![](images/graphics/blank.gif)
Nghiên cứu dự báo cung nhân lực logistics tại Việt Nam
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Nguồn nhân lực logistics là một yếu tố quan trọng của hệ thống logistics quốc gia, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngành logistics trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bài viết nghiên cứu dự báo cung nhân lực logistics tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu dự báo cung nhân lực logistics tại Việt Nam
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 NGHIÊN CỨU DỰ BÁO CUNG NHÂN LỰC LOGISTICS TẠI VIỆT NAM Đỗ Thanh Thư Trường Đại học Thủy lợi, email: thudt@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG khác dự báo nguồn cung lao động có ý nghĩa Nguồn nhân lực Logistics là một yếu tố then chốt đối với tăng trưởng kinh tế trong quan trọng của hệ thống Logistics quốc gia, dài hạn được Sing, Love và Tam (2012) áp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển dụng là mô hình dòng dự trữ (Stoock-flow ngành Logistics trong môi trường cạnh tranh model) với số liệu lực lượng lao động của ngày càng gay gắt. Hiện nay, theo Tổng cục ngành xây dựng tại Hồng Kông. thống kê, vào đầu năm 2020, số lao động Tại Việt Nam, vấn đề cung nhân lực chủ trong các doanh nghiệp đang hoạt động thuộc yếu được đưa ra thông qua thực tiễn đào tạo lĩnh vực Logistics là 2,8 triệu người, còn số tại các cơ sở giáo dục - đào tạo (Bộ Công lao động thuộc lĩnh vực Logistics từ 15 tuổi Thương 2021; Phan Tố Uyên và cộng sự trở lên là gần 9,5 triệu người. Theo hiệp hội 2021). Điều đó là một thiếu sót trong nghiên doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam cứu, bởi sau khi dự đoán cầu nhân lực, cần (VLA), nguồn cung nhân lực Logistics tại tiến hành dự đoán cung nhân lực để có biện Việt Nam mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% pháp thu hút, sử dụng và khai thác tiềm năng nhu cầu của ngành và với tốc độ tăng trưởng của người lao động, nâng cao hiệu quả hoạt trung bình 30% mỗi năm của ngành động của tổ chức. Do đó, bài viết này nghiên Logistics, nhân sự hiện nay vẫn là bài toán cứu dự báo cung nhân lực cho ngành đau đầu của các doanh nghiệp trong ngành. Logistics trong thời gian tới. Hơn nữa, trong các báo cáo về giáo dục đào tạo, quy mô đào tạo chính quy dài hạn và đào 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tạo ngắn hạn cũng chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực Logistics hiện nay. Dựa trên lý thuyết kinh tế, để dự báo cung Có khá ít nghiên cứu quốc tế về dự báo lao động một ngành, cần dự báo nhân lực nội cung nhân lực, trong khi đó tại Việt Nam, các bộ ngành và cung nhân lực từ bên ngoài qua nghiên cứu chủ yếu được quan tâm trên khía hệ thống giáo dục - đào tạo của Việt Nam. cạnh cầu nhân lực. Tác giả Bechet và Maki Theo đó, trước hết, bài viết sử dụng mô (1987) đã sử dụng mô hình Markov để mô hình ARIMA (p,d,q) để dự báo cung nhân lực phỏng chuyển dịch của người lao động trong ngành Logistics nghiên cứu như sau: các mô hình tổ chức, từ đó lập mô hình và dự Δxt = ϕ1Δxt−1 + ϕ2Δxt−2 +...+ ϕpΔxt−p + báo cung và cầu nhân lực. Cải tiến mô hình θ1et−1 + θ2et−2 + ... + θqet−q Markov, Du và Li (2015) sử dụng mô hình Trong đó Δxt là giá trị sai phân của nhân grey Markov trong dự báo cung ứng nguồn lực ngành Logistics bậc d và et là các chuỗi nhân lực nội bộ doanh nghiệp để dự đoán hợp nhiễu trắng. lý nguồn cung nhân lực, đảm bảo quan trọng Các bước tiến hành bao gồm: cho doanh nghiệp trong việc hoạch định - Kiểm định tính dừng của chuỗi bằng chiến lược nguồn nhân lực. Một phương pháp kiểm định Dickey-Fuller; 426
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 - Xác định mô hình ARIMA (p,d,q) bằng Tiếp tục sử dụng đồ thị PACF và ACF để đồ thị PACF và ACF; xác định chuỗi dừng tương quan bậc p và độ - Ước lượng mô hình ARIMA (p,d,q); trễ q của chuỗi. Kết quả đồ thị xác định mô - Dự báo. hình ARIMA của cả ba ngành đều là ARIMA Sau đó, bài viết dự báo khả năng cung ứng (0,1,0). nhân lực cho ngành thông qua hệ thống giáo Ước lượng mô hình ARIMA(0,1,0) nhận dục đào tạo. được kết quả mô hình có sự tương quan, như vậy là phù hợp để dự báo. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả dự báo nguồn nhân lực theo mô Số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm hình ARIMA (0,1,0) trong thời gian từ năm việc trong lĩnh vực Logistics giai đoạn 2005 - 2022 đến 2030 cho thấy lao động các ngành 2020 tập trung vào một số ngành chủ yếu Logistics đều có xu hướng tăng lên. như: Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; Vận tải, kho Bảng 2. Kết quả dự báo nguồn nhân lực bãi; Thông tin và truyền thông được thể hiện trung bình của các ngành Logistics ở bảng 1 dưới đây: giai đoạn 2022 - 2030 (ĐVT: Nghìn người) Bảng 1. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong lĩnh vực Bán buôn, Thông Logistics giai đoạn 2005 - 2021 bán lẻ; sửa Vận tải, tin và Năm Tổng số chữa xe có kho bãi truyền (ĐVT: Nghìn người) động cơ thông Bán buôn, Thông 2022 7699,7 2069,9 370,2 10139,8 bán lẻ; sửa Vận tải, tin và Năm Tổng số 2025 8333,8 2228,1 419,9 10981,8 chữa xe có kho bãi truyền động cơ thông 2028 8992,7 2391,9 472,5 11857,1 2005 4593,1 1290,4 151,4 6034,9 2030 9445,8 2504,3 509,3 12459,3 2010 5662,7 1441,4 262,0 6804,8 Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu 2015 6571,6 1507,8 269,2 8348,6 của Tổng cục thống kê 2020 7290,77 1967,66 338,73 9597,16 Mô hình dự báo cho thấy, các ngành 2021 7203,90 1856,50 286,60 9347,00 Logistics gồm Bán buôn, bán lẻ, sữa chữa ô Nguồn: Niên giám thống kê 2005-2021 tô, xe máy...; Vận tải, kho bãi; Thông tin truyền thông đều theo chiều hướng tăng Qua Bảng 1 cho thấy, lực lượng lao động trưởng. Có thể nhận định rằng, nguồn nhân nhóm ngành Logistics tăng qua từng năm, lực Logistics trong thời gian sắp tới rất lớn, điều này là kết quả tất yếu của quá trình phát đặc biệt là cung ứng nguồn nhân lực có kinh triển sản xuất hàng hóa. Tốc độ tăng trưởng nghiệm, có chuyên môn và được đào tạo bài của các ngành cụ thể là cơ sở để xác định bản để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất mức cung về lao động hiện có đối với ngành hàng hóa với quy mô lớn hơn. Logistic trong thời gian tới. Về cung nhân lực từ hệ thống giáo dục - Để dự báo cung nhân lực nội bộ ngành, chuỗi dữ liệu về lực lượng lao động theo thời đào tạo, hiện nay, nhân lực Logistics được gian cần đảm bảo tính dừng. Thực hiện kiểm đào tạo ở nhiều bậc cho các đối tượng đào định tính dừng đối với các chuỗi ngành, kết tạo, thời gian đào tạo và bằng cấp khác nhau, quả cho thấy chuỗi dữ liệu của cả ba ngành từ đào tạo ngắn hạn đến các trình độ đại học chỉ dừng với sai phân bậc 1, ta xác định giá và sau đại học với các khoảng thời gian và trị d=1. bằng cấp tương ứng. 427
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 Đánh giá được vai trò quan trọng của đào lao động Logistics có sự tăng trưởng nhanh, tạo nguồn nhân lực, ngày 14/02/2017, Thủ bình quân hàng năm 2,5%, trong khi đó, mặc tướng Chính phủ đã ký Quyết định số dù được Chính phủ tạo điều kiện, nhân lực 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động Logistics được dự báo cho tới năm 2030 vẫn nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển tồn tại tình trạng thiếu cả về số lượng lẫn dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025, chất lượng. trong đó nhấn mạnh “tập trung nâng cao năng Đào tạo nhân lực đóng vai trò then chốt lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp trong phát triển hệ thống Logistics bền vững. dịch vụ Logistics. Phát triển các doanh nghiệp Với xu hướng chuyển đổi số rộng khắp trên cung cấp dịch vụ Logistics về số lượng, quy toàn cầu, gia tăng các dịch vụ Logistics mới, mô, trình độ nhân lực, có năng lực cạnh tranh đòi hỏi yêu cầu về nhân lực có chất lượng cao ở thị trường trong nước và quốc tế”, và cao hơn. Các cơ sở đào tạo cần có những giải nhóm nhiệm vụ chính cần thực hiện là đào pháp để góp phần nâng cao chất lượng và tạo, nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn năng lực của nguồn nhân lực và sẵn sàng nhân lực”. Chính vì thế, năm 2021, cả nước có thích ứng được với những biến động ngành 63 cơ sở đào tạo tuyển sinh tuyển sinh đào tạo nghề nhanh chóng này như: (1) Tăng cường ngành/chuyên ngành Logistics so với năm phối hợp giữa các trường đại học và Hiệp hội 2017 chỉ có 7 cơ sở đào tạo. Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam Ngoài nguồn nhân lực được đào tạo chính (VLA); (2) Đẩy mạnh việc đào tạo và bồi quy, quy mô đào tạo không chính quy để cấp chứng chỉ, chứng nhận trong lĩnh vực dưỡng đội ngũ giáo viên Logistics cho các Logistics cũng tăng lên trong thời gian qua. trường; (3) Tuyên truyền và phổ biến rộng rãi Số lượng học viên được cấp chứng chỉ, kiến thức và tư duy Logistics trên các phương chứng nhận mỗi năm tại các cơ sở đào tạo tiện thông tin đại chúng. khoảng 3200 học viên. Như vậy, với tiềm năng giáo dục đào tạo 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO về Logistics, cung nhân lực từ hệ thống giáo [1] Bộ Công Thương Việt Nam (2021), Báo dục được dự báo tăng đáng kể, tuy nhiên, vẫn cáo Logistics Việt Nam 2021 - Phát triển chưa thể đáp ứng nhu cầu nhân lực Logistics nhân lực Logistics, NXB Công Thương. cả về chất lượng và số lượng. [2] Du, Wan-yin và Shou Li, (2015), Application of Markov Model in Human Resource Supply 4. KẾT LUẬN Forecasting in Enterprises, International Conference on Computational Science and Ngành Logistics Việt Nam trong những Engineering (ICCSE 2015), p. 151-156. năm qua đã có bước phát triển đáng kể. Cùng [3] Sing, Chun-pong Sing, P. E. D. Love, và C. với sự phát triển của ngành thì nhu cầu nhân M. Tam (2012), Stock-Flow Model for lực Logistics là rất lớn. Forecasting Labor Supply, Journal of Dự báo cung nhân lực ngành Logistics Construction Engineering and Management của Việt Nam giai đọan 2022-2030 cho thấy 138 (6), p. 707-715. 428
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát thị trường mà bạn định kinh doanh
5 p |
395 |
233
-
100 ngày đầu tiên của giám đốc tài chính
6 p |
377 |
154
-
Đề cương môn học nghiên cứu Marketing - GV. Dư Thị Chung - ĐH Tài Chính Marketing
162 p |
630 |
83
-
Tiêu chuẩn của việc nghiên cứu thị trường
4 p |
262 |
55
-
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MUA HÀNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG PHÂN BÓN TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ & XNK FOODINCO ĐÀ NẴNG
7 p |
219 |
35
-
Đề tài : “Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm – Mã số KC.01.05”
31 p |
171 |
34
-
Bài giảng Nghiên cứu Marketing: Chương 9 - Nguyễn Thị Minh Hải
56 p |
150 |
19
-
Nghiên cứu thị trường cho mẫu bao bì mới
7 p |
168 |
18
-
6 tình huống “trật đường ray” trong sự nghiệp “
4 p |
105 |
16
-
Đổi mới phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam bằng trí tuệ nhân tạo
10 p |
18 |
11
-
Thuyết minh dự án: Sản xuất và phân phối bánh kẹo
124 p |
26 |
8
-
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào các doanh nghiệp thuộc ngành bán lẻ trong bối cảnh nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức
16 p |
17 |
6
-
Tương lai thị trường phân phối ngành bán lẻ tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
8 p |
34 |
5
-
Bài giảng Nghiên cứu marketing: Chương 9 - Đại học Thương mại
6 p |
50 |
4
-
Mô hình Tobit phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành chế tác của Việt Nam
15 p |
25 |
4
-
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển kinh tế xã hội
10 p |
2 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)