Nghiên cứu giải phẫu, mô học và liên quan của động mạch thượng vị dưới trên người Việt Nam trưởng thành
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu giải phẫu, mô học và liên quan của động mạch thượng vị dưới trên người Việt Nam trưởng thành trình bày khảo sát các đặc điểm giải phẫu, đặc điểm mô học và các mối liên quan khác của động mạch thượng vị dưới ở người Việt Nam trưởng thành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu, mô học và liên quan của động mạch thượng vị dưới trên người Việt Nam trưởng thành
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU, MÔ HỌC VÀ LIÊN QUAN CỦA ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Minh Kỳ1, Bế Quốc Khiêm2, Lê Văn Cường1, Võ Thành Nghĩa1, Phạm Huỳnh Đình Triệu3, Nguyễn Kim Huệ3 TÓM TẮT10 mm(1.98-2.40), ở nam 2.30 mm (2.2-2.50); tại vị Đặt vấn đề: Trên thế giới đã có nhiều các trí ĐMTVD cách nguyên uỷ 150 mm là 1.25 nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu của động mạch mm(0.99-1.50), ở nữ là 1.19 mm (0.96-1.30), ở thượng vị dưới (ĐMTVD). Tại Việt Nam, tuy đã nam 1.29 mm (1.04-1.57). Khoảng cách từ có một số nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu của nguyên ủy ĐMTVD đến dây chằng bẹn là 9.31 ĐMTVD song chưa đề cập nhiều về giải phẫu mm (6.31-13.20). Khoảng cách từ đường giữa liên quan và mô học. đến vị trí giao nhau của ĐMTVD với đường Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm ngang rốn khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giải phẫu, đặc điểm mô học và các mối liên quan nam và nữ (p=0.008). Về chiều dài và đường khác của động mạch thượng vị dưới ở người Việt kính ngoài, không có sự khác biệt có ý nghĩa Nam trưởng thành. thống kê giữa hai giới hoặc giữa dạng phân Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt nhánh ĐMTVD (các giá trị p > 0.05). Ở vị trí đầu ngang 32 xác ướp formol với 62 động mạch xa độ dày lớp áo giữa là 73.23 ± 28.18 µm, độ thượng vị dưới. Trong đó, nữ chiếm 35.48%, dày lớp áo trong là 25.74 ± 17.06 µm. Tỉ lệ tăng nam chiếm 60.52%, bên phải chiếm 48.39%, trái sinh nội mạc của ĐMTVD tại vị trí đầu xa đạt chiếm 51.61%, mẫu mô bắt màu chiếm 53.23%. 68,18% (n=22). Kết quả và bàn luận: Dạng phân nhánh của Kết luận: Vị trí nguyên ủy và đường đi của ĐMTVD dạng I chiếm 72.58%, dạng II chiếm ĐMTVD có ý nghĩa trong các thủ thuật và phẫu 24.19%, dạng III chiếm 3.23%. Chiều dài của thuật thành bụng trước. Dạng phân nhánh ĐMTVD là 184.97 mm (163.39-202.37) ở nữ là ĐMTVD, chiều dài, đường kính ngoài, độ dày 187,23 mm (170.1-194.31), ở nam 182.77 lớp áo trong, độ dày lớp áo giữa, độ tăng sinh nội mm(162.27-208.12). Đường kính ngoài tại mạc có ý nghĩa trong lựa chọn làm mảnh ghép tự nguyên ủy 2.26 mm (1.99-2.49), đường kính lớn thân cho phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. nhất 3.98 mm, nhỏ nhất 1.55 mm, ở nữ 2.20 SUMMARY ANATOMICAL AND HISTOLOGICAL 1 Bộ môn Giải phẫu học, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp. HCM STUDY OF THE INFERIOR EPIGASTRIC 2 Học viên lớp Ngoại khoa 18 tháng, Bệnh viện ARTERY IN VIETNAMESE ADULTS Chợ Rẫy Introduction: There have been many 3 Sinh viên Y2017, Đại học Y Dược Tp. HCM international studies on the anatomical Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Kỳ characteristics of the inferior epigastric artery Email: nguyenminhky@ump.edu.vn (IEA). Although several studies on the IEA in Ngày nhận bài: 21/7/2022 Vietnam, not much has been mentioned about the Ngày phản biện khoa học: 08/08/2022 related anatomy and histology. Ngày duyệt bài: 29/08/2022 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Subjects and methods: Cross-sectional study I. ĐẶT VẤN ĐỀ of 32 formaldehyde cadavers with 62 IEAs.The Động mạch thượng vị dưới (ĐMTVD) là female cadaver accounted for 35.48%, while the một nhánh bên của động mạch chậu ngoài tại males accounted for 60.52%. In total, the right vị trí gần với dây chằng bẹn. ĐMTVD sau IEA accounted for 48.39%, the left accounted for khi xuất phát từ động mạch chậu ngoài đi 51.61%, and 53.23% of the arteries went under phía trong lỗ bẹn sâu, sau đó quặt lên trên morphologic observation. xuyên mạc ngang và hằng lên phúc mạc Results and discussion: Type I of the IEA thành tạo nên nếp rốn ngoài, rồi chui vào bao branch pattern accounted for 72.58%, type II cơ thẳng bụng và đi trước đường cung. Bó accounted for 24.19%, and type III accounted for mạch ĐMTVD là một chi tiết giải phẫu quan 3.23%. The average length of the IEA is 184.97 mm (163.39-202.37). In women, it is 187.23 mm trọng liên quan đến nhiều cấu trúc giải phẫu (170.1-194.31), while in men, it is 182.77 mm khác của thành bụng trước và vùng bẹn: là (162.27-208.12). The outer diameter at the origin một trong những thành phần cấp máu chủ averages 2.26 mm (1.99 - 2.49), the largest yếu cho thành bụng trước, cùng với động diameter is 3.98mm, the smallest is 1.55mm, in mạch mũ chậu sâu, động mạch mũ chậu women 2.20 (1.98 - 2.40)mm, in men 2.30 mm nông, động mạch thượng vị trên, động mạch (2.2 - 2.50). At the distance 150 mm from the thượng vị nông [3]. origin, the diameter is 1.25 mm (0.99-1.50); 1.19 Ngày nay, các thủ thuật và phẫu thuật mm (0.96-1.30) in female; 1.29 mm (1.04 -1.57) thành bụng nhằm mục đích can thiệp vào ổ in male. The distance from the IEA's origin to the bụng là rất phổ biến. Vì vậy, không tránh inguinal ligament is 9.31 mm (6.31-13.20). khỏi những đường mổ, vị trí đặt trocar nội Concerning IEA's length and outer diameter, soi có thể gây tổn thương đến động mạch there was no statistically significant difference thượng vị dưới [2]. Vạt từ bó mạch ĐMTVD between the sexes or among the branching là một trong những lựa chọn trong phẫu thuật pattern type (p>0.05). In terms of histological, at tạo hình tái tạo vú, dương vật, che phủ các the distal position, the media tunica thickness is 73.23 ± 28.18 µm, and the intima thickness is khuyết hổng. Ngoài ra, ĐMTVD cũng là một 25.74 ± 17.06 µm. IEA's rate of endothelium trong những động mạch được các nhà phẫu proliferation at the distal site was 68.18 % thuật tim hở lựa chọn làm mảnh ghép tự thân (n=22). cho phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Conclusion: The location of the IEA's origin Trên thế giới đã có nhiều các nghiên cứu and its pathway are significant in the procedures về đặc điểm giải phẫu của ĐMTVD, nhưng and surgery of the anterior abdominal wall. The các báo cáo lại cho kết quả khác nhau giữa branching pattern type, length, outer diameter, các chủng tộc. Tại Việt Nam, tuy đã có tunica intima thickness, tunica media thickness, những nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu của and rate of endothelium proliferation are ĐMTVD, đặc biệt nghiên cứu của tác giả essential in selecting autologous grafts for Trần Đăng Khoa và công sự [1], song chưa coronary artery bypass graft surgery. đề cập nhiều về giải phẫu liên quan và mô học. Vì mong muốn đóng góp thêm cỡ mẫu, 77
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 số liệu và làm rõ liên quan nên chúng tôi tiến phẫu: đường X là chính giữa ngang qua rốn, hành nghiên cứu (1) các dạng phân nhánh đường Y là đường thẳng nối mõm mũi kiếm của ĐMTVD, (2) kích thước ĐMTVD, (3) - khớp mu, điểm A và B lần lượt cách khoảng cách từ đường giữa đến ĐMTVD tại nguyên ủy ĐMTVD 5 mm và 150 mm, điểm các mốc giải phẫu quan trọng của thành bụng M là giao điểm của ĐMTVD với đường trước, (4) đặc điểm mô học của ĐMTVD tại vị cung, điểm N là giao điểm giữa ĐMTVD với trí cách nguyên ủy 150 mm (hoặc điểm tận). đường X. Mẫu mô học động mạch nghiên cứu được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cắt tại vị trí B (đối với trường hợp ngắn hơn Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang 150 mm, chọn vị trí xa nhất có thể phẫu tích Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được được). Các đoạn động mạch được xử lý, tiến hành trên xác người Việt Nam trưởng nhuộm theo quy trình chuẩn và sử dụng hệ thành được sử dụng trong giảng dạy sinh thống kính hiển vi Olympus cùng hệ thống viên Y khoa. phần mềm Cellsens (thuộc Bộ môn Giải Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Giải phẫu phẫu bệnh - Đại học Y Dược Thành phố Hồ học - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Chí Minh) để xử lý hình ảnh, đo độ dày các Minh lớp áo của động mạch. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Tiêu chuẩn chọn vào: Mẫu xác ướp Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện formol tại phòng thực tập BM Giải phẫu học trên 32 xác ướp formol trên tổng số 70 xác - ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thời hiện diện tại phòng thực tập của Bộ môn gian tiến hành nghiên cứu. Giải phẫu học Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Tiêu chuẩn loại trừ: Trường hợp vùng Minh. Số ĐMTVD thu được là 62 mẫu (2 bụng của xác đã phẫu thuật trước đó hoặc có mẫu bị loại do có tổn thương trong quá trình những bất thường về giải phẫu, hoặc có tổn phẫu tích) trong đó nữ là 22 chiếm 35.48%, thương vùng bụng phát hiện khi phẫu tích, nam là 40 chiếm 60.52%. Có 30 mẫu bên hoặc có những biến dạng cấu trúc mạch máu vùng bụng - bẹn. phải chiếm 48.39%, 32 mẫu bên trái chiếm Phân tích số liệu: Nhập số liệu bằng phần 51.61%. Nguyên ủy của ĐMTVD có 95.16% mềm excel và phân tích số liệu bằng phần từ động mạch chậu ngoài, còn lại 4.84% từ mềm thống kê Stata 14.2 động mạch đùi, trong khi đó của tác giả Trần Tiến trình lấy mẫu: Thành bụng trước Đăng Khoa là 100% từ động mạch chậu được rạch hai bên dọc theo bờ sườn đến gai ngoài. 100% ĐMTVD xuất phát từ mặt trong chậu trước trên, ở giữa rạch một đường từ cả trên động mạch đùi và động mạch chậu mỏm mũi kiếm xương ức đến khớp mu. Bộc ngoài. Sự thông nối với động mạch thượng lộ ĐMTVD đến vị trí thông nối với động vị trên là 98.39%. Chúng tôi chỉ thu được mạch thương vị trên. Xác định các mốc giải 33/62 mẫu mô bắt màu chiếm 53.23%. 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Dạng phân nhánh theo Moon và Taylor 1988 Tác giả Dạng I Dạng II Dạng III Chúng tôi (n=62) 72.58 % 24.19 % 3.23 % T Đ Khoa (n = 60)[1] 83.33% 16.67% 0% Moon -Taylor (n = 128)[4] 29% 57% 14% Tansatit T (n= 62)[6] 69.4% 30.7% 0% Pellegrin A (n= 73)[5] 63% 30% 7% nhất chiếm 72.58%, tiếp theo là dạng II chiếm 24.19%, dạng III hiếm hơn tần suất 2/62 mẫu chiếm 3.23%. Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với một số tác giả khác trên thế giới như của Tansatit (n=62; dạng I chiếm 69.4%, dạng II chiếm 30.7%) [6] và Pellegrin nghiên cứu 37 trường hợp chụp cắt lớp vi tính ĐMTVD (n=73; dạng I chiếm 63%, dạng II chiếm 30%, dạng III chiếm 7%) [5], nhưng có khác biệt so với tác giả Trần Đăng Khoa (n=60, dạng I chiếm 83.33%, dạng II chiếm 16.67%). Đặc biệt, chúng tôi giống tác giả Trần Đăng Khoa và Hình 1. Dạng Phân nhánh mạch máu theo Tansatit chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa Moon và Taylor 1988 [4] thống kê giữa dạng phân nhánh ĐMTVD bên Kết quả dạng phân nhánh có sự khác biệt trái và bên phải (p>0.05), điều này có thể là của các nghiên cứu trên thế giới. Trong do số lượng mẫu trong lô còn hạn chế. nghiên cứu của chúng tôi dạng I phổ biến Bảng 2. Đặc điểm đường đi của ĐMTVD so với đường giữa (n=62), đơn vị: mm Nữ (n=22) Nam (n=40) Chung (n=62) Giá trị p Mốc giải TV TV TV NN NN NN phẫu TPVD TPVD TPVD LN LN LN TPVT TPVT TPVT Nguyên ủy 10.82 8.95 9.31 2.78 3.20 2.78 đến dây chằng 5.19 6.49 6.31 0.860* 26.53 23.75 26.53 bẹn 13.47 12.79 13.20 58.87 60.42 59.40 Đường Y đến 45.57 53.93 41.17 6.70 51.90 53.66 0.780* điểm A 79.26 66.27 86.79 86.79 67.09 66.64 79
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 33.23 32.93 33.08 Đường Y đến 16.88 14.78 14.78 28.27 25.54 26.23 0.477* điểm B 75.32 57.50 75.32 43.56 37.50 37.96 37.70 31.01 33.70 Đường Y đến 22.52 18.41 18.41 29.75 25.43 26.78 0.094* điểm M 67.57 69.08 69.08 47.93 42.26 45.22 TB TB TB ĐLC ĐLC ĐLC 22.95 Đường Y đến 34.02 77.50 0.008** điểm N 39.79 30.74 22.95 8.35 12.63 3.19 1.67 77.50 56.14 * Kiểm định Mann-Whitney, ** Kiểm định t test với phương sai bằng nhau TV: trung vị, TPVD: Tứ phân vị dưới, TPVT: Tứ phân vị trên, TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn. Màu vàng: ĐMTVD ở nam Màu đỏ: ĐMTVD ở nữ Đơn vị: mm Hình 2. Vị trí và đường đi của Động mạch thượng vị dưới theo giới tính, Khoảng cách từ nguyên ủy ĐMTVD đến nhỏ nhất là 41.17 mm, lớn nhất là 86.79 mm. dây chằng bẹn có trung vị (TPV) là 9.31 Trong đó, ở nữ là 60.42 mm(51.9-67.09), mm(6.31-13.20), nhỏ nhất là 2.78 mm, lớn nhỏ nhất là 45.34 mm, lớn nhất là 79.26 mm; nhất là 26.53 mm. Trong đó ở nữ là 10.82 ở nam là 58.87 mm(53.93-66.27), nhỏ nhất mm(5.19-13.47), nhỏ nhất là 2.78 mm, lớn là 41.17 mm, lớn nhất là 86.79 mm, nghiên nhất là 26.53 mm; ở nam là 8.95 mm(6.49- cứu của Joy P là 4.45 ± 1.42 cm [3]. Chúng 12.79), nhỏ nhất là 3.20 mm, lớn nhất là tôi cũng giống Joy P thấy không có sự khác 23.75 mm; không có sự khác biệt có ý nghĩa biệt đáng kể ở các vị trí của ĐMTVD giữa thông kê giữa hai giới (p>0,05). Khoảng các bên hoặc các giới (p>0.05) [3]. Trong cách từ nguyên ủy ĐMTVD đến đường giữa nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy rằng tại vị trí nguyên ủy ngang với mức dây chằng khoảng cách từ đường giữa đến vị trí giao bẹn trong nghiên cứu của Joy P là 44,5 ± nhau của ĐMTVD với đường ngang rốn 14,2 mm [3], nghiên cứu chúng tôi lớn hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và có trung vị (TPV) là 59.4 mm(53.66-66.64), nữ (p=0.008). 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3. Đặc điểm chiều dài của ĐMTVD (n=62), đơn vị mm Nữ (n=22) Nam (n=40) Chung (n=62) TV TV TV NN NN NN Giá trị p TPVD TPVD TPVD LN LN LN TPVT TPVT TPVT 187.23 182.77 184.97 96.51 134.15 96.51 Chiều dài 170.10 162.27 163.39 0.866* 234.78 253.58 253.58 194.31 208.12 202.37 Chiều dài 95.45% 89.47% 91.67% 0.419*** đạt150mm * Kiểm định Mann-Whitney *** Kiểm định chi bình phương Bảng 3 cho thấy chiều dài của ĐMTVD nam = 89.47%). Trong khi đó, nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi có trung vị của Joy P với 60 ĐMTVD của 30 tử thi (TPV) 184.97 mm(163.39-202.37), ở nữ là trưởng thành (nam = 19; nữ = 11), ĐMTVD 187.23 mm(170.1-194.31), ở nam 182.77 chấm dứt dưới mức rốn trong 28% trường mm(162.27-208.12). Chiều dài ĐMTVD của hợp. Trong 72% còn lại, ĐMTVD vượt qua chúng tôi ngắn hơn của Trần Đăng Khoa rốn và vào vị trí trung gian ở mức 44%, (200 mm) [1] và không có sự khác biệt có ý hướng lên trên vượt qua rốn và hơi nghiêng nghĩa thống kê giữa hai giới (p>0.05). Tỉ lệ về phía bên trong 56% [3]. Sự khác biệt này ĐMTVD đạt được chiều dài từ 150mm trở có thể do sự khác biệt về chủng tộc trong lô lên lớn, chiếm đến 91.67% (nữ = 95.45%, mẫu nghiên cứu. Bảng 4. Kích thước đường kính ngoài theo từng mốc giải phẫu của ĐMTVD (n=62) Nữ (n=32) Nam (n=30) Chung Giá trị p Mốc giải TV TV TV NN NN NN phẫu TPVD TPVD TPVD LN LN LN TPVT TPVT TPVT 2.20 2.30 2.26 1.78 1.55 1.55 Điểm A 1.98 2.20 1.99 0.388 * 3.98 3.01 3.98 2.40 2.50 2.49 1.19 1.29 1.25 0.75 0.65 0.65 Điểm B 0.96 1.04 0.99 0.236* 1.83 2.17 2.17 1.30 1.57 1.50 TB TB TB ĐLC ĐLC ĐLC Điểm M 1.62 1.02 1.72 0.83 1.69 0.83 0.1930** 0.09 2.71 0.07 3.09 0.43 3.09 TB TB TB ĐLC ĐLC ĐLC Điểm N 1.04 0.49 1.13 0.46 1.10 0.46 0.354** 0.07 1.60 0.06 1.81 0.33 1.81 81
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 *Kiểm định Mann-Whitney, Bảng 1. Độ dày lớp các lớp áo của **Kiểm định t test với phương sai bằng thành động mạch đo tại vị trí đầu xa của nhau ĐMTVD (n=33), đơn vị: µm Theo tác giả Trần Đăng Khoa đường TB LN Độ dày kính tại nguyên ủy ĐMTVD trong trường ĐLC NN hợp chỉ có 1 nhánh là 2.8 mm, đường kính Lớp áo giữa 73.23 153.55 tận là 0.7 mm, đường kính trong trường hợp 28.18 22.81 phân nhánh dạng I thì lớn hơn đường kính Lớp áo trong 25.74 91.82 trong phân nhánh dạng II: 2.7 mm bên phải 17.06 6.84 và 2.6 mm bên trái (nhánh trong là 2.1 mm Tại vị trí đầu xa của ĐMTVD, giá trị độ và nhánh ngoài là 2.0 mm) [1]. Ở nghiên cứu dày lớp áo giữa là 73.23 ± 2818 µm (giá trị của Tansatit trường hợp dạng I là 3.2 mm, lớn nhất là 153.55 µm, giá trị nhỏ nhất là dạng II là 2.9 mm (đường kính nhánh trong 22.81µm). Giá trị độ dày lớp áo trong là là 2.1 mm và nhánh ngoài là 2.3 mm) [6]. 