Nghiên cứu khả năng cố định kháng thể beta hCG trên bề mặt giếng polystyrene
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu khả năng cố định kháng thể beta hCG trên bề mặt giếng polystyrene trình bày ảnh hưởng của nồng độ kháng thể beta hCG cố định trên bề mặt giếng; Khảo sát ảnh hưởng của thời gian cố định kháng thể beta hCG lên bề mặt giếng; Khảo sát độ bền của kháng thể hCG.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng cố định kháng thể beta hCG trên bề mặt giếng polystyrene
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH KHÁNG THỂ BETA HCG TRÊN BỀ MẶT GIẾNG POLYSTYRENE Trần Khánh Hòa Trường Đại học Thủy lợi, email: hoatk@wru.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG phải lựa chọn điều kiện cố định kháng thể beta hCG phù hợp đảm bảo phép phân tích hCG (hormone Chorionic gonadotropin) là nhanh chóng với chi phí thấp nhưng vẫn đảm một glycoprotein do nhau thai tiết ra gồm hai bảo tính chính xác của phép đo. tiểu đơn vị: alpha và beta. Nồng độ beta hCG Ở đề tài này, chúng tôi nghiên cứu khả được phát hiện trong huyết thanh của thai năng cố định kháng thể beta hCG trên bề mặt phụ vào khoảng 8 - 9 ngày sau khi rụng trứng giếng polystyrene. nên thường dùng để chẩn đoán có thai khi chậm kinh. Trong sản khoa, định lượng hCG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU còn được chỉ định khi theo dõi sảy thai, thai Các hóa chất dùng trong nghiên cứu này đều lưu, chửa ngoài tử cung và sàng lọc dị tật là dạng tinh khiết dùng cho phân tích y sinh: bẩm sinh [5]. Ngoài ra, beta hCG còn là chất đĩa 96 giếng (bề mặt Polystyren); polyclonal chỉ điểm sinh học khi sàng lọc sớm ung thư Antibody beta hCG (4750µg/mL); dung dịch tinh hoàn, buồng trứng. Do đó, việc định đệm phosphate (PBS buffer 0,01M); NaN3 lượng beta hCG có ý nghĩa quan trọng trong 0,5%; dung dịch khóa giếng BSA 1% [3]. công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Định lượng beta hCG bằng phương pháp Phương pháp miễn dịch huỳnh quang là miễn dịch huỳnh quang được mô tả qua hình phương pháp định lượng thường được sử 1 gồm các bước cơ bản [3]: dụng trong các phòng xét nghiệm y sinh. Cơ sở của phương pháp dựa trên liên kết đặc hiệu giữa cặp kháng thể với chất phân tích, trong đó kháng thể dò được gắn với các chất đánh dấu phát huỳnh quang của một số nguyên tố thuộc họ Lantanoit như Eu3+; Tb3+, Sm3+…, còn kháng thể cố định được gắn lên bề mặt giếng [1, 3]. Cố định kháng thể beta hCG lên bề mặt các giếng nhờ sự hấp phụ của kháng thể lên Hình 1. Quy trình định lượng beta hGC bề mặt của giếng nên tính chất, chức năng bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang của protein không bị biến tính trong quá trình 1 – Cố định kháng thể beta hCG lên bề cố định [2, 4]. Tuy nhiên, độ bền của tương mặt giếng polystyren. tác lại bị phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố 2 – Khóa giếng bằng dung dịch BSA 1% như: tính chất bề mặt giếng, pH, thời gian trong PBS 0,01M, ủ trong 2 giờ ở 4oC. hấp phụ và nồng độ kháng thể... Những 3 – Thêm kháng nguyên beta hCG để phản nhược điểm này làm cho kháng thể dễ bị rửa ứng đặc hiệu với kháng thể đã cố định. trôi bởi một số dung dịch đệm hoặc dung 4 – Thêm kháng thể dò đã được đánh dấu dịch rửa khi thực hiện phân tích. Do đó, cần huỳnh quang. 487
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 5 – Đo cường độ huỳnh quang thu được trôi làm cường độ huỳnh quang giảm. Nồng trên máy Victor 2D (PerkinElmer). độ tối ưu của kháng thể beta hCG để cố định Chúng tôi đã khảo sát độ bền và các yếu tố trên giếng polystyren là 2,5 µg/mL. ảnh hưởng đến độ bền của kháng thể hCG 3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian cố khi được cố định trên bề mặt giếng định kháng thể beta hCG lên bề mặt giếng polystyren và độ lặp của phép phân tích. Chúng tôi đã tiến hành cố định với 5 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khoảng thời gian khác nhau (2; 5; 10; 20 và 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ kháng thể 24 giờ) với nồng độ kháng thể beta hCG là beta hCG cố định trên bề mặt giếng 2,5µg/mL và tại nhiệt độ 4oC. Kết quả cường độ huỳnh quang phụ thuộc vào thời gian cố Chúng tôi đã khảo sát với 4 nồng độ khác định kháng thể được trình bày trong Hình 3. nhau của kháng thể hCG (1,25; 2,50; 5,00 và 10 µg/mL) được cố định lên bề mặt polystyrene trong 20h ở 4oC. Kết quả được trình bày trong Bảng 1 và Hình 2 dưới đây. Bảng 1. Sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang của mẫu hCG chuẩn vào nồng độ kháng thể hCG Mẫu Nồng độ kháng thể hCG (µg/mL) Hình 3. Sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang chuẩn của mẫu hCG chuẩn vào hCG 1,25 2,5 5,0 10 thời gian cố định kháng thể (ng/mL) 0 1337 1528 1873 1856 Thời gian cố định kháng thể tăng từ 2 đến 20 giờ thì cường độ huỳnh quang tăng, tuy 10,6 1866 3063 4230 3223 nhiên khi tăng thời gian cố định lên đến 24 106 4102 19123 28588 23199 giờ thì cường độ huỳnh quang gần như đổi. 1030 13896 192435 179829 167366 Do đó, 20 giờ là khoảng thời gian phù hợp để 5180 26854 584593 466527 339070 cố định các kháng thể hCG trên bề mặt giếng 10100 37291 626791 448644 396931 polystyren. 3.3. Khảo sát độ lặp của phép phân tích Nghiên cứu sử dụng 10 giếng với nồng độ kháng thể beta hCG 2,5µg/mL, được cố kháng trong 20 giờ và mẫu chuẩn beta hCG có nồng độ là 1030 ng/ml. Kết quả cường độ huỳnh quang thu được được trình bày trong Bảng 2 và Hình 4. Bảng 2. Cường độ huỳnh quang của 10 mẫu Hình 2. Sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang chuẩn hCG có nồng độ 1030 ng/mL của mẫu beta hCG chuẩn vào nồng độ Giếng Cường độ Giếng Cường độ kháng thể beta hCG 1 251948 6 220720 Khi tăng nồng độ kháng thể trên 5µg/mL, 2 230271 7 218217 cường độ huỳnh quang giảm. Điều này có thể 3 239183 8 213751 được giải thích do các kháng thể xếp chồng 4 219991 9 199458 lên nhau. Khi phản ứng bắt cặp xong bị rửa 5 225152 10 241396 488
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy kháng thể beta hCG được cố định bền trong khoảng thời gian một tháng và độ bền của kháng thể beta hCG trên giếng polystyren giảm dần theo thời gian. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Chúng tôi bước đầu đã cố định được kháng thể beta hCG trên bề mặt của giếng polystyren với các điều kiện tối ưu: nồng độ Hình 4. Cường độ huỳnh quang của 10 mẫu kháng thể beta hCG là 2,5µg/mL, thời gian chuẩn beta hCG có nồng độ 1030 ng/mL cố định: 20 giờ. Kết quả phân tích bằng Sử dụng Excel 2013 để tính hệ số biến phương pháp miễn dịch huỳnh quang có độ thiên của phép phân tích cho thấy kết quả có lặp tốt (CV bằng 6,7%) và độ bền cao của độ lặp tốt (CV bằng 6,7%). giếng cố định beta hCG cho khả năng ứng dụng của nghiên cứu để định lượng nồng độ 3.4. Khảo sát độ bền của kháng thể hCG beta hCG trong huyết thanh của bệnh nhân. Nghiên cứu sử dụng 40 giếng được cố Ở nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ khảo kháng thể hCG với nồng độ 2,5µg/mL trong sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, 20 giờ để xác định mẫu chuẩn hCG có nồng độ đặc hiệu của phép phân tích, xây dựng độ là 1030 ng/ml. đường chuẩn để định lượng beta hCG bằng Các giếng sau khi cố định được cất giữ cẩn phương pháp miễn dịch huỳnh quang để xác thận trong túi zip ở nhiệt độ khoảng 4oC. định hàm lượng beta hCG trong mẫu huyết Hàng tuần, nghiên cứu lấy 10 giếng và đo thanh thực tế của bệnh nhân. cùng mẫu chuẩn beta hCG có nồng độ 1030 ng/mL trong cùng 1 ngày. Cường độ huỳnh 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO quang đo được được trình bày trong Bảng 3 [1] Analytical Biochemistry, Optimization of dưới đây: Time-Resolved Fluorescence Assay for Detection of Eu-DOTA-labeled Ligand- Bảng 3. Kết quả cường độ huỳnh quang Receptor Interactions; Channa R. De Silva, của 10 mẫu chuẩn hCG nồng độ 1030 ng/mL Volume 398, Issue 1, 1 March 2010, Pages trong mỗi tuần 15-23. Lần Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 [2] Kunzelmann, S., Solscheid, C., and Webb, 1 251948 216442 234070 206586 M. R. (2014), “Fluorescent biosensors: design and application to motor proteins.”, 2 230271 238218 235044 208298 EXS105, 25–47.doi:10.1007/978-3-0348- 3 239183 200895 192435 219910 0856-9_2 4 219991 230419 203588 217766 [3] Perkin Elmer, 2012, Delfia hCG, A007-101. 5 225152 197279 179548 225069 [4] Scienedirect, 2005, Surface modification of 6 220720 224254 208033 198144 polystyrene particles for specificantibody 7 218217 201567 207425 261320 adsorption, Emmanuelle Imbert- Laurenceaua, Polymer 46 (2005) 1277– 8 213751 249106 222197 183027 1285. 9 199458 215342 210759 217487 [5] Võ Văn Đức, 2010, Tài liệu hướng dẫn sàng 10 241396 211436 227471 234086 lọc & chẩn đoán trước sinh, Trường Đại học TB 226009 218496 212057 216279 Y Dược Huế. SD 15210 17035 17970 21146 CV 6,7% 7,8% 8,5% 9,7% 489
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN
170 p | 157 | 30
-
Đề tài nghiên cứu: Điều tra, nghiên cứu một số thực vật Việt Nam có tác dụng hỗ trợ điều hòa lượng đường trong máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 - Hà Thị Bích Ngọc
29 p | 194 | 14
-
Khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi tại vùng nông thôn khu vực phía Nam
7 p | 117 | 13
-
Xác định hàm lượng polyphenol toàn phần, khả năng triệt tiêu gốc tự do, khả năng ức chế men Alph glucosidase và hiệu quả kiểm soát đường huyết trên chuột đái tháo đường của sản phẩm VOS chiết tách từ lá vối, lá ổi, lá sen
6 p | 128 | 7
-
Nghiên cứu khả năng gắn kết của một số flavonoid trên enzym acetylcholinesterase bằng mô hình mô tả phân tử docking
7 p | 58 | 4
-
Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật ở người giám định hưu trí trước tuổi tại trung tâm giám định y khoa tỉnh Cà Mau năm 2018-2022
5 p | 13 | 4
-
Nghiên cứu khả năng cố định vững chắc ổ gãy xương của nẹp khóa nén ép đầu dưới xương đùi và nẹp ốp lồi cầu đùi trên mô hình kết hợp xương thực nghiệm
8 p | 43 | 3
-
Trẻ nhỏ có khả năng xử lý tình huống
4 p | 66 | 3
-
Phân lập và xác định một số đặc tính của vi khuẩn nội sinh trong cây diếp cá (Houttuynia cordata Thunb) tại tỉnh Sóc Trăng
6 p | 7 | 3
-
Phá thai bằng thuốc: Khả năng chấp nhận của phụ nữ tại TP. Hồ Chí Minh
4 p | 57 | 3
-
Nghiên cứu khả năng gắn kết in silico của các hợp chất tự nhiên ức chế HER2 định hướng điều trị ung thư vú
10 p | 9 | 2
-
Giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới
9 p | 16 | 2
-
Đánh giá khả năng nhắm đích in vitro tế bào ung thư đại trực tràng từ hệ vận chuyển nano Tb3+- Monoclonal Antibody (RT)
5 p | 39 | 2
-
Nghiên cứu khả năng tạo rễ bất định Xáo tam phân (Paramignya trimera) trong điều kiện thủy canh in vivo
5 p | 70 | 2
-
Phân loại 2 chủng vi nấm phân lập tại Viện 69 và xác định khả năng phân giải một số cơ chất sinh học của chúng
6 p | 52 | 2
-
Nghiên cứu khả năng gắn kết của amantadin, rimantadin với các cấu trúc protein M2 tự nhiên và đột biến của virus cúm a bằng phương pháp docking
6 p | 45 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm cơ học cọc ép ren ngược chiều cải biên
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn