intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả soi phế quản ống mềm tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên năm 2011

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

118
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài viết là phân tích các chỉ định, thao tác và đánh giá kết quả soi phế quản ống mềm. Phương pháp: nghiên cứu mô tả 594 trường hợp soi phế quản ống mềm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả soi phế quản ống mềm tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên năm 2011

Hoàng Hà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 65 - 69<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN LAO<br /> VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2011<br /> Hoàng Hà*, Diệp Văn Cam<br /> Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phân tích các chỉ định, thao tác và đánh giá kết quả soi phế quản ống mềm.<br /> Phương pháp: nghiên cứu mô tả 594 trường hợp soi phế quản ống mềm.<br /> Kết quả và kết luận: các dấu hiệu lâm sàng hướng chỉ định soi phế quản thường gặp là có biểu<br /> hiện phổi nhiễm khuẩn (38,05%), ho kéo dài (31,65%), X quang phổi thấy bất thường (20,20%);<br /> dấu hiệu ít gặp là đờm có máu (5,39%). Kết quả AFB (+) rất thấp (8,48%). viêm ngoài lao<br /> 50,75%; ung thư phổi 11,94%. Có 19,36% bệnh nhân nôn ít và ọe dịch; bệnh nhân co thắt thanh<br /> quản, khí quản, phế quản gặp 5,39%.<br /> Khuyến nghị: cơ sở y tế có máy nội soi nên tiến hành soi phế quản cho các bệnh nhân trong chỉ<br /> định, đặc biệt những trường hợp ho kéo dài nghi lao hoặc X quang phổi có hình ảnh bất thường.<br /> Từ khóa: Soi phế quản, ống mềm, lao phổi. bơm rửa, sinh thiết.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Soi phế quản là kỹ thuật đưa một dụng cụ tới<br /> phế quản để quan sát được lòng phế quản,<br /> nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những<br /> tổn thương trong lòng khí - phế quản. Đồng<br /> thời có thể chọc xuyên qua thành phế quản để<br /> sinh thiết và thăm dò các tổn thương ngoài<br /> phế quản [1]. Hiện nay người ta đã chế tạo<br /> các loại ống soi sợi, với đường kímh 2 – 6<br /> mm, có gắn với video, kỹ thuật đã cho phép<br /> thăm dò được tới các phế quản xa hơn và cho<br /> nhiều người quan sát cùng một lúc [2]. Năm<br /> 2007 bệnh viện L&BP Thái Nguyên mới bắt<br /> đầu triển khai nội soi phế quản. Đây là kỹ<br /> thuật áp dụng công nghệ hiện đại có xâm<br /> nhập hỗ trợ tốt cho chẩn đoán và điều trị bệnh<br /> lý phổi tại tuyến cơ sở. Tuy vậy, ở Thái<br /> Nguyên chưa có thống kê hay nghiên cứu nào<br /> về nội soi phế quản. Chúng tôi tiến hành đề<br /> tài nhằm các mục tiêu:<br /> 1) Mô tả những dấu hiệu lâm sàng và một<br /> số thao tác trong soi phế quản.<br /> 2) Đánh giá kết quả soi phế quản ống mềm.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Thời gian và địa điểm<br /> - Thời gian thực hiện từ 10/2010 – 10/2011,<br /> tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912211826<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân soi phế quản<br /> - Tiêu chuẩn chọn: các bệnh nhân có chỉ định<br /> soi phế quản<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả<br /> Cỡ mẫu: cỡ mẫu toàn bộ, chọn mẫu thuận<br /> tiện, mẫu là bệnh nhân có CĐ soi phế quản<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng hướng chỉ<br /> định soi phế quản.<br /> - Nghiên cứu về các thao tác chủ yếu trong<br /> soi phế quản.<br /> - Nghiên cứu về kết quả chẩn đoán qua soi<br /> phế quản.<br /> - Nghiên cứu về tai biến khi soi phế quản<br /> ống mềm.<br /> Kỹ thuật thu thập số liệu<br /> * Kỹ thuật soi phế quản<br /> - Chuẩn bị: người bệnh phải nhịn ăn uống ít<br /> nhất 4 - 6 giờ trước, nếu phải uống nước thì<br /> chỉ nên uống một cốc nhỏ; ngưng dùng các<br /> thuốc nguy cơ xuất huyết trước 03 ngày (nếu<br /> đang dùng); dùng thuốc an thần tối hôm trước.<br /> - Tiến hành: sử dụng máy soi phế quản<br /> Pentax của Nhật, dùng ống soi mềm; Trước<br /> khi cho ống nội soi mềm vào thì bệnh nhân<br /> được gây tê tại chổ bằng lidocain ở mũi và<br /> 65<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Hà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thành họng sau. Ống nội soi mềm sẽ được<br /> đưa vào qua đường mũi hoặc họng. Khi ống<br /> nội soi đã vào trong đường thở thì thuốc gây<br /> tê sẽ được xịt thêm vào để gây tê tại chỗ giúp<br /> bệnh nhân bớt khó chịu và giảm phản xạ ho;<br /> lấy mẫu bệnh phẩm theo một số phương pháp sau:<br /> + Rửa sạch: bơm nước muối (salin) và phun<br /> qua ống nội soi vào vùng cần sinh thiết, vùng<br /> nhày mủ, sau đó hút dịch ra. Thực hiện bước<br /> này vài lần. Sau đó đưa một bàn chải mềm<br /> thông qua ống nội soi vào vùng cần sinh thiết<br /> để chải lên và xuống. Các tế bào bong tróc<br /> thu lượm được sẽ được gởi cho phòng xét<br /> nghiệm để phân tích.<br /> + Sinh thiết bằng kim hút: kim nhỏ đưa vào<br /> trong đường thở và đi xuyên qua thành của<br /> đường thở để lấy mẩu sinh thiết.<br /> + Sinh thiết bằng kìm: dùng để sinh thiết tổ<br /> chức khi nhìn thấy hình ảnh nghi ngờ tại lòng<br /> đường thở hoặc một tổ chức của phổi.<br /> Thủ thuật nội soi phế quản có thể kéo dài từ<br /> 15 - 60 phút.<br /> - Kết quả: các dữ liệu, hình ảnh, mô tả tổn<br /> thương được ghi vào phiếu soi phế quản.<br /> * Các số liệu được thu thập vào bệnh án<br /> nghiên cứu<br /> Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học<br /> KẾT QUẢ<br /> Một số đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> * Kết quả bảng 1 cho thấy:<br /> - Bệnh nhân nam nhiều hơn hẳn so với bệnh<br /> nhân nữ, với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1