Nghiên cứu khoa học: Tình hình chi phí y tế khám giám định của các đối tượng tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên trong hai năm 2012-2013
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là trình bày tỷ lệ các loại chi phí khám giám định của các đối tượng tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên trong hai năm (2012-2013). Mô tả một số đặc điểm liên quan đến chi phí khám giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học: Tình hình chi phí y tế khám giám định của các đối tượng tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên trong hai năm 2012-2013
- SỞ Y TẾ PHÚ YÊN TRUNG TÂM GĐYK ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH CHI PHÍ Y TẾ KHÁM GIÁM ĐỊNH CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG TẠI HỘI ĐỒNG GĐYK PHÚ YÊN TRONG HAI NĂM 2012- 2013 Nhóm thực hiện: Bs Võ Chánh Thi Bs Lê Thị Liên KTV Trần Huy Hoàng Phú Yên, tháng 6 năm 2012 1
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP : Chính phủ TTLT : Thông tư liên tịch BYT : Bộ Y tế BLĐTB&XH : Bộ Lao động thương binh và Xã hội TTLB : Thông tư liên bộ NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định UBND : Ủy ban nhân dân BTC : Bộ Tài chính V/v : Về việc 2
- ĐẶT VẤN ĐỀ Chi phí y tế luôn là một vấn đề được xã hội quan tâm, từ các nhà hoạch định chính sách cho đến mọi người dân. Chúng ta đã trải qua một nền kinh tế bao cấp trong nhiều năm, cũng như các loại dịch vụ công khác, dịch vụ chăm sóc sức khỏe được Nhà nước bao cấp hoàn toàn thông qua việc cấp ngân sách cho ngành y tế. Tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên chi phí khám giám định của các đối tượng trong những năm qua không ngừng gia tăng, trong đó có một số nguyên nhân chính; như Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ, Quyết định 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Y tế, nguyện vọng một số học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, phổ thông đóng trên địa bàn tỉnh có hoàn cảnh khuyết tật mong muốn được miễn giảm môn thực hành thể dục, quân sự và tai nạn rủi ro ngoài ý muốn của một số cán bộ công nhân viên chức và một số người dân tham gia các loại bảo hiểm ngày càng nhiều. Nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh luôn là mục tiêu cao nhất của ngành y tế và đặc biệt là các cơ sở điều trị. Trong những năm gần đây các cơ sở khám chữa bệnh lớn., nhỏ, công, tư, đang đảm nhiệm mọi dịch vụ y tế mà tính cạnh tranh ngày càng cao. Do đó, việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao tay nghề là việc làm hết sức cần thiết, để đáp ứng nhu cầu công tác khám giám định. Hiện nay, dưới sức ép công việc thường xuyên quá tải công tác khám giám định, những mối quan hệ tốt đẹp vốn có giữa thầy thuốc và người khám có phần nào phai nhạt trong con mắt của dư luận xã hội, nguời khám giám định thì muốn đạt tỷ lệ thật cao, người thầy thuốc thì khám hiện tại có bệnh hay không. Để tạo sự thân thiện và cần được trân trọng các nhân viên y tế, đối tượng khám giám định cần nắm bắt các thông tư, chỉ thị của các cấp và người khám cần quan tâm chăm sóc sâu sát hơn để đạt được kết quả khám giám định tốt nhất. Mỗi xã hội có đặc điểm riêng về chế độ chính trị, kinh tế, về tiêu chuẩn đánh giá sức khỏe, chế độ bồi thường (Bảo hiểm xã hội) và trợ cấp (Sở Lao 3
- động Thương binh và Xã hội) đối với người có công tham gia kháng chiến. Không thể áp dụng tiêu chuẩn về công tác giám định và chi phí kinh tế của nước này vào nước khác. Vì vậy, để góp phần tìm hiểu về vấn đề chi phí khám giám định, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình chi phí y tế khám giám định của các đối tượng tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên trong hai năm 2012-2013”. Nhằm mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ các loại chi phí khám giám định của các đối tượng tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên trong hai năm (2012-2013). 2. Mô tả một số đặc điểm liên quan đến chi phí khám giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên. 4
- Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Chức năng nhiệm vụ của Hội đồng Giám định Y khoa tỉnh Phú Yên: * Tổ chức khám giám định: - Tiếp nhận tất cả hồ sơ từ Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội, các cơ quan, Tòa án, Uỷ ban nhân dân xã, phường. Phòng lao động thương binh xã hội huyện, Thị xã, Thành phố. - Tổ chức khám giám định thương binh lần đầu, thương binh phúc quyết. - Tổ chức khám giám định nhiễm chất độc hóa học (theo Quyết định 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Y tế). - Tổ chức khám giám định tai nạn lao động lần đầu, tai nạn lao động phúc quyết, tai nạn lao động tổng hợp. - Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo qui định Nhà nước + Tổ chức khám sức khỏe đầu vào. + Tổ chức khám sức khỏe định kỳ. + Tổ chức khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài. - Tổ chức khám giám định sức khỏe: Khi các cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu. * Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức nghiên cứu các đề tài y học, chú trọng về công tác giám định. Chỉ đạo tuyến dưới về công tác chuyên môn: Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới về công tác khám giám định. * Quản lý kinh tế y tế: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước về thu, chi, tài chính, quản lý thu chi theo Nghị định 43/CP và (Thông tư 93 Bộ tài chính). * Tổ chức bộ máy: Hội đồng có 32 thành viên - Chủ tịch và 5 Phó Chủ tịch. - 04 ủy viên và 22 giám định viên. 5
- - Bộ phận thường trực Hội đồng: 13 người. 2. Đối tượng khám giám định: 2.1. Người tham gia cách mạng kháng chiến, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, người tàn tật, phạm nhân, bị cáo và người tham gia bảo hiểm tự nguyện. 2.2. Hồ sơ khám giám định: - Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân xã (phường) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký. - Giấy giới thiệu của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội do Trưởng hoặc Phó phòng ký. - Giấy giới thiệu của các cơ quan do Thủ trưởng cơ quan ký. - Giấy trưng cầu giám định do Thẩm phán tòa án ký. - Giấy giới thiệu của Bảo hiểm xã hội do Ban Giám đốc ký. - Giấy giới thiệu của Sở Lao động do Ban Giám đốc ký. 3. Một số qui định về viện phí và thanh toán chi phí khám giám định cho các đối tượng: - Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí. - Nghị định số 33/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ về việc sửa đổi khoảng 1 Điều 6 của Nghị định số 95/CP. - Thông tư số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Ban vật giá Chính phủ bổ sung Thông tư Liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của Liên Bộ Y tế -Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thu một phần viện phí. - Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về Chính sách cứu trợ xã hội. - Nghị định số 168/2004 NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2000NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội. 6
- - Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. - Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành biểu giá thu một phần viện phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Biểu giá thu một một phần viện phí theo qui định tại Thông tư Liên Bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Ban vật giá chính phủ. - Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế. - Thông tư số 93/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính V/v quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định y khoa. - Quyết đính số 1410/SYT-KHTC ngày 28/9/2012 của Sở Y tế Phú Yên V/v hướng dẫn thực hiện TTLT04 của Liên Bộ Y tế-Bộ Tài chính đã được HĐND tỉnh Phú Yên phê duyệt. 3.1. Các nguồn Tài chính Y tế: - Ngành Y tế là một ngành phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Về bản chất, hoạt động cung cấp dịch vụ của ngành Y tế nói chung, trong đó, đặc biệt là các cơ sở y tế công, không vì mục đích kiếm lợi nhuận. Các nguồn tài chính để đầu tư và chi vận hành cho hoạt động y tế luôn được Nhà nước bảo đảm cơ bản từ ngân sách Chính phủ, nguồn bổ sung cho các chi thường xuyên được khai thác từ thu phí, viện phí và các nguồn khác (viện trợ, từ thiện, ủng hộ ...). - Tùy theo đặc thù kinh tế xã hội của từng Quốc gia mà nguồn tài chính y tế của nước đó và có những hình thức phương pháp phân phối, quản lý việc sử dụng nguồn lực tài chính khác nhau. - Nguồn từ thuế: Do Chính phủ thu để hình thành ngân sách, trong đó có ngân sách y tế, lấy từ thuế do Chính phủ thu của dân và các doanh nghiệp để chi cho những hoạt động y tế nhất định, gồm chi đầu tư, chi vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ y tế thuộc sở hữu Nhà nước, chi hổ trợ người nghèo. Ở các nước 7
- đang phát triển, đây là nguồn tài chính y tế quan trọng nhất. Đối với hoạt động y tế dự phòng tại hầu hết các nước, kể cả các nước giàu, ngân sách chính phủ là nguồn tài chính y tế duy nhất đảm bảo cho hoạt động y tế dự phòng, kể cả lĩnh vực đầu tư chuyên sâu và hoạt động thường xuyên. Đối với hoạt động khám giám định đây không phải là nguồn duy nhất, nhưng vẫn là nguồn tài chính cơ bản, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất của hệ thống giám định. - Nguồn tài chính từ y tế cá nhân: + Nguồn chi trả trực tiếp, hình thành thông qua việc người khám trực tiếp trả chi phí sử dụng dịch vụ cho người cung cấp dịch vụ và chi trả tiền khám. Nguồn này cung cấp kinh phí một phần cho công tác khám giám định, với một tỷ lệ khiêm tốn. + Nguồn chi trả gián tiếp, hình thành thông qua việc các quỹ tư nhân, từ thiện, quỹ phi chính phủ, các ông chủ trả viện phí cho người làm thuê. + Nguồn khác: Chủ yếu là nguồn viện trợ cho ngành y tế từ Nước ngoài và từ các tổ chức phi Chính phủ. 3.2. Viện phí: - Chế độ viện phí hiện đang thực hiện tại Việt Nam và tỉnh Phú Yên theo quy định của Nghị định số 95/CP của Chính phủ ngày 27/8/1994 là chế độ thu một phần viện phí. - Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành biểu giá thu một phần viện phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Một phần viện phí là một phần chi phí cho việc khám giám định, hóa chất xét nghiệm, X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám giám định mà không tính khấu hao tài sản, chi phí sửa chữa thường xuyên, đào tạo, quản lý hành chính, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất và trang bị thiết bị y tế. - Đối với người khám giám định, biểu giá thu một phần viện phí được tính theo lần khám giám định và dịch vụ kỹ thuật mà người khám trực tiếp khám 8