25.74 ± 17.06 µm (giá trị lớn nhất là 91.82 Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng µm, giá trị nhỏ nhất là 6.84 µm) của chúng tôi nhỏ hơn đáng kể so với của Van Son J là với các tác giả trên, đường kính ngoài tại 35±11µm (p=0.039) [7]. Trong nghiên cứu nguyên ủy có trung vị (TPV) là 2.26 mm này tỉ lệ tăng sinh nội mạc của ĐMTVD tại (1.99-2.49), đường kính lớn nhất là 3.98mm, vị trí đầu xa chỉ đạt 68.18% (n=22). nhỏ nhất là 1.55mm, ở nữ là 2.20mm (1.98- 2.40), ở nam là 2.30 mm(2.20 - 2.50). Tại vị V. KẾT LUẬN trí ĐMTVD cách nguyên ủy 150 mm là 1.25 ĐMTVD dạng 1 nhánh chính là phổ biến mm (0.99-1.50), ở nữ là 1.19 mm (0.96- nhất chiếm 72,58%, dạng 2 chính chiếm 1.30), ở nam 1.29mm (1.04 -1.57). Tại 24,19%, dạng trên 2 nhánh chiếm 3,23%. ĐMTVD giao với đường cung là 1.69 ± 0.43 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mm (ở nữ là 1.62 ± 0.09 mm, ở nam là 1.72 giữa 2 bên và 2 giới về dạng phân nhánh ± 0.07mm). Tại ĐMTVD giao với đường động mạch theo Moon và Taylor 1988. ngang rốn là 1.10 ± 0.33 mm (ở nữ là 1.04 ± Chiều dài ĐMTVD có trung vị (TPV) 0.07 mm, ở nam là 1.13 ± 0.06 mm). Và 184.97mm(163.39-202.37), ở nữ là 187.23 chúng tôi thấy không có khác biệt có ý nghĩa mm (170.10-194.31), ở nam 182.77mm thống kê ở các bên và các giới (p>0.05). Một (162.27-208.12). Tỉ lệ ĐMTVD đạt được nghiên cứu trên 28 mẫu mô học ĐMTVD chiều dài từ 150mm trở lên lớn, chiếm đến của tác giả Van Son J và các cộng sự có 91.67% (nữ = 95.45%, nam = 89.47%), đường kính trong tại nguyên ủy là 2.0 ± đường kính ngoài tại A, có trung vị (TPV) là 0.4mm, tại vị trí cách nguyên ủy 150 mm là 2.26 mm(1.99-2.49), lớn nhất là 3.98 mm, 1.1 ± 0.5mm [7]. Như vậy có vẻ như đường nhỏ nhất là 1.55 mm, ở nữ là 2.20 mm (1.98- kính ngoài và đường kính trong của ĐMTVD 2.40), ở nam là 2.30 mm (2.20-2.50). Tại B là tương đồng nhau, cần có một nghiên cứu là 1.25mm (0.99-1.50), ở nữ là 1.19 mm với phương pháp và cỡ mẫu đủ mạnh để (0.96-1.30), Tại M là 1.69 ± 0.43 mm (ở nữ đánh giá mối liên quan giữa hai chỉ số này. là 1.62 ± 0.09 mm, ở nam là 1.72 ± 0.07 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 mm). Tại N là 1.10 ± 0.33 mm (ở nữ là 1.04 Người Việt trưởng thành", Tạp chí Y Học TP. ± 0.07 mm, ở nam là 1.13 ± 0.06 mm). Hồ Chí Minh. Tập 20(Số 2), tr. 276-279. Khoảng cách từ nguyên ủy ĐMTVD đến 2. J. Epstein, A. Arora và H. Ellis (2004), dây chằng bẹn có trung vị (TPV) là 9.31 mm "Surface anatomy of the inferior epigastric (6.31-13.20), nhỏ nhất là 2.78 mm, lớn nhất artery in relation to laparoscopic injury", Clin là 26.53 mm. Trong đó ở nữ là 10.82mm Anat. 17(5), tr. 400-8. (5.19-13.47), nhỏ nhất là 2.78 mm, lớn nhất 3. P. Joy, I. J. Prithishkumar và B. Isaac là 26.53 mm; ở nam là 8.95 mm(6.49-12.79), (2017), "Clinical anatomy of the inferior nhỏ nhất là 3.20 mm, lớn nhất là 23.75 mm. epigastric artery with special relevance to Chúng tôi nhận thấy rằng khoảng cách từ invasive procedures of the anterior abdominal đường giữa đến vị trí giao nhau của ĐMTVD wall", J Minim Access Surg. 13(1), tr. 18-21. với đường ngang rốn khác biệt có ý nghĩa 4. Harry K Moon và G Ian Taylor (1988), thống kê giữa nam và nữ (p=0.008). "The vascular anatomy of rectus abdominis Giá trị độ dày lớp áo giữa là 73.23 ± musculocutaneous flaps based on the deep 28.18 µm (giá trị lớn nhất là 153.55 µm, giá superior epigastric system", Plastic and trị nhỏ nhất là 22.81µm). Giá trị độ dày lớp reconstructive surgery. 82(5), tr. 815-832. áo trong là 25.74 ± 17.06 µm (giá trị lớn nhất 5. A Pellegrin và các cộng sự. (2010), là 91.82 µm, giá trị nhỏ nhất là 6.84µm). Prevalence and anatomy of the unconstant Trong nghiên cứu này tỉ lệ tăng sinh nội mạc superficial inferior epigastric artery (SIEA) in của ĐMTVD tại vị trí đầu xa chỉ đạt 68.18% abdominal wall CT angiography for (n=22). autologous breast reconstruction: Single Vị trí nguyên ủy và đường đi của centre experience in 37 cases, European ĐMTVD có ý nghĩa trong các thủ thuật và Congress of Radiology-ECR 2010. phẫu thuật thành bụng trước. Dạng phân 6. T. Tansatit và các cộng sự. (2006), nhánh ĐMTVD, chiều dài, đường kính "Neurovascular anatomy of the deep inferior ngoài, độ dày lớp áo trong, độ dày lớp áo epigastric perforator flap for breast giữa, độ tăng sinh nội mạc có ý nghĩa trong reconstruction", J Med Assoc Thai. 89(10), tr. lựa chọn làm mảnh ghép tự thân cho phẫu 1630-40. thuật bắc cầu động mạch vành. 7. JAM Van Son và các cộng sự. (2006), "Histology and comparison of arterial grafts TÀI LIỆU THAM KHẢO used for coronary surgery", Arterial Grafting 1. Cao Ngọc Bích, Trần Đăng Khoa, Phạm for Coronary Artery Bypass Surgery, Đăng Diệu, Lê Gia Vinh, (2016), "Đặc điểm Springer, tr. 3-16. giải phẫu động mạch thượng vị dưới trên 83
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề Giải phẫu người: Phần 1
204 p | 220 | 48
-
Giáo trinh giải phẫu bệnh thú y : Giới thiệu môn giải phẫu bệnh part 8
7 p | 283 | 33
-
Bài giảng Giải phẫu học (Tập 1)
346 p | 164 | 23
-
NGHIÊN CỨU ĐỘ MÔ HỌC CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP
18 p | 214 | 18
-
GÓP PHẦN MÔ TẢ GIẢI PHẪU GÂN CƠ CHÂN NGỖNG LÀM MẢNH GHÉPTÓM TẮT Đặt vấn
20 p | 168 | 10
-
Nghiên cứu giải phẫu dây chằng bên ngoài khớp cổ chân trên xác tươi
7 p | 119 | 10
-
Nghiên cứu giải phẫu răng: Phần 2
237 p | 31 | 8
-
Nghiên cứu nha khoa cơ sở (Tập 2-Nha khoa hình thái và chức năng): Phần 1
204 p | 34 | 8
-
Nghiên cứu giải phẫu ống cổ tay ứng dụng trong điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay với đường mổ nhỏ
5 p | 94 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm mô học của động mạch vị mạc nối phải trên xác ướp của người Việt Nam
10 p | 22 | 4
-
Góp phần nghiên cứu những thay đổi cấu trúc cơ bản về giải phẫu của ống bẹn ở bệnh nhân thoát vị bẹn
9 p | 48 | 4
-
Nghiên cứu giải phẫu học đám rối thần kinh cánh tay
10 p | 22 | 3
-
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam
9 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu giải phẫu mỏm yên trước trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy
5 p | 28 | 2
-
Giải phẫu mạch máu tuyến tụy và ứng dụng trong ghép tụy bán phần trên thực nghiệm
7 p | 63 | 2
-
Nghiên cứu độ mô học của ung thư vú xâm nhập - Tạp chí y học
6 p | 60 | 1
-
U tuyến cận giáp: Nghiên cứu giải phẫu bệnh 6 trường hợp
7 p | 43 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn