intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu dây chằng bên ngoài khớp cổ chân trên xác tươi

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

120
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày phẫu tích trên xác tươi khớp cổ chân từng lớp qua da đến mô mềm, thực hiện đo chiều dài, chiều rộng của các thành phần dây chằng: Sên mác trước, gót mác, sên mác sau. Đo khoảng cách từ nơi bám giải phẫu xương mác, xương gót qua khớp dưới sên và đo góc chếch của các dây chằng trên mặt phẳng đứng dọc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu dây chằng bên ngoài khớp cổ chân trên xác tươi

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU DÂY CHẰNG BÊN NGOÀI KHỚP CỔ CHÂN<br /> TRÊN XÁC TƯƠI<br /> Trương Trí Hữu*,Lâm Quốc Na**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Bong gân dây chằng bên ngoài khớp cổ chân thường gặp do tai nạn thể thao hay tai nạn lưu thông.<br /> Phẫu thuật khâu phục hồi hay tái tạo lại giải phẫu dây chằng này là điều mong đợi vì thế vấn đề quan trọng là<br /> hiểu biết về giải phẫu chi tiết của phức hợp dây chằng bên ngoài cổ chân.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu.<br /> Chúng tôi phẫu tích trên xác tươi khớp cổ chân từng lớp qua da đến mô mềm, thực hiện đo chiều dài,<br /> chiều rộng của các thành phần dây chằng: sên mác trước, gót mác, sên mác sau. Đo khoảng cách từ nơi bám<br /> giải phẫu xương mác, xương gót qua khớp dưới sên và đo góc chếch của các dây chằng trên mặt phẳng đứng<br /> dọc. Đánh giá dấu hiệu ngăn kéo trước trong mất vững khớp cổ chân bằng khung căng bất động ngoài được<br /> thực hiện khi dây chằng bên ngoài còn nguyên, khi lần lượt cắt bỏ dây chằng sên mác trước, dây chằng sên<br /> mác sau, dây chằng mác gót.<br /> Kết quả: Dây chằng sên mác trước có dạng dải bám từ đỉnh và bờ trước mắt cá ngoài bám xuống lồi củ<br /> ngoài và bờ ngoài của xương sên. Chiều dài TB là 13,9 ± 2,1mm, chiều rộng là 11,2 ± 1,7mm. Dây chằng mác gót<br /> từ đỉnh xương mác bám vào lồi củ mác của xương gót; chiều dài TB là20,4 ± 2,2mm chiều rộng TB là5,6 ±<br /> 1,3mm. Dây chằng sên mác sau từ từ đỉnh mắt cá ngoài bám vào lồi củ sau ngoài của xương sên. Chiều dài TB là<br /> 18,5 ± 1,1mm, chiều rộng TB là 6,6 ± 1,4mm. Nếu dây chằng sên mác trước bị cắt thì xương sên mất vững di lệch<br /> ra trước, góc của xương sên không đổi. Nếu dây chằng sên mác trước và dây chằng mác gót bị cắt thì xương sên<br /> mất vững di lệch ra trước, góc của xương sên bị nghiêng. Nếu dây chằng sên mác trước, dây chằng mác gót, dây<br /> chằng sên mác sau bị cắt thì xương sên mất vững di lệch ra trước, góc của xương sên bị nghiêng rất nhiều.<br /> Kết luận: Dây chằng bên ngoài khớp cổ chân lúc mổ có các điểm bám giải phẫu hằng định và gồm 3<br /> thành phần chính dây chằng sên mác trước, dây chằng mác gót, dây chằng sên mác sau. Phẫu thuật khâu<br /> phục hồi hay tái tạo dây chằng bên ngoài bị đứt do chấn thương phải phục hồi đúng giải phẫu. Nếu dây<br /> chằng khâu rút ngắn quá căng hay mảnh ghép thay thế không giống giải phẫu thì gây ảnh hưởng đến cơ<br /> sinh học khớp cổ chân và dưới sên.<br /> Từ khóa: Dây chằng bên ngoài khớp cổ chân, dây chằng sên mác trước, dây chằng mác gót, dây chằng sên<br /> mác sau.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY OF THE ANATOMY OF THELATERAL ANKLE LIGAMENTS<br /> IN FRESH CADAVERIC<br /> Trương Tri Huu, Lam Quoc Na<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 104 - 110<br /> Introduction: Lateral ankle sprains are common sports injuries, traffic accidents. Anatomic repair or<br /> reconstruction is desired therefore, it is important to be aware of the detailed anatomy of the lateral ligament ankle<br /> complex.<br /> * Khoa Chi dưới Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM ** Bệnh viện đa khoa Thanh Vũ Medic<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Trí Hữu<br /> ĐT: 0918591576<br /> Email:truongtrihuu08@gmail.com<br /> <br /> 104<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Prospective descriptive study. We dissected fresh cadaveric ankles free of skin and soft tissue and<br /> made the following measurements: length, widthof the anterior talofibular ligament (ATFL), and the areas ofthe<br /> attachments on the fibula, talus, calcaneus. The same measurements were made of the calcaneofibular (CFL) and<br /> posterior talofibular ligaments (PTFL). The distance of the calcaneofibular calcaneal attachments from the subtalar<br /> joint as well as the angle in the sagittal plane with the fibula was determined. We evaluated the anterolateral<br /> drawer test by external frame device for ankle instability. Specimens were assigned into three groups: intact<br /> ligaments, ATFL-cut,PTFL cut,CFL-cut.<br /> Results: The banded anterior talofibular ligament originatedfrom the inferior tip of the lateral malleolus at<br /> the anterior fibular border and inserted superior to the apex of the lateral talar process along the anterior border of<br /> the talar lateral articular facet. It has the average length of 13.9 ± 2.1mm and the average width 11.2 ± 1.7mm.<br /> The calcaneofibular ligament originated from the inferior tip of the lateral malleolus at the anterior fibular border<br /> and inserted to the posterior point of the peroneal tubercle of calcaneus. It has the average length of 20.4 ± 2.2mm<br /> and the average width 5.6 ± 1.3mm. The banded posterior talofibular ligament was originated from the inferior tip<br /> of the lateral malleolus in the digital fossa to insert into the talar posterolateral tubercle. It has the average length<br /> of 18.5 ± 1.1mm and the average width 6.6 ± 1.4mm. If the ATFL is cut, the talar is displaced anteriorly, Talar tilt<br /> angle is not changed. If ATFL and CFL are cut, the talar is displaced anteriorly and Talar tilt angle is declined. If<br /> ATFL, PTFL, CFL are cut Talar tilt angle is displaced more anteriorly and the angle of talus is declined very<br /> much.<br /> Conclusion: The ankle lateral ligaments related to surgically pertinent osseous landmarks composes the<br /> anterior talofibular ligament, calcaneofibular ligament, posterior talofibular ligament. Surgical repair or<br /> reconstruction of traumatized collateral ligaments must be done anatomicallybecause any undue foreshortening of<br /> the ligaments or non anatomic graft may effect the biomechanics ofthe ankle or subtalar joints, or both.<br /> Keywords: Lateral ankle ligaments, the anterior talofibular ligament (ATFL), the calcaneofibular (CFL) and<br /> posterior talofibular ligaments (PTFL).<br /> ứng dụng trong điều trị bằng phẫu thuật khâu<br /> MỞĐẦU<br /> phục hồi hoặc tái tạo dây chằng bên ngoài là hết<br /> Tổn thương dây chằng khớp cổ chân<br /> sức quan trọng và cần thiết, đặc biệt tại nước ta<br /> (TTDCKCC) là chấn thương phổ biến chiếm 25%<br /> khi mà phẫu thuật về dây chằng vùng khớp cổ<br /> trong tất cả chấn thương thể thao(6,11) và trong số<br /> chân chưa phổ biến.<br /> các chấn thương vùng cổ chân có 85% là tổn<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> thương dây chằng, trong đó tổn thương chủ yếu<br /> Xác định đặc điểm giải phẫu các thành phần<br /> dây chằng bên ngoài chiếm 80% - 85%(3,4). Mỗi<br /> dây chằng bên ngoài của cổ chân và mối liên<br /> ngày có khoảng 23000 trường hợp TTDCKCC ở<br /> quan của các dây chằng với các mốc giải phẫu<br /> (3,7)<br /> Mỹ, 8200 trường hợp tại Anh tại Việt Nam vấn<br /> xương vùng cổ chân.<br /> đề này chưa được công bố.<br /> Trong số những trường hợp tổn thương dây<br /> chằng bên ngoài có khoảng 20% bỏ quên không<br /> điều trị diễn tiến đến mất vững khớp cổ chân<br /> mãn tính (MVKCCMT)(8,9) nếu điều trị không<br /> đúng tỉ lệ này có thể lên đến 40% và là nguyên<br /> nhân gây thoái hóa khớp cổ chân sớm sau này(5).<br /> Vì vậy việc xác định chính xác các đặc điểm giải<br /> phẫu của dây chằng bên ngoài khớp cổ chân để<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> Khảo sát vai trò của dây chằng mác sên trước<br /> và dây chằng mác gót trong mất vững bên ngoài<br /> khớp cổ chân.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Các mẫu cổ chân chân được cắt cụt từ 1/3<br /> giữa cẳng chân trở lên ở những bệnh nhân bị tắc<br /> hoặc động mạch đùi nông hoặc động mạch<br /> <br /> 105<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> khoeo do nguyên nhân chấn thương hoặc bệnh<br /> lý của người Việt Nam tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang. Cở<br /> mẫu: 36 xác cổ chân tươi.<br /> Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS 16.0<br /> Dụng cụ thực hiện: Kính lúp phóng đại 3,5<br /> lần, các dụng cụ phẫu tích cơ bản<br /> <br /> Hình 1: Các dụng cụ phẫu tích<br /> Bước 1: Phương pháp phẫu tích<br /> Rạch da đường phía ngoài cổ chân đi qua<br /> mắt cá ngoài khoảng 20cm đến xương bàn. Cô<br /> lập gân cơ mác dài và mác ngắn ra sau, bộc lộ rõ<br /> các bó của dây chằng bên ngoài, khớp chày sên<br /> và khớp dưới sên.<br /> <br /> Hình 3.Dây chằng mác gót. Đo góc tạo bởi dây chằng<br /> mác sên trước và dây chằng mác gót<br /> Đo góc tạo bởi DCMST, DCMG với trục<br /> xương mác, với mặt phẳng đứng dọc, với mặt<br /> phẳng ngang, góc tạo bởi DCMST và DCMG ở<br /> tư thế trung tính bằng cách gián tiếp qua thước<br /> nhôm tạo hình.<br /> Khảo sát ứng dụng<br /> Dụng cụ thực hiện: Khung giữ cẳng chân.<br /> Một đinh răng được bắt trực tiếp vào xương sên,<br /> cây đinh răng này sẽ chạy tịnh tiến trên một<br /> thước đo được đặt trên khung để đo độ di lệch<br /> ra trước của xương sên khi dùng lực kéo khoảng<br /> 3kg kéo bàn chân ra trước. (test ngăn kéo trước).<br /> <br /> Hình 2. Đường phẫu tích bộc lộ các dây chằng mác<br /> sên trước<br /> Bước 2: Phương pháp thu thập số liệu<br /> Quan sát số bó (dải) của các dây chằng,<br /> hướng đi, sự hiện diện của các dây chằng phụ<br /> kèm theo. Xác định nguyên ủy, bám tận của<br /> từng dây chằng. Đo chiều dài, chiều rộng của<br /> từng dây chằng.<br /> <br /> 106<br /> <br /> Hình 4: Khung cặng giữ cổ chân<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Hình 5: Đo độ nghiêng xương sên tại thời điềm các<br /> dây chằng bên ngoài<br /> Dùng lực kéo lật ngửa bàn chân hướng vào<br /> trong tối đa để đo độ nghiêng xương sên bằng<br /> cách đo góc tạo bởi trần chày và xương sên.<br /> Các số đo độ di lệch ra trước của xương sên,<br /> độ nghiêng xương sên sẽ được ghi nhận ở các<br /> thời điểm:<br /> - Thời điểm 1: Khi các dây chằng bên ngoài<br /> còn nguyên vẹn.<br /> - Thời điểm 2: Sau khi đã cắt dây chằng mác<br /> sên trước.<br /> - Thời điểm 3: Khi đã cắt cả dây chằng mác<br /> sên trước và dây chằng mác gót.<br /> Đối với các trường hợp có sự hiện diện của<br /> dây chằng phụ chúng tôi sẽ cắt các dây chằng<br /> phụ cùng lúc với DCMG. (Thời điểm 3).<br /> Đo kích thước diện bám các dây chằng trên<br /> xương mác, xương sên và xương gót và mối liên<br /> quan của tâm diện bám đến các mốc giải phẫu<br /> lân cận.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Qua nghiên cứu về giải phẫu phức hợp dây<br /> chằng bên ngoài khớp cổ chân trên 36 mẫu cổ<br /> chân của người Việt Nam gồm 21 chân Trái và<br /> 15 chân Phải, tuổi từ 18 đến 95.<br /> Các đặc điểm về hình dạng, hướng đi, số<br /> dải,kích thước của các bó dây chằng<br /> <br /> Hình dạng, hướng đi, số dải dây chằng<br /> Dây chằng mác sên trước có dạng dải dẹt<br /> mỏng trải dài từ phía trước dưới mắt cá ngoài<br /> đến phủ phía trước ngoài cổ xương sên, dạng<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hình thang với 2 cạnh trên dưới song song nhau,<br /> cạnh trên lớn hơn cạnh dưới, dây chằng chạy<br /> theo hướng từ sau ra trước, từ trên xuống dưới,<br /> từ ngoài vào trong, dây chằng tạo với trục dọc<br /> xương mác một góc trung bình 840, tạo với mặt<br /> phẳng dọc một góc trung bình 460, mặt phẳng<br /> ngang một góc trung bình 29,30. Có 5/36 (14%)<br /> trường hợp dây chằng sên mác trước gồm 2 dải<br /> riêng biệt. Với hình dạng này ứng dụng trong<br /> điều trị là phẫu thuật khâu dây chằng sẽ phù<br /> hợp hơn là tái tạo dây chằng.<br /> Dây chằng mác gót có gần giống dạng bó,<br /> nếu cắt ngang dây chằng, dây chằng mác gót có<br /> dạng hình bầu dục, dây chằng chạy theo hướng<br /> từ trên xuống dưới, từ trước ra sau, dây chằng<br /> mác gót tạo với dây chằng sên mác trước một<br /> góc trung bình 1360, tạo với trục xương mác một<br /> góc trung bình 1400, với mặt phẳng dọc một góc<br /> trung bình 440, với mặt phẳng ngang một góc<br /> trung bình 460. Có 1/36 (2,7%) trường hợp dây<br /> chằng mác gót có hai dây chằng riêng biệt. Với<br /> hình dạng này trong điều trị phẫu thuật là có thể<br /> khâu dây chằng hoặc tái tạo dây chằng.<br /> Dây chằng mác sên sau có dạng dải dẹt hình<br /> thang, các bó sợi của dây chằng mác sên sau<br /> chạy theo hướng nằm ngang từ mặt sau trong<br /> của mắt cá ngoài đến mặt sau ngoài xương sên.<br /> Ứng dụng trong điều trị là phẫu thuật khâu dây<br /> chằng sẽ phù hợp.<br /> <br /> Kích thước<br /> Chiều dài trung bình của dây chằng mác sên<br /> trước là 13,9 ± 2,1mm.<br /> Chiều rộng trung bình của dây chằng mác<br /> sên trước là 11,2 ± 1,7mm.<br /> Chiều dài trung bình của dây chằng mác gót<br /> là 20,4 ± 2,2mm.<br /> Chiều rộng trung bình của dây chằng mác<br /> gót là 5,6 ± 1,3mm.<br /> Chiều dài trung bình của dây chằng mác sên<br /> sau là 18,5 ± 1,1mm.<br /> Chiều rộng trung bình của dây chằng mác<br /> sên sau là 6,6 ± 1,4mm.<br /> <br /> 107<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Chiều dài trung bình của dây chằng gót sên<br /> ngoài là 21,3 ± 1,6mm.<br /> Chiều rộng trung bình của dây chằng gót sên<br /> ngoài là 4,9 ± 1,3mm.<br /> <br /> Đường kính trên dưới của tâm diện bám dây<br /> chằng mác gót trên xương gót trung bình là 10,5±<br /> 1,6mm, đường kính trong ngoài trung bình là 7,4<br /> ± 0,7mm.<br /> <br /> Các đặc điểm về vị trí bám của dây chằng mác<br /> sên trước và dây chằng mác gót trên mắt cá<br /> ngoài, xương sên và xương gót<br /> <br /> Khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng<br /> mác gót trên xương gót đến bờ dưới khớp dưới<br /> sên trung bình là 16,6 ±1mm.<br /> <br /> Trên mắt cá ngoài<br /> Các diện bám trên mắt cá ngoài của dây<br /> chằng mác sên trước và dây chằng mác gót đều<br /> có dạng hình bầu dục. Đường kính trên dưới của<br /> tâm diện bám dây chằng mác sên trước trên mắt<br /> cá ngoài trung bình là 8 ± 0,5mm, đường kính<br /> trong ngoài trung bình là 5,8 ± 0,7mm. Khoảng<br /> cách từ tâm diện bám dây chằngmác sên trước<br /> trên mắt cá ngoài đến bờ trước xương mác trung<br /> bình là 15,5 ± 1,3mm, đến đầu dưới xương mác<br /> trung bình là 11,7 ± 1,2mm.<br /> <br /> Tóm lại xác định được các vị trí giải phẫu để<br /> có thể cố định đúng vít neo chỉ để khâu lại dây<br /> chằng.<br /> <br /> Đường kính trên dưới của tâm diện bám dây<br /> chằng mác gót trên mắt cá ngoài trung bình là<br /> 8,5 ± 1,3mm, đường kính trong ngoài trung bình<br /> là 6,3 ± 0,7mm. Khoảng cách từ tâm diện bám<br /> dây chằng mác gót trên mắt cá ngoài đến bờ<br /> trước xương mác TBlà 14,7 ± 1,5mm, đến đầu<br /> dưới xương mác TB là 9,8 ± 1,1mm.<br /> <br /> Trên xương sên<br /> Diện bám của dây chằng mác sên trước<br /> trên xương sên có dạng hình bầu dục với<br /> đường kính trên dưới lớn hơn đường kính<br /> trong ngoài 1,5 lần.<br /> Đường kính trên dưới của tâm diện bám dây<br /> chằng mác sên trước trên xương sên trung bình<br /> là 11 ± 1,4mm, đường kính trong ngoài trung<br /> bình là 7,1 ± 1,1mm.<br /> Khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng<br /> mác sên trước trên xương sên đến bờ trên khớp<br /> dưới sên trung bình là 16,7 ± 1mm, đến mặt trên<br /> xương sên trung bình là 10 ± 2,8mm.<br /> <br /> Trên xương gót<br /> Diện bám của dây chằng mác gót trên xương<br /> gót trong nghiên cứu chúng tôi tương đối hằng<br /> định và có dạng hình bầu dục.<br /> <br /> 108<br /> <br /> Xác định độ mất vững bên ngoài khớp cổ chân<br /> sau khi cắt dây chằng mác sên trước và sau khi<br /> cắt cả dây chằng mác sên trước và dây chằng<br /> mác gót<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> sau khi cắt dây chằng mác sên trước về độ<br /> nghiêng của xương sên so với trước khi cắt bỏ<br /> dây chằng sên mác trước, tuy nhiên sự di lệch ra<br /> trước của xương sên khác biệt có ý nghĩa.<br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cả về độ<br /> nghiêng xương sên cũng như sự di lệch ra trước<br /> của xương sên sau khi cắt cả dây chằng mác sên<br /> trước và dây chằng mác gót so với khi hai dây<br /> chằng còn nguyên vẹn.<br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ di<br /> lệch ra trước của xương sên và độ nghiêng<br /> xương sên giữa cắt dây chằng mác sên trước và<br /> sau khi cắt cả hai dây chằng mác sên trước và<br /> dây chằng mác gót.<br /> Tóm lại ba bó dây chằng đều quan trọng giữ<br /> vững khớp cổ chân cần phải chẩn đoán chính<br /> xác được bó nào bị đứt để khâu phục hồi.<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Nghiên cứu này mô tả các dây chằng chính<br /> bên ngoài cổ chân hằng định bao gồm 3 dây<br /> chằng là DCMST, DCMG và DCMSS(10) giống các<br /> tác giả khác như:<br /> Siegler (1988)(13) mô tả chi tiết về kích thước<br /> các dây chằng bên ngoài trên 20 xác cổ chân với<br /> kết quả DCMST dài 14,76 – 20,9mm, DCMG dài<br /> từ 24,39 – 30,99mm, DCSMS dài 17,3 – 25,02mm.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2