- giám định các khoản chi phí được thực tế sử dụng cho người khám giám định: bao gồm tiền khám giám định xét nghiệm, Xquang, siêu âm, khám chuyên khoa. - Mức thu một phần viện phí của công tác giám định và dịch vụ y tế tại các cơ sở do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. 3.3. Cơ cấu viện phí: Đối với người khám giám định biểu giá thu một phần viện phí được tính theo lần khám giám định và các dịch vụ mà người khám giám định trực tiếp sử dụng như: Xét nghiệm, X quang, siêu âm, khám chuyên khoa, chi phí khám giám định bao gồm cả chi phí vật tư tiêu hao y tế thông dụng như: Bông, cồn, bơm tiêm. 3.4. Giá viện phí: Chi phí khám giám định: - Khám giám định y khoa cho tất cả các đối tượng từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2012 là: 30.000 đồng theo Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của UBND tỉnh Phú Yên. - Khám giám định Y khoa phơi nhiễm chất độc hóa học/Dioxin, thương binh, tai nạn lao động, mất sức lao động, phạm nhân, sức khỏe là: 1.150.000 đồng theo Thông tư 93/2012/TT-BTC. - Khám sức khỏe xin việc,học tập, lái xe là : 70.000đồng/lần khám theo qui định của Ủy ban nhân dân (Không tính xét nghiệm ,X quang). - Giá thuốc hóa chất dịch truyền và vật tư y tế tiêu hao được tính bằng giá mua vào của cơ sở khám chữa bệnh theo đúng các qui định tại Thông tư Liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập. 4. Tình hình thực hiện công tác khám giám định trên toàn quốc và Phú Yên 4.1. Công tác Giám định trên toàn quốc và Phú Yên: Những khó khăn về tài chính cho công tác khám giám định là một vấn đề mang tính toàn quốc. Ở bất cứ một tỉnh nào từ một tỉnh nghèo đến tỉnh giàu thậm chí như cả hai đầu ở Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều gặp bài toán khó giải về việc huy động nguồn tài chính thế nào để đáp ứng được nhu 9
- cầu khám giám định ngày càng tăng của nhân dân, giá cả ngày càng cao giải quyết được các vấn đề về chính sách xã hội như vấn đề cân bằng, hiệu quả. Hội đồng Giám định Y khoa chính thức được thành lập ngày 16/3/1948, Nghị định Liên Bộ Quốc phòng - Y tế số 21/LB nêu lên Hội đồng thương tật trong các viện quân y được thành lập để giám định thương tật cho quân nhân, dân quân, du kích, thanh niên xung phong, công nhân viên chức, dân công bị thương trong chiến đấu và thi hành công vụ… trước khi cho họ xuất viện. Được điều chỉnh qua nhiều giai đoạn nhưng cơ bản vẫn là công tác giám định cho các đối tượng. Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên chính thức được thành lập ngày 31/8/1989. Giám định theo chức năng nhiệm vụ Hội đồng. Riêng ở Phú Yên công tác khám giám định cũng nằm trong khó khăn chung của toàn quốc, thiếu về nhân lực, trang thiết bị, tài chính... Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên. Chịu sự chỉ đạo về mặt chuyên môn từ Viện Giám định Y khoa Trung ương và Sở Y tế của tỉnh. 4.2. Chi phí chi trả khám giám định các loại: Giá thu phí (đồng) Theo Quyết định Theo Thông tư STT Tên dịch vụ 1459/QĐ-UBND ngày 93/TT-BTC ngày 20/9/2006 củaUBND 05/6/2012 của Bộ tỉnh Phú Yên Tài chính 1 Khám giám định 30.000 1.150.000 2 Xét nghiệm đường máu 12.000 135.000 Xét nghiệm nước tiểu tổng 3 32.000 135.000 phân tích 4 Xét nghiệm HBA1C 65.000 153.000 5 X quang 20.000 165.000 6 Siêu âm bụng tổng quát 20.000 150.000 7 Chụp cắt lớp vi tính 1.000.000 1.102.000 8 Đo điện não và lưu huyết não 83.000 155.000 9 Đo thính lực 27.000 50.000 10 Đo chức năng hô hấp 50.000 135.000 11 Đo điện tim 12.000 135.000 12 Siêu âm màu 80.000 250.000 10
- Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu tất cả các trường hợp: Tai nạn lao động, Mất sức lao động, Nhiễm chất độc hóa học, Thương binh, Tử tuất, Tòa án trưng cầu, Miễn học môn thực hành thể dục quân sự và sức khỏe đã khám giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên từ năm 2012- 2013. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2012-10/2013. Các biểu mẫu báo cáo tài chính tại Trung tâm Giám định Y khoa trong hai năm 2012-2013. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu: Mẫu tất cả các đối tượng đến khám giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa năm 2012-2013. Tất cả báo cáo tài chính tại Hội đồng Giám định Y khoa năm 2012-2013. 2.2.3. Nội dung nghiên cứu: Tỷ lệ các loại chi phí khám giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa năm 2012-2013. Các loại chi phí khám giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa năm 2012-2013. 2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu: a. Công cụ thu thập thông tin: Nghiên cứu và ghi chép hồ sơ, bệnh án của tất cả các đối tượng, dựa vào kết quả giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa. b. Kỹ thuật thu thập thông tin: Hồ sơ bệnh án theo nội dung đã giám định. 11
- Một số thông tin được qui ước. Tuổi: Lấy năm thực hiện giám định trừ năm sinh. Giới: Nam, nữ. Nghề nghiệp: Ghi theo bệnh án. Địa chỉ: Ghi theo nơi cư trú. c. Các phương pháp thu thập sử dụng trong nghiên cứu: Lập danh sách tất cả người khám giám định theo hồ sơ bệnh án. Thu thập số liệu, thu thập thông tin,hồi cứu, qua hồ sơ bệnh án có tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên. d. Xử lý và phân tích số liệu: Tập hợp và thống kê dữ liệu bằng các phép tính toán thông thường. 12
- Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. khám giám định theo đối tượng và theo giới tính: Đối tượng Nam Nữ Nhiễm chất độc hóa học 30 31 Mất sức lao động 164 90 Tai nạn lao động 98 45 Sức khỏe 37 11 Tổng cộng 329 177 180 160 140 Nhiễm chất độc hóa 120 học Mất sức lao động 100 80 Tai nạn lao động 60 Sức khỏe 40 20 0 Nam Nữ Biểu đồ 3.1. Khám giám định theo đối tượng và theo giới tính * Nhận xét: khám giám định theo đối tượng và theo giới tính của nam là: 329, chiếm tỷ lệ 65% trên tổng số đối tượng khám giám định nữ là: 177, chiếm tỷ lệ 35%, nam cao hơn nữ.Trong các loại đối tượng khám giám định thì giám định mất sức lao động là nhiều nhất (cả nam và nữ). 3.2. Tỷ lệ chi phí khám giám định theo nhóm đối tượng: Bảng 3.2.1: Tỷ lệ chi phí khám Giám định theo nhóm đối tượng Đối tượng Chi phí (đồng) Tỷ lệ % Nhiễm chất độc hóa học 37.670.000 9.51 Mất sức lao động 212.580.000 53.68 Tai nạn lao động 102.850.000 25.98 Sức khỏe 42.880.000 10.83 Tổng chi phí 395.980.000 100 13
- 10.83 9.51 Nhiễm chất độc hóa học 25.98 Mất sức lao động Tai nạn lao động Sức khỏe 53.68 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ chi phí KGĐ theo nhóm đối tượng * Nhận xét: Tỷ lệ chi phí khám giám định của đối tượng Tỷ lệ chi phí khám giám định của người mất sức lao động nghỉ hưu trước tuổi chiếm tỷ lệ rất cao rất cao 53,68%. 3.2.2: Tỷ lệ chi phí khám giám định theo cận lâm sàng: Loại chi phí Số tiền (đồng) Tỉ lệ % Điện tim 2.094.000 2.34 Chẩn đoán hình ảnh, thăm 60.128.000 67.19 dò chức năng. Xét nghiệm 5.295.000 5.92 Điện não, Lưu huyết não 21.973.000 24.55 Tổng 89.490.000 100 2.34 24.55 Điện tim Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng. Xét nghiệm 5.92 67.19 Điện não, Lưu huyết não Biểu đồ 3.3. Chi phí khám giám định theo cận lâm sàng * Nhận xét: Tỷ lệ chi phí khám giám định theo cận lâm sàng. - Tỷ lệ chi phí chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng chiếm tỷ lệ cao nhất 67,19%. 14
- - Tỷ lệ chi phí điện tim chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,34%. 3.2.3: Chi phí khám giám định về tiền công khám giám định: A: (QĐ 1459/QĐ-UBND Từ tháng 01/2012-7/2012). Loại Nhiễm chất độc Mất sức lao Tai nạn lao Sức khỏe chi phí hóa học động động Chi phí tiền công 29 x 61 x 55x 11x khám 30.000=870.00 30.000=1.830.000 30.000=1.650.000 30.000=330.000 giám định B: Thực hiện thông tư 93/2012 : (Từ 8/2012-2013). Loại Nhiễm chất độc hóa Mất sức lao Tai nạn lao chi Sức khỏe học động động phí Chi phí tiền 183 x 88 x công 32 x 37 x 1.150.000 1.150.000 khám 1.150.000=36.800.000 =210.450.000 =101.200.000 1.150.000=42.550.000 giám định C: Tổng. (C=A+B) Nhiễm chất Mất sức lao Tai nạn lao Loại chi phí Sức khỏe độc hóa học động động Chi phí tiền công khám giám 37.670.000 212.280.000 102.850.000 42.880.000 định * Nhận xét: Chi phí khám giám định cho các đối tượng sau Thông tư 93, bắt đầu thực hiện từ tháng 8 năm 2012 trở về sau tăng gấp 38,3 lần so với trước khi thực hiện Thông tư 93. 15
- 3.3: Một số đặc điểm liên quan đến chi phí khám giám định tại Hội đồng Giám định Y khoa tỉnh Phú Yên: 3.3.1:Chi phí chẩn đoán hình ảnh theo đối tượng và theo giới tính: Chi phí Đối tượng Nam Nữ Tỷ lệ % (đồng) Nhiễm chất độc hóa học 27 29 4.960.000 8.25 Mất sức lao động 202 135 36.308.000 60.38 Tai nạn lao động 92 55 16.235.000 27.0 Sức khỏe 15 9 2.625.000 4.37 Tổng cộng 336 228 60.128.000đ 100% 250 Nhiễm chất 200 độc hóa học Mất sức lao 150 động Tai nạn lao 100 động Sức khỏe 50 0 Nam Nữ Biểu đồ 3.4. Chi phí chẩn đoán hình ảnh theo đối tượng và theo giới tính * Nhận xét: Chi phí chẩn đoán hình ảnh Đối tượng mất sức lao động cao nhất,nam nhiều hơn nữ.Phù hợp với tỷ lệ chi phí cận lâm sàng. 3.3.2: Chi phí xét nghiệm theo đối tượng và theo giới tính: Chi phí Đối tượng Nam Nữ Tỷ lệ% (đồng) Nhiễm chất độc hóa học 27 23 4.268.000 80.60 Mất sức lao động 08 05 1.027.000 19.40 Tai nạn lao động 00 00 00 0% Sức khỏe 00 00 00 0% Tổng cộng 35 28 5.295.000đ 100% 16
- 30 Nhiễm chất độc 25 hóa học 20 Mất sức lao động 15 Tai nạn lao động 10 Sức khỏe 5 0 Nam Nữ Biểu đồ 3.5. chi phí xét nghiệm theo đối tượng và theo giới tính * Nhận xét: Chi phí xét nghiệm đối tượng nhiễm chất độc hóa học cao nhất, nam cao hơn nữ. Vì chủ yếu khám giám định đái tháo đường type 2 cho người tham gia kháng chiến theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20/2/2008. 3.3.3. Chi phí điện não, lưu huyết não theo đối tượng và theo giới tính: Chi phi Đối tượng Nam Nữ Tỷ lệ% (đồng) Nhiễm chất độc hóa học 03 02 665.000 3.03 Mất sức lao động 68 60 15.533.000 70.69 Tai nạn lao động 27 14 5.265.000 23.95 Sức khỏe 02 02 510.000 2.32 Tổng cộng 100 78 21.973.000 100% 70 Nhiễm chất độc 60 hóa học 50 Mất sức lao động 40 30 Tai nạn lao động 20 Sức khỏe 10 0 Nam Nữ Biểu đồ 3.6. Chi phí Điện não lưu huyết não theo đối tượng và theo giới tính 17
- * Nhận xét: Chi phí điện não, lưu huyết não của đối tượng mất sức lao động cao nhất và nam cao hơn nữ. 3.3.4: Chi phí Điện tim theo đối tượng và theo giới tính: Chