Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU DÂY CHẰNG BÊN CHÀY Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br />
Trang Mạnh Khôi*, Dương Văn Hải*, Đỗ Phước Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Dây chằng bên chày (DCBC) hay còn gọi là dây chằng bên trong là một trong các cấu trúc giúp<br />
giữ vững khớp gối cần được nắm rõ các đặc điểm giải phẫu học để ứng dụng trong các phẫu thuật tái tạo các dây<br />
chằng khớp gối.<br />
Mục tiêu: Xác định hình dạng, kích thước, diện bám và mối liên quan của dây chằng bên chày với các mốc<br />
giải phẫu vùng gối.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 135 khớp gối ở xác người Việt<br />
Nam trưởng thành tại bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có 112 khớp<br />
gối của xác ướp và 23 khớp gối của xác tươi được trữ lạnh. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Nhóm xác ướp: Chiều dài DCBC ở nam là 84,48 ± 6,19 mm, ở xác nữ là 78,91 ± 5,28 mm. Chiều<br />
rộng của DCBC là 9,75 ± 1,81 mm. Diện bám của DCBC ở lồi cầu trong xương đùi dài 17,48 ± 3,55 mm, rộng<br />
15,82 ± 3,59 mm. Diện bám của DCBC trên xương chày dài 24,04 ± 6,03 mm, rộng 8,48 ± 1,09 mm. Nhóm xác<br />
tươi: DCBC dài 84,33 ± 10,83 mm, rộng 8,00 ± 1,04 mm. Diện bám của dây chằng trên lồi cầu trong xương đùi<br />
dài 11,08 ± 1,13 mm, rộng 9,94 ± 1,06 mm. Diện bám của dây chằng trên xương chày dài 13,17 ± 0,96 mn, rộng<br />
11,49 ± 1,36 mm.<br />
Kết luận: DCBC ở nam dài hơn ở nữ. Các đặc điểm về hình dạng, diện bám của DCBC và liên quan với các<br />
mốc giải phẫu có thể được áp dụng trên lâm sàng.<br />
Từ khóa: Dây chằng bên chày, khớp gối, giải phẫu.<br />
ABSTRACT<br />
ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF MEDIAL COLLATERAL LIGAMENT<br />
IN VIETNAMESE POPULATION<br />
Trang Manh Khoi, Do Phuoc Hung, Duong Van Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 202 - 206<br />
<br />
Background: Medial collateral ligament (MCL), a strong ligament, is one of the structures that stabilize<br />
knee joint. Its anatomical characteristics should be made clear to apply in reconstructive surgeries of knee<br />
ligaments.<br />
Objectives: To determine the shape and size of medial collateral ligament and its relationship with anatomic<br />
landmarks around the knee.<br />
Materials and Methods. 135 knees from cadavers of Vietnamese adults (112 knees from formol-preserved<br />
cadavers and 23 knees from fresh cadavers) are investigated in this study. The study took place in Anatomy<br />
Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city. Study design: Cross-sectional study.<br />
Results: Formol-preserved cadavers group: The length of the MCL is 84.48 ± 6.19 mm in men, 78.91 ± 5.28<br />
mm in women. The width of the MCL is 9.75 ± 1.81 mm. The length of the proximal attachment of the MCL is<br />
17.48 ± 3.55 mm; the width is 15.82 ± 3.59 mm. The length of the distal attachment of the MCL is 24.04 ± 6.03;<br />
<br />
<br />
*Bộ môn Giải phẫu học, **Bộ môn Chấn thương chỉnh hình, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Trang Mạnh Khôi ĐT: 0903810910 Email: tmkhoi2000@yahoo.com<br />
<br />
202 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
the width is 8.48 ± 1.09 mm. Fresh cadaver group: The length of the MCL is 84.33 ± 10.83 mm, the width is 8.00<br />
± 1.04 mm. The length of the proximal attachment of the MCL is 11.08 ± 1.13 mm, the width is 9.94 ± 1.06 mm.<br />
The length of the distal attachment of the MCL is 13.17 ± 0.96 mm, the width is 11.49 ± 1.36 mm.<br />
Conclusions: The MCL in male is longer than in female. The characteristics of the MCL, its attachment and<br />
the relationships with the anatomic landmarks around knee could be used as references in clinical.<br />
Keywords: Medial collateral ligament, knee joint, anatomy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp chọn mẫu: thuận tiện ngẫu<br />
nhiên. Các xác có sẹo mổ vùng gối, vùng đùi hay<br />
Dây chằng bên chày là một trong các cấu<br />
có các bệnh lý ảnh hưởng giải phẫu học dây<br />
trúc giữ vững quan trọng của khớp gối, tổn<br />
chằng khớp gối được phát hiện trong quá trình<br />
thương dây chằng này có thể dẫn đến lỏng lẻo<br />
chọn mẫu hay phẫu tích được loại khỏi nghiên<br />
khớp, giảm chức năng đi lại và hư biến khớp<br />
cứu. Các dây chằng bị hư hại, biến dạng trong<br />
gối sớm. Các dây chằng không thể tự lành lại<br />
quá trình xử lý, lưu trữ, phẫu tích bị loại khỏi<br />
một khi đã bị đứt hoàn toàn. Hiện nay, phẫu<br />
nghiên cứu. Do đó, trên cùng 1 xác không nhất<br />
thuật tái tạo dây chằng được xem là phương<br />
thiết lựa chọn được cả 2 dây chằng bên chày<br />
pháp điều trị chuẩn trong y học. Để đạt được<br />
phải và trái. Do đó, chúng tôi đưa vào nghiên<br />
kết quả điều trị tốt, điều quan trọng đầu tiên<br />
cứu 112 khớp gối của xác ướp và 23 khớp gối của<br />
là phải hiểu biết thấu đáo về giải phẫu học của<br />
xác tươi.<br />
dây chằng này ở khớp gối(4,12). Hiện nay, tại<br />
Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về dây Chúng tôi tiến hành phẫu tích, bóc tách da,<br />
chằng bên chày. Vấn đề xác định rõ đặc điểm các lớp mô mỡ, cân mạc dưới da để bộc lộ dây<br />
giải phẫu của các dây chằng bên chày trở nên chằng bên chày, tiến hành quan sát cấu trúc,<br />
cấp thiết với mục đích cung cấp các mốc giải hình dạng, điểm bám của dây chằng cũng như<br />
phẫu cho các nhà chỉnh hình trong phẫu thuật<br />
mối tương quan với các cấu trúc xung quanh.<br />
tái tạo các dây chằng và đóng góp thêm cho<br />
Chúng tôi đánh dấu các điểm mốc và đo các kích<br />
ngành hình thái học Việt Nam.<br />
thước giữa các điểm được đánh dấu (hình 1).<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Chiều rộng dây chằng bên chày được đo tại<br />
Phương pháp nghiên cứu điểm giữa của dây chằng. Chiều dài dây chằng<br />
Mô tả cắt ngang. được đo từ điểm giữa diện bám trên xương chày<br />
Đối tượng nghiên cứu đến điểm giữa diện bám trên lồi cầu ngoài<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên 80 xác xương đùi. Các số đo được thực hiện ở tư thế gối<br />
người Việt Nam trưởng thành được lưu trữ tại duỗi tối đa. Các số liệu được xử lý bằng phần<br />
Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Thành mềm IBM SPSS Statistics 22.<br />
phố Hồ Chí Minh. Trong đó, có 63 xác đã được KẾT QUẢ<br />
xử lý ngâm ướp formol và 17 xác tươi được lưu Dây chằng bên chày là một dây chằng có<br />
trữ trong hệ thống bảo quản lạnh. Trong nhóm kích thước lớn, dạng phẳng, luôn hiện diện trên<br />
xác ướp có 21 xác nữ, 42 xác nam, tỷ lệ nam/nữ là các gối được khảo sát. Đầu gần của dây chằng<br />
2/1. Trong nhóm xác ướp có 10 xác nam, 7 xác bám vào lồi cầu trong xương đùi. Dây chằng đi<br />
nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,42. Các xác đưa vào nghiên hơi chếch từ sau ra trước theo chiều trên dưới.<br />
cứu có độ tuổi khi mất từ 33 đến 88 tuổi. Đầu xa dây chằng bám vào mặt trong đầu trên<br />
xương chày theo một diện bám duy nhất có<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
dạng hình tứ giácvới 1 cạnh trải dài xuống dưới điểm mốc này đối với các mốc giải phẫu của<br />
ra sau. lồi cầu trong. Cụ thể:<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ trước của lồi<br />
cầu trong xương đùi là 44,05 ± 4,02 mm, dao<br />
động từ 33,94 mm đến 54,18 mm.<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ sau của lồi<br />
cầu trong xương đùi là 22,35 ± 6,22 mm, dao<br />
động từ 10,56 mm đến 38,62 mm.<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ dưới của lồi<br />
cầu trong xương đùi là 21,61± 2,65 mm, dao động<br />
từ 16,12 mm đến 28,14 mm.<br />
Hình 1. Dây chằng bên chày (dấu mũi tên) Đồng thời, tại đầu trên xương chày, khoảng<br />
cách từ điểm giữa diện bám của dây chằng vào<br />
Nhóm xác ướp<br />
xương chày đến bờ trước xương chày là 31,95 ±<br />
Kích thước dây chằng bên chày 4,32 mm, dao động từ 22,76 mm đến 42,16 mm.<br />
Chiều dài dây chằng bên chày ở xác nam là Khoảng cách từ điểm giữa diện bám của dây<br />
84,48 ± 6,19 mm, ở xác nữ là 78,91 ± 5,28 mm. Sự chằng vào xương chày đến bờ trên mâm chày<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (p trong là 50,37 ± 6,29 mm, dao động từ 33,04 mm<br />
= 9 x 10-6). Dây chằng bên chày ngắn nhất ghi đến 65,35 mm.<br />
nhận được là 67,84 mm và dài nhất là 96,88 mm.<br />
Nhóm xác tươi<br />
Chiều rộng dây chằng bên chày là 9,75 ±<br />
Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về các<br />
1,81 mm (không có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
kích thước của dây chằng bên chày ở nhóm xác<br />
thống kê giữa nam và nữ, p = 0,385). Chiều<br />
ướp và nhóm xác tươi.<br />
rộng nhỏ nhất ghi nhận được là 6,16 mm và<br />
lớn nhất là 14,94 mm. Kích thước dây chằng bên chày<br />
Chiều dài dây chằng bên chày là 84,33 ±<br />
Diện bám của dây chằng bên chày<br />
10,83 mm. Dây chằng bên chày ngắn nhất ghi<br />
Các kích thước về diện bám của dây chằng<br />
nhận được là 68,23 mm và dài nhất<br />
bên chày không có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
là 110,85 mm.<br />
thống kê giữa nam và nữ, giữa bên phải và<br />
bên trái (p > 0,05). Chiều rộng dây chằng bên chày là 8,00 ± 1,04<br />
mm. Chiều rộng nhỏ nhất ghi nhận được là 5,27<br />
Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây<br />
mm và lớn nhất là 9,74 mm.<br />
chằng bên chày trên lồi cầu trong lần lượt là<br />
17,48 ± 3,55 mm và 15,82 ± 3,59 mm. Diện bám của dây chằng bên chày<br />
Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây Chiều dài và chiều rộng diện bám của dây<br />
chằng bên chày trên xương chày lần lượt là 24,04 chằng bên chày trên lồi cầu trong xương đùi lần<br />
± 6,03 mm và 8,48 ± 1,09 mm. lượt là 11,08 ± 1,13 mm và 9,94 ± 1,06 mm.<br />
Chiều dài và chiều rộng diện bám của dây<br />
Liên quan giữa dây chằng bên chày với các<br />
chằng bên chày trên xương chày lần lượt là 13,17<br />
mốc giải phẫu<br />
± 1,38 mn và 11,49 ± 1,36 mm.<br />
Tại đầu dưới xương đùi, chúng tôi lấy<br />
điểm giữa của chỗ bám của dây chằng bên Liên quan giữa dây chằng bên chày với các<br />
chày vào lồi cầu trong xương đùi làm mốc mốc giải phẫu:<br />
(điểm B). Từ đó, chúng tôi xét sự liên quan của Khoảng cách từ điểm B đến bờ trước của lồi<br />
<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cầu trong xương đùi là 43,34 ± 4,66 mm, dao của DCBC tăng chiều dài(6). Khi so sánh với các<br />
động từ 29,90 mm đến 53,66 mm. nghiên cứu khác, chiều dài DCBC ở người Việt<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ sau của lồi Nam nhỏ hơn so với nghiên cứu của Liu trên<br />
cầu trong xương đùi là 21,48 ± 3,29 mm, dao dân số Hoa Kỳ (100,7 mm)(7) hay nghiên cứu của<br />
động từ 16,97 mm đến 32,20 mm. LaPrade trên dân số Na Uy (94,8 mm)(5), các<br />
nghiên cứu này đều đo kích thước DCBC ở tư<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ dưới của lồi<br />
thế gối duỗi. Chiều rộng của DCBC trong nghiên<br />
cầu trong xương đùi là 23,09 ± 3,37 mm, dao<br />
cứu của chúng tôi là 9,75 ± 1,81 mm, phù hợp với<br />
động từ 18,14 mm đến 33,59 mm.<br />
nghiên cứu của LaPrade (9,48 mm)(5) nhưng nhỏ<br />
Khoảng cách từ điểm giữa diện bám của dây<br />
hơn so với nghiên cứu của Liu(7)(10,7 – 17,7 mm).<br />
chằng vào xương chày đến bờ trước xương chày<br />
là 34,05 ± 3,19 mm, dao động từ 29,35 mm KẾT LUẬN<br />
đến 39,92 mm. Dây chằng bên chày bám vào lồi cầu trong<br />
Khoảng cách từ điểm giữa diện bám của dây xương đùi, đi hơi chếch từ sau ra trước theo<br />
chằng vào xương chày đến bờ trên mâm chày chiều trên dưới, đến bám vào mặt trong đầu<br />
trong là 54,04 ± 9,58 mm, dao động từ 49,90 mm trên xương chày theo một diện bám duy nhất<br />
đến 58,18 mm. có dạng hình tứ giác với 1 cạnh trải dài<br />
xuống dưới ra sau.<br />
BÀN LUẬN<br />
Ở nhóm xác ướp, kích thước DCBC ở nam là<br />
Dây chằng bên chày là một cấu trúc giữ<br />
dài (84,48 ± 6,19 mm) x rộng (9,75 ± 1,81 mm), ở<br />
vững khớp gối quan trọng, các nghiên cứu đều<br />
nữ dài (78,91 ± 5,28 mm) x rộng (9,75 ± 1,81 mm).<br />
đã mô tả đây là một dây chằng có dạng phẳng<br />
DCBC ở nam dài hơn ở nữ.<br />
với 2 diện bám vào đầu trên xương đùi và đầu<br />
Ở nhóm xác tươi, kích thước DCBC là dài<br />
dưới xương chày(2,8,9). Tuy nhiên, các tác giả có sự<br />
(84,33 ± 10,83 mm) x rộng (8,00 ± 1,04 mm).<br />
không thống nhất nhất định về diện bám của<br />
dây chằng này. Hầu hết các tác giả đều cho rằng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dây chằng có 1 diện bám duy nhất vào xương 1. Brantigan OC, and Voshell AF (1943). The tibial collateral<br />
ligament: its function, its bursae, and its relation to the medial<br />
chày(1,7,11). Tác giả LaPrade(5) lại mô tả dây chằng<br />
meniscus, The Journal of Bone & Joint Surgery, 25(1), pp.<br />
có thêm 1 diện bám ở đầu xương chày, diện bám 121-131.<br />
này ở đầu gần hơn và dây chằng bám vào trễ 2. Espregueira M, and da Silva MV (2006). Anatomy of the<br />
lateral collateral ligament: a cadaver and histological study,<br />
phản chiếu của gân cơ bán màng. Trong nghiên Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 14(3), pp. 221-228.<br />
cứu này, chúng tôi nhận thấy DCBC chỉ có 1 diện 3. Hosseini A, Qi W, Tsai TY, et al (2015). In vivo length change<br />
bám hình tứ giác duy nhất vào xương chày, có patterns of the medial and lateral collateral ligaments along<br />
the flexion path of the knee, Knee Surg Sports Traumatol<br />
giới hạn rõ. Đôi khi có những thớ sợi mô liên kết Arthrosc, 23(10), pp. 3055-3061.<br />
nối giữa dây chằng với trễ phản chiếu của gân cơ 4. Hughston JC, and Eilers AF (1973). The role of the posterior<br />
oblique ligament in repairs of acute medial (collateral)<br />
bán màng, các thớ sợi này khá mỏng manh và<br />
ligament tears of the knee, J Bone Joint Surg Am, 55(5), pp. 923-<br />
lỏng lẻo, dễ bóc tách, không có vai trò về 940.<br />
mặt động học. 5. LaPrade RF, Engebretsen AH, et al (2007). The anatomy of the<br />
medial part of the knee, J Bone Joint Surg Am, 89(9), pp. 2000-<br />
Về kích thước của DCBC, chúng tôi lưu ý là 2010.<br />
kích thước của dây chằng ở nam dài hơn ở nữ. 6. Liu F, Gadikota HR, et al (2011). In vivo length patterns of the<br />
medial collateral ligament during the stance phase of gait,<br />
Điều này có ý nghĩa về hình thái học cũng như Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 19(5), pp. 719-727.<br />
trong phẫu thuật tái tạo dây chằng. Kích thước 7. Liu F, Yue B, et al (2010). Morphology of the medial collateral<br />
của DCBC sẽ thay đổi tùy theo tư thế gấp duỗi ligament of the knee, J Orthop Surg Res, 5, p. 69.<br />
8. O'Donoghue DH (1950). Surgical treatment of fresh injuries to<br />
của gối(3,10,13). Theo Liu, khi gối gấp 1/3 trước của the major ligaments of the knee, The Journal of Bone &<br />
DCBC tăng chiều dài và khi gối duỗi thì 1/3 sau Joint Surgery, 32(4), pp. 721-738.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
9. Otake N, Chen H, et al (2007). Morphologic study of the 13. Yang Z, Wickwire AC, and Debski RE (2010), Development of<br />
lateral and medial collateral ligaments of the human knee, a subject-specific model to predict the forces in the knee<br />
Okajimas Folia Anat Jpn, 83(4), pp. 115-122. ligaments at high flexion angles, Medical & Biological<br />
10. Park SE, DeFrate LE, et al (2005). The change in length of the Engineering & Computing, 48(11), pp. 1077-1085.<br />
medial and lateral collateral ligaments during in vivo knee<br />
flexion, Knee, 12(5), pp. 377-382.<br />
11. Warren LF, and Marshall JL (1979). The supporting structures<br />
Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br />
and layers on the medial side of the knee: an anatomical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br />
analysis, J Bone Joint Surg Am, 61(1), pp. 56-62.<br />
12. Wymenga AB, Kats JJ, et al (2006). Surgical anatomy of the<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
medial collateral ligament and the posteromedial capsule of<br />
the knee, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 14(3), pp. 229-<br />
234.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />