651 nền tảng học tập của sinh viên trong khoa là khá tốt từ Muốn nhận được tấm bằng khi ra trường 0,635 những cấp học trước. Học đại học giúp phát triển kiến thức và kỹ năng hữu ích 0,534 Từ thực trạng nhu cầu nghề nghiệp của những năm gần Học đại học mở ra nhiều cơ hội mới trong tương lai 0,534 đây có thể thấy nghề Kế toán – Kiểm toán là nghề nghiệp 4. Động cơ bên trong 41,641 0,620 chuyên môn có nhu cầu cao trong xã hội. Hầu hết sinh viên chọn học bởi sự yêu thích và quan tâm đối với ngành học và Tôi bị thu hút bởi cuộc sống chủ động 0,617 đa phần sinh viên đã có sự định hướng khi học ngành Kế toán, Học đại học để hiểu rõ hơn con người của chính mình 0,589 Kiểm toán. Tôi muốn mở rộng kiến thức và đối mặt thách thức 0,551 2.2.2. Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố Học đại học cho tôi cơ hội tăng sự tự tin 0,528 khám phá EFA 5. Sự chuẩn bị cho cuộc sống sinh viên 48,299 0,949 Khả năng sắp xếp cuộc sống sinh viên nói chung 0,953 Kết quả phân tích EFA thể hiện ở Bảng 1 cho thấy hệ Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc học 0,949 số KMO đạt 0,816 > 0,5 và các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể (Sig = 0,000 < 0,05), thỏa mãn các 6. Sự kỳ vọng về môi trường và phương 54,920 0,665 pháp học tập điều kiện của phân tích nhân tố. Khả năng sử dụng máy vi tính 0,664 Bảng 1. Chỉ số KMO và kiểm định Barlett Khả năng làm việc nhóm 0,620 KMO and Bartlett's Test Gặp gỡ nhiều người mới 0,585 Tôi muốn gặp gỡ và kết bạn với nhiều người 0,541 Kaiser-Meyer-Olkin đo lường độ phù hợp của dữ liệu 0,816 Tôi yêu thích tham gia các hoạt động thể thao và xã hôi 0,528 Approx. Chi-Square 2674,114 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Kiểm định Bartlett Df 465 Như vậy, tất cả các biến quan sát đều đáp ứng tốt các điều kiện để tiến hành phân tích. Sáu nhân tố được xác định Sig. ,000 đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và được mô tả như sau: (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Nhân tố “Sự kỳ vọng về kiến thức” bao gồm 9 biến Phương pháp phân tích nhân tố đối với các thành phần quan sát. Các biến quan sát đánh giá kỳ vọng về việc phát triển kiến thức chuyên ngành, tiếp cận với tài liệu và của động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học phương pháp giảng dạy có sự thay đổi tích cực, đạt được của sinh viên Kế toán, Kiểm toán trường Đại học Kinh tế cho ra 6 nhân tố có giá trị riêng (Eligenvalue), tổng phương kết quả tốt trong các kỳ thi. sai trích (tổng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) là Nhân tố “Khả năng chuẩn bị cho việc học” gồm 6 biến 54,920% (>50%) thỏa mãn các điều kiện của phân tích quan sát chủ yếu đề cập đến khả năng lên kế hoạch học tập, nhân tố EFA. sử dụng thời gian học có hiệu quả, khả năng tự học và đánh
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(89).2015 115 giá kết quả học tập bản thân. Khả năng sắp xếp thời gian học 3,345 2 5 0,656 hiệu quả Nhân tố “Động cơ bên ngoài” gồm 5 biến quan sát đề Khả năng tự chịu trách nhiệm về 3,596 2 5 0,656 cập đến động lực muốn trở thành người được giáo dục tốt. việc tự học Ngành Kế toán – Kiểm toán đáp ứng được nhu cầu nghề Khả năng đọc tài liệu hiệu quả 3,275 1 5 0,608 nghiệp hiện nay, đồng thời có thể phát triển kiến thức và Khả năng học độc lập 2,955 1 5 0,644 kỹ năng hữu ích và mở ra nhiều cơ hội mới trong tương lai. Khả năng tự đánh giá kết quả học 3,408 1 5 0,676 Nhân tố “Động cơ bên trong” bao gồm 4 biến quan sát, tập thể hiện ở động cơ phát triển tri thức, chủ động trong cuộc 3. Động cơ bên ngoài 4,204 2,8 5 0,432 sống, gia tăng sự tự tin và thật sự hiểu được bản thân mình Muốn trở thành người được giáo 4,300 2 5 0,651 muốn gì khi học đại học. dục tốt Học đại học giúp đáp ứng nhu cầu Nhân tố “Sự chuẩn bị cho cuộc sống sinh viên”, sau khi 4,070 2 5 0,553 nghề nghiệp tiến hành rút trích, bao gồm 2 biến quan sát, thể hiện khả Muốn nhận được tấm bằng khi ra 4,252 2 5 0,662 năng sắp xếp cuộc sống sinh viên và khả năng ứng dụng trường Học đại học giúp phát triển kiến công nghệ thông tin vào việc học. thức và kỹ năng hữu ích 4,182 2 5 0,595 Nhân số “Sự kỳ vọng về môi trường và phương pháp Học đại học mở ra nhiều cơ hội 4,216 1 5 0,640 mới trong tương lai học tập” bao gồm 5 biến quan sát, biểu hiện sự kỳ vọng của sinh viên về những yếu tố có liên quan đến môi trường và 4. Động cơ bên trong 3,774 2 5 0,488 phương pháp học tập như khả năng làm việc nhóm, khả Tôi bị thu hút bởi cuộc sống chủ 3,544 1 5 0,822 năng sử dụng máy vi tính, gặp gỡ và kết bạn, tham gia vào động Học đại học để hiểu rõ hơn con các hoạt động thể thao và xã hội. người của chính mình 3,659 1 5 0,762 2.2.3. Đánh giá kết quả phân tích mô tả thống kê Tôi muốn mở rộng kiến thức và đối 3,831 1 5 0,625 mặt thách thức Theo Bảng 3, trước hết, kết quả thống kê mô tả cho Học đại học cho tôi cơ hội tăng sự 4,062 2 5 0,630 thấy, sinh viên chịu tác động rất cao bởi động cơ bên ngoài tự tin (4,204), trong đó muốn trở thành người được giáo dục tốt 5. Sự chuẩn bị cho cuộc sống sinh 3,413 2 5 0,575 viên là nhân tố thúc đẩy sinh viên Kế toán và Kiểm toán lớn nhất (4,300). Ngoài ra, muốn nhận tấm bằng đại học (4,252) và Khả năng sắp xếp cuộc sống sinh 3,551 1 5 0,707 viên nói chung có cơ hội mới trong tương lai (4,216) cũng là 2 động cơ Kỹ năng ứng dụng công nghệ bên ngoài tác động cao đến sinh viên ngành này. Ngược thông tin vào việc học 3,278 1 5 0,767 lại, sự thúc đẩy sinh viên Kế toán, Kiểm toán bởi động cơ 6. Sự kỳ vọng về môi trường và 3,614 2,2 5 0,485 bên trong (3,774) là không lớn bằng, dù động bên trong vẫn phương pháp học tập có ảnh hưởng đến người học ngành này. Trong các nhân tố Khả năng sử dụng máy vi tính 3,380 1 5 0,763 cấu thành động cơ bên trong, nhân tố học đại học giúp tăng Khả năng làm việc nhóm 3,488 1 5 0,726 sự tự tin được sinh viên đồng tình cao nhất (4,062), trong khi nhân tố sinh viên bị thu hút bởi cuộc sống chủ động là Gặp gỡ nhiều người mới 3,836 2 5 0,708 động cơ bên trong ít tác động nhất (3,544). Tôi muốn gặp gỡ và kết bạn với 4,026 2 5 0,706 nhiều người Bảng 3. Giá trị trung bình các nhóm nhân tố Tôi yêu thích tham gia các hoạt 3,340 1 5 0,807 và từng nhân tố trong nhóm động thể thao và xã hôi Std. Biến Mean Min Max Deviation Thứ hai, kết quả thống kê mô tả cũng cho thấy sinh viên Kế toán, Kiểm toán có kỳ vọng cao (4,168) về kiến thức từ 1. Sự kỳ vọng về kiến thức 4,168 2,78 5 0,467 khóa học. Trong đó, điểm đáng chú ý là sinh viên đặc biệt Tiếp cận được với kinh nghiệm thực tế 4,355 2 5 0,699 quan tâm và kỳ vọng vào kiến thức thực tế thể hiện qua nhân Có thể vượt qua các kỳ thi trong lần tố tiếp cận kinh nghiệm thực tế (4,355). Sinh viên còn kỳ 4,177 1 5 0,797 vọng vào nhiều khía cạnh trong nhóm nhân tố về kiến thức đầu Trải nghiệm sự phát triển kiến thức 4,190 2 5 0,655 như được trải nghiệm sự phát triển kiến thức chuyên ngành chuyên ngành (4,190), có thể vượt qua kỳ thi trong lần đầu (4,177), tiếp cận Có khả năng nắm bắt tài liệu học tập 4,039 2 5 0,678 các phương pháp giảng dạy mới (4,168). Ngoài ra, người học Được tiếp cận với sự thay đổi tích còn khá kỳ vọng vào môi trường và phương pháp học tập 4,168 2 5 0,710 cực trong phương pháp giảng dạy (3,614). Cụ thể, họ kỳ vọng cao vào việc học đại học ngành Học hỏi những ý tưởng mới 4,168 2 5 0,678 Kế toán, Kiểm toán có thể gặp gỡ và kết bạn với nhiều người Phát triển những kỹ năng mới 4,066 2 5 0,611 (4,026), gặp được nhiều người mới (3,836). Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy sinh viên ít kỳ vọng vào khả năng sử Có được quãng thời gian đẹp ở trường Đại học 4,061 1 5 0,733 dụng máy vi tính (3,380), khả năng làm việc nhóm (3,488) Tăng thêm sự tự tin 4,288 2 5 0,648 và tham gia các hoạt động thể thao và xã hội (3,340). 2. Khả năng chuẩn bị cho việc 4,3 Thứ ba, sinh viên có sự chuẩn bị chưa tốt cho việc học 3,330 1,6 0,448 học 3 đại học thể hiện qua 2 nhóm nhân tố: khả năng chuẩn bị Khả năng tự lên kế hoạch học tập 3,407 2 5 0,641 cho việc học (3,330) và sự chuẩn bị cho cuộc sống sinh
- 116 Đỗ Sông Hương, Nguyễn Hoàng, Lê Thị Hoài Anh viên (3,413). Cụ thể, sự chuẩn bị của sinh viên chỉ ở mức chuẩn bị tương đối kém cho việc học đại học, đặc biệt là về bình thường về khả năng lên kế hoạch học tập (3,407), khả kỹ năng và kiến thức (Liu, 2010). năng sắp xếp thời gian học hiệu quả (3,345), khả năng tự Kết quả phân tích về động cơ của sinh viên cho thấy rằng chịu trách nhiệm về việc tự học (3,596) và một số nhân tố sự lựa chọn học đại học ngành Kế toán và Kiểm toán của khác. Riêng nhân tố khả năng học độc lập (2,955) chỉ ở người học là do sự kết hợp của cả yếu tố nội tại và động cơ mức thấp. Bên cạnh đó, cả 2 nhân tố trong nhóm sự chuẩn bên ngoài. Phân tích sâu hơn nghiên cứu cho thấy sinh viên bị cho cuộc sống sinh viên cũng cho kết quả tương tự, khi chịu tác động của động cơ bên ngoài nhiều hơn động cơ bên mà sinh viên nhận thức về việc chuẩn bị cuộc sống ở mức trong. Điều này cho thấy một sự tương đồng với kết quả của bình thường (3,413), cụ thể khả năng sắp xếp cuộc sống một nghiên cứu trước đây (Jose L.Arquero, Marren Byrne, sinh viên nói chung (3,551) và kỹ năng ứng dụng công Barbara Flood, Jose Maria Gonzalez, 2009). Cụ thể, sinh nghệ thông tin vào việc học (3,278). viên được thúc đẩy chủ yếu bởi họ muốn trở thành người 2.2.4. Bình luận được giáo dục tốt, đáp ứng được nhu cầu nghề nghiệp trong Để cung cấp cho sinh viên đại học ngành Kế toán và xã hội. Đồng thời yếu tố bằng cấp cũng có tác động khá lớn Kiểm toán những trải nghiệm giáo dục bổ ích và để nâng đến động cơ học tập của sinh viên. Trong khi đó, kỹ năng và cao vị trí đào tạo ngành này trong thị trường giáo dục đại kiến thức, học đại học mở ra nhiều cơ hội mới trong tương học khu vực miền Trung và cả nước, lãnh đạo trường Đại lai là những động cơ bên ngoài ít thúc đẩy sinh viên hơn. học Kinh tế nói riêng và các nhà giáo dục nói chung cần Phân tích động cơ bên trong cho thấy, sinh viên ngành mở rộng sự hiểu biết về các đặc điểm của người học. Vì Kế toán, Kiểm toán bị thu hút bởi cuộc sống chủ động và vậy, nghiên cứu này đã cố gắng cung cấp một sự hiểu biết bị thúc đẩy bởi muốn hiểu rõ chính mình hơn thông qua sâu hơn về động cơ, sự chuẩn bị của sinh viên và kỳ vọng quá trình học đại học. Đây là hai nhân tố tác động mạnh của họ khi theo học ngành này. nhất đến động cơ bên trong của sinh viên. Ngoài ra, người Kết quả phân tích cho thấy sinh viên có kỳ vọng rất cao học còn bị thúc đẩy bởi kiến thức được mở rộng và tăng sự về kiến thức thu được trong khóa học. Họ kỳ vọng nhiều tự tin khi học đại học. nhất sẽ tiếp cận được kiến thức thực tế, nhưng cũng mong 3. Kết luận muốn vượt qua các kỳ thi trong lần đầu. Điều này cho thấy sinh viên Kế toán và Kiểm toán nhận thức rõ sự quan trọng Mục đích chính của nghiên cứu này là khám phá và đo của kiến thức thực tế, muốn học thực chất và gần gũi với lường động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học thực tiễn nghề nghiệp. Đồng thời họ cũng muốn vượt qua của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán tại Trường Đại học các kỳ thi trong lần đầu. Ngoài ra, phát triển được kiến thức Kinh tế - Đại học Huế, xây dựng và đánh giá thang đo các chuyên ngành và có khả năng nắm bắt tài liệu học tập cũng nhân tố này. Thang đo được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu là những kỳ vọng khá cao của sinh viên Kế toán và Kiểm tài liệu, nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên toán. Điều này cho thấy sinh viên coi trọng kiến thức cứu cho thấy thang đo gồm có 6 thành phần cụ thể dựa trên chuyên ngành và mong muốn nắm bắt các tài liệu học tập. số liệu điều tra (n=226), Cronbach alpha của 6 thành phần Ngoài các nhân tố trên, phát triển kỹ năng mới, có được đo lường động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại quãng thời gian đẹp ở trường đại học và tăng thêm sự tự tin học tương ứng là 0,855; 0,767; 0,731; 0,620; 0,949; 0,665 là những nhân tố ít được kỳ vọng hơn. Bên cạnh đó, người đồng thời cho thấy độ tin cậy của thang đo là khá cao. học còn khá kỳ vọng về môi trường và phương pháp học Căn cứ vào tác động của các yếu tố đến động cơ, sự kỳ tập tại trường đại học. Khả năng sử dụng máy vi tính và vọng và mức độ sẵn sàng chuẩn bị học đại học của sinh khả năng làm việc nhóm cũng được sinh viên mong muốn viên Kế toán, Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế cho thấy tiếp cận, song ở mức độ bình thường. Điểm đáng chú ý là rằng sinh viên có động cơ khá rõ ràng, sự kỳ vọng cao vào nghiên cứu cho thấy, sinh viên có mong muốn được giao kiến thức và vào kết quả học tập trong khi sự chuẩn bị học tiếp kết bạn khá cao. đại học còn nhiều hạn chế. Một kết quả thú vị của sự phân tích khác biệt giữa sinh viên Nhìn chung, nghiên cứu này cho thấy rằng một sự tổ chức nam và sinh viên nữ cho thấy, mức độ kỳ vọng về kiến thức và lại các chính sách, chương trình giảng dạy và các hoạt động kết quả học tập của sinh viên nữ cao hơn nam sinh viên. hỗ trợ đào tạo khác là cần thiết để phù hợp với những đặc điểm Kết quả dựa trên nghiên cứu sự chuẩn bị của sinh viên thay đổi của sinh viên Kế toán và Kiểm toán hiện nay. cho thấy, sinh viên có sự nhận thức tương đối thấp về sự Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số nhóm giải pháp: (1) chuẩn bị học đại học. Cụ thể, người học có sự chuẩn bị Thúc đẩy động cơ học tập bằng cách đẩy mạnh các hoạt chưa tốt về khả năng tự đọc tài liệu, tự lên kế hoạch học động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ và tiếp tục củng tập, sắp xếp thời gian học hiệu quả và tự đánh giá kết quả cố và phát triển mô hình các câu lạc bộ, mở rộng tầm ảnh học tập của mình. Nghiên cứu còn chỉ ra khả năng học độc hưởng của câu lạc bộ Kế toán trẻ trong nhà trường đồng lập của sinh viên Kế toán và Kiểm toán là không tốt. Đây thời rà soát lại khung chương trình đào tạo hướng đến nội là một kết quả có giá trị đối với giảng viên và các nhà giáo dung kế toán kiểm toán chuyên sâu, nhưng gần gũi thực tế dục để có thể xây dựng một chương trình học đề cao tính hơn; (2) Cải thiện kỹ năng, kiến thức để sinh viên chuẩn bị chủ động học tập của sinh viên. Ngoài ra, khả năng sắp xếp sẵn sàng cho việc học đại học thông qua việc tăng cường cuộc sống nói chung và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông quảng bá chương trình học trên các phương tiện thông tin tin vào việc học là hai kỹ năng quan trọng nhưng sinh viên đại chúng, giúp các sinh viên tiềm năng biết trước những Kế toán và Kiểm toán lại chuẩn bị chưa tốt. Điều này gần học phần sẽ học trong tương lai và tăng cường tổ chức các như đồng nhất với nghiên cứu cho rằng sinh viên có sự chương trình ngoại khóa về kỹ năng cần thiết như làm việc
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(89).2015 117 nhóm, thuyết trình, quản lý thời gian; (3) Đáp ứng sự kỳ cũng là những chủ đề cho các nghiên cứu tiếp theo. vọng của sinh viên thông qua việc tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm thực tế giữa các chuyên gia Kế toán, Kiểm TÀI LIỆU THAM KHẢO toán với sinh viên, dần dần thay đổi cách giảng dạy lý [1] Jose L.Arquero, Marren Byrne, Barbara Flood, Jose Maria thuyết kết hợp vận dụng và định hướng thành lập Trung Gonzalez, "Motives, Expectation, Preparedness and Academic tâm Tư vấn Kế toán, Tài chính, Thuế nhằm tạo nơi làm Performance: A study of students of accouting at a Spanish quen thực tế cho giảng viên và sinh viên. university", Spanish Accounting review, Vol 12, No. 2, Revista de Contabilidad, 2009, page 279 - 300. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tiến hành đối với sinh viên [2] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên chuyên ngành Kế toán và Kiểm toán tại Trường Đại học cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2008. Kinh tế. Do vậy, có thể mở rộng khảo sát đối với toàn thể [3] Jie Liu, "The changing body of students: A study of the motives, sinh viên Trường Đại học Kinh tế và các trường đại học khác expectations and preparedness of postgraduate marketing students", thuộc Đại học Huế để có thể so sánh sự khác biệt giữa sinh Marketing Intelligence & Planning, Vol 28, No 7, Emerald Group Publishing Limited, 2010, page 821 - 830. viên của những chuyên ngành khác nhau (Hassall và cộng [4] Trevor Hassall, John Joyce, Jose L.Arquero, Marren Byrne, Barbara sự, 2012). Hơn thế nữa, việc sử dụng các mô hình hồi quy Flood, Jose Maria Gonzalez, Tourna-Germanou, "Motivations, để đánh giá tác động của các nhân tố động cơ, sự kỳ vọng và expectations and preparedness for higher education: A study of sự chuẩn bị học đại học đến kết quả học tập của sinh viên accounting students in Ireland, the UK, Spain and Greece", Accounting Forum, Vol 36, Elsevier Ltd, 2012, page 134 - 144. (BBT nhận bài: 04/02/2015, phản biện xong: 12/04/2015)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG DỰ BÁO GIÁ CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK
5 p | 259 | 73
-
Phân tích kỹ thuật
68 p | 125 | 21
-
Cơ sở kỹ thuật bảo hiểm
11 p | 134 | 19
-
Nghiên cứu đầu tư thị trường chứng khoán bằng phương pháp sử dụng kỹ thuật trung bình di động
11 p | 42 | 8
-
Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt. Nam giai đoạn 2011-2016
17 p | 62 | 8
-
Mối quan hệ giữa bất định về kinh tế vĩ mô và cấu trúc kỳ hạn nợ: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam
11 p | 21 | 7
-
Kết quả đăng ký biến động đất đai tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2021
11 p | 19 | 5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành Kế toán trường Đại học Kiên Giang
14 p | 62 | 4
-
Giáo trình hình thành quy trình phân giải kỹ thuật phản hồi kết chuyển số dư đầu kỳ p5
10 p | 50 | 4
-
Nghiên cứu sự hài lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ Internet banking tại Ngân hàng Vietcombank tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh 3 - Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 9 | 3
-
Công nghệ blockchain và kế toán tam phân, nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán tại Việt Nam
15 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví MOMO của sinh viên Khoa Tài chính - Thương mại trường Đại học Hutech
7 p | 21 | 2
-
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán - Kỳ 2 tháng 7 (số 244) - 2023
96 p | 5 | 1
-
Đánh giá tác động của tài chính số tới tài chính toàn diện: Nghiên cứu tại các nền kinh tế mới nổi khu vực châu Á
11 p | 8 | 1
-
Xây dựng mô hình nghiên cứu sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
15 p | 3 | 1
-
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán - Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023
96 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn