Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC XÉT NGHIỆM ALPHA-FETOPROTEIN (AFP),<br />
AFP-L3% VÀ DES-GAMMA-CARBOXY PROTHROMBIN (DCP)<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN<br />
Trần Thị Thu Thảo*, Nguyễn Hữu Huy**, Lê Xuân Trường***, Trần Công Duy Long**,***,<br />
Nguyễn Thị Băng Sương**,***, Nguyễn Hoàng Bắc**,***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là bệnh lý gan nguyên phát ác tính phổ biến nhất và là một<br />
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Chỉ dấu huyết thanh được sử<br />
dụng rộng rãi nhất cho HCC là α-fetoprotein (AFP). Thêm vào đó, để sàng lọc và đánh giá bệnh, AFP-L3% đã<br />
được sử dụng ở Nhật Bản như một chỉ dấu đặc hiệu cho chẩn đoán HCC sớm. Một chỉ dấu khác cũng đã được<br />
chứng minh có mặt ở 50-60% bệnh nhân mắc HCC là des-γ carboxyprothrombin (DCP hoặc PIVKA-II).<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chẩn đoán của ba chỉ dấu ung thư, alpha-fetoprotein (AFP), AFP-<br />
L3% và prothrombin des-gamma-carboxy (DCP).<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên ba nhóm bệnh nhân: nhóm bệnh nhân<br />
HCC, nhóm bệnh nhân viêm gan B và C, nhóm bệnh nhân xơ gan. AFP, AFP-L3 và DCP được đo bằng điện di<br />
mao quản vi chip trên máy phân tích tự động μTASWako i30.<br />
Kết quả: Nồng độ AFP, AFP-L3%, DCP cao hơn có ý nghĩa thống kể ở bệnh nhân HCC so với những bệnh<br />
nhân không có HCC (P 0,05<br />
Kiểm định Kruskal – Wallis: p < 0,0001<br />
Khi so sánh nồng độ DCP giữa các nhóm định là 11,5 ng/ml của AFP có độ nhạy (70%) và<br />
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nồng độ DCP độ đặc hiệu (95%) tốt nhất cho chẩn đoán HCC.<br />
thấp nhất ở nhóm bệnh nhân viêm gan (median<br />
18 mAU/mL; min 8mAU/mL; max 94 mAU/mL),<br />
nhóm bệnh nhân xơ gan (median 21 mAU/mL;<br />
min 9 mAU/mL; max 62 mAU/mL) cao nhất ở<br />
nhóm bệnh nhân HCC (median 238 mAU/mL;<br />
min 13 mAU/mL; max 100.000 mAU/mL). Khi so<br />
sánh nồng độ DCP giữa các nhóm nghiên cứu có<br />
p0,5 cho thấy xét nghiệm AFP có Hình 3. Ðường cong ROC cho nồng độ AFP để phân<br />
giá trị cao trong việc phát hiện HCC trên bệnh biệt giữa HCC và bệnh gan mạn tính với AUC =<br />
nhân viêm gan mạn. Ngưỡng cắt tối ưu được xác 0,896; p < 0,05<br />
<br />
<br />
<br />
220<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
DCP có giá trị cao trong việc phát hiện HCC trên<br />
bệnh nhân viêm gan mạn. Ngưỡng cắt tối ưu<br />
được xác định là 40,5 mAU/mL của DCP có độ<br />
nhạy (75%) và độ đặc hiệu (91%) tốt nhất cho<br />
chẩn đoán HCC.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Ðường cong ROC cho tỉ lệ AFP-L3% để<br />
phân biệt giữa HCC và bệnh gan mạn tính với AUC<br />
= 0,899; p < 0,05<br />
Diện tích dưới đường cong ROC của tỉ lệ<br />
AFP‐L3% là 0,899>0,5 cho thấy xét nghiệm AFP‐<br />
L3% có giá trị cao trong việc phát hiện HCC trên<br />
bệnh nhân viêm gan mạn. Ngưỡng cắt tối ưu<br />
được xác định là 10% của AFP‐L3% có độ nhạy<br />
(63%) và độ đặc hiệu (95%) tốt nhất cho chẩn<br />
đoán HCC. Hình 6. Ðường cong ROC khi kết hợp các marker để<br />
phân biệt giữa HCC và bệnh gan mạn tính<br />
Khi kết hợp 3 marker AFP, AFP‐L3% và DCP<br />
đã cho diện tích AUC lớn nhất (0,921) với độ<br />
nhạy là 98% và độ đặc hiệu 87%.<br />
BÀN LUẬN<br />
Theo khuyến cáo của Hội nghiên cứu gan<br />
châu Á Thái Bình Dương (Asian Pacific<br />
Association for the Study of the Liver ‐<br />
APASL) và Mạng lưới ung thư quốc gia<br />
Mỹ (National Comprehensive Cancer<br />
Network ‐ NCCN) thì bệnh nhân có nguy cơ<br />
cao bị ung thư biểu mô tế bào gan cần thực<br />
Hình 5. Ðường cong ROC cho DCP để phân biệt hiện kiểm tra AFP kết hợp siêu âm định kì 6<br />
giữa HCC và bệnh gan mạn tính với AUC = 0,886; p tháng(1). Người có giá trị AFP‐L3 cao hơn 10%<br />
< 0,05 thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC<br />
Diện tích dưới đường cong ROC của xét trong vòng 21 tháng. Từ năm 2008, Hiệp hội<br />
nghiệm DCP là 0,886>0,5 cho thấy xét nghiệm gan mật Nhật Bản (Japan Society of<br />
<br />
<br />
<br />
221<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
Hepatology ‐ JSH) đã đưa ra guideline tầm 10% có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 50,63%<br />
soát HCC bằng cách sử dụng 3 chỉ dấu DCP, và 83,12% của Park SJ và cộng sự (2017)(9). Đối<br />
AFP và AFP‐L3(7). với DCP thì ngưỡng 40,5 mAU/mL có độ nhạy<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi đã xác định (75%) và độ đặc hiệu (91%) tốt nhất cho chẩn<br />
tuổi trung bình nhóm bệnh nhân ung thư gan có đoán HCC. Giá trị ngưỡng cắt của chúng tôi<br />
tuổi trung bình cao nhất (62,56±12,61) so với không chênh lệch tuy nhiên độ nhạy và độ đặc<br />
nhóm bệnh nhân xơ gan (52,85±12,13); nhóm hiệu cao hơn so với ngưỡng cắt DCP là 10<br />
bệnh nhân viêm gan mạn (51,87±13,82). Khi so mAU/mL có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là<br />
sánh tuổi trung bình của nhóm HCC chúng tôi 70,89% và 70,13% của Park SJ và cộng sự (2017)(9).<br />
nhận thấy có sự khác biệt so với các nghiên cứu Kết quả cho thấy khi kết hợp cả 3 marker đã tăng<br />
khác trong và ngoài nuớc. Trong nghiên cứu của diện tích AUC so với khi sử dụng riêng lẻ các<br />
Lê Minh Huy và cộng sự (2010) là 54,8±13 tuổi(4); marker tương đồng với kết quả của Lim và cs<br />
Trần Anh Linh (2015) là 70,78±8,46 tuổi(11). Sự (2016) khi kết hợp 3 marker thì diện tích AUC là<br />
khác biệt này phụ thuộc vào địa điểm lấy mẫu 0,877 so với AUC của AFP (0,765), DCP (0,823),<br />
của mỗi nghiên cứu nhưng các bệnh nhân HCC AFP‐L3% (0,755)(6).<br />
đều chủ yếu thuộc lứa tuổi 50‐70 tuổi. Tỷ lệ mắc KẾT LUẬN<br />
bệnh của nam giới trong nghiên cứu của chúng Nghiên cứu chúng tôi cho thấy sự kết hợp 3<br />
tôi cao gấp 4 lần nữ giới điều này củng phù hợp chỉ dấu AFP, AFP‐L3 và DCP giúp nâng cao hiệu<br />
với thực tế cuộc sống vì nam giới tiếp xúc với quả chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan.<br />
những yếu tố nguy cơ cao như nhiễm virut viêm<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
gan, lạm dụng rượu bia, hút thuốc… Kết quả<br />
1. Benson AB et al (2009). NCCN clinical practice guidelines in<br />
trên cũng phù hợp với nghiên cứu của Vũ Văn oncology: hepatobiliary cancers. Journal of the National<br />
Comprehensive Cancer Network: JNCCN, 7(4), p. 350.<br />
Khiên và cộng sự tỷ lệ nam giới bệnh nhân HCC 2. Ette AI et al. (2015). Utility of serum des‐gamma‐<br />
là 84,4% còn nữ giới 15,6%(12) hay nghiên cứu của carboxyprothrombin in the diagnosis of hepatocellular<br />
carcinoma among Nigerians, a case–control study. BMC<br />
Nguyễn Thị Vân Hồng, Nguyễn Văn Thanh nam gastroenterology, 15(1), p. 113.<br />
giới chiếm 81,29% nữ giới chiếm 18,71%(8). 3. Farinati F et al. (2006). Diagnostic and Prognostic Role of α‐<br />
Fetoprotein in Hepatocellular Carcinoma: Both or<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng ở Neither&quest. The American journal of gastroenterology, 101(3),<br />
pp. 524‐532.<br />
bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, ngưỡng 11,5 4. Lê Minh Huy, Hứa Thị Ngọc Hà và Nguyễn Thúy Oanh<br />
ng/ml của AFP có độ nhạy (70%) và độ đặc hiệu (2010). Tương quan giữa AFP huyết thanh và các yếu tố tiên<br />
lượng khác trong carcinoma tế bào gan. Y học Việt Nam,<br />
(95%) tốt nhất cho chẩn đoán HCC. Giá trị Chuyên đề giải phẫu bệnh-Tế bào bệnh học, 11: 36‐42.<br />
5. Leerapun A et al (2007). The utility of AFP‐L3% in the<br />
ngưỡng cắt của chúng tôi không quá chênh lệch<br />
diagnosis of hepatocellular carcinoma: evaluation in a US<br />
so với ngưỡng cắt 10 ng/mL có độ nhạy và độ referral population. Clinical gastroenterology and hepatology: the<br />
official clinical practice journal of the American Gastroenterological<br />
đặc hiệu lần lượt là 68,35% và 81,82% của Park SJ Association, 5(3), p. 394.<br />
và cộng sự (2017)(9). Đối với AFP‐L3% thì ngưỡng 6. Lim TS et al. (2016). Combined use of AFP, PIVKA‐II, and<br />
AFP‐L3 as tumor markers enhances diagnostic accuracy for<br />
10% có độ nhạy (63%) và độ đặc hiệu (95%) tốt hepatocellular carcinoma in cirrhotic patients. Scandinavian<br />
nhất cho chẩn đoán HCC. Giá trị ngưỡng cắt của journal of gastroenterology, 51(3), pp. 344‐353.<br />
7. Makuuchi M et al. (2008). Development of evidence‐based<br />
chúng tôi tương đương tuy nhiên độ nhạy và độ clinical guidelines for the diagnosis and treatment of<br />
hepatocellular carcinoma in Japan. Hepatology Research, 38(1),<br />
đặc hiệu cao hơn so với ngưỡng cắt AFP‐L3% là<br />
pp. 37‐51.<br />
<br />
<br />
<br />
222<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
8. Nguyễn Thị Vân Hồng, Nguyễn Văn Thanh (2008). Tìm hiểu 12. Vũ Văn Khiên (1999). Giá trị của AFP và AFP có ái lực với lectin<br />
đặc điểm hình thái học và định lượng Alpha‐Fetoprotein trong chuẩn đoán, theo dõi, và tiên lượng ung thư biểu mô tế bào<br />
trong chẩn đoán ung thư gan tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Bạch gan. Luận ấn tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.<br />
Mai. Tạp chí nghiên cứu Y học, 53(1), tr 26‐32. 13. World Health Organization, (2013). Globocan 2012: estimated<br />
9. Park SJ et al (2017). Usefulness of AFP, AFP‐L3, and PIVKA‐II, cancer incidence, mortality and prevalence worldwide 2012.<br />
and their combinations in diagnosing hepatocellular International Agency for Research on Cancer, WHO.<br />
carcinoma. Medicine, 96(11).<br />
10. Tatarinov, IuS (1963). Detection of embryo‐specific alpha‐<br />
globulin in the blood serum of a patient with primary liver Ngày nhận bài báo: 17/01/2017<br />
cancer. Voprosy meditsinskoi khimii, 10, pp. 90‐91.<br />
11. Trần Anh Linh (2010). Nghiên cứu nồng độ AFP (Alpha-Feto-<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br />
Protein) và một số chỉ số hóa sinh trên bệnh nhân ung thư gan đến Ngày bài được đăng: 10/05/2018<br />
khám tại Bệnh viện Hữu Nghị, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
223<br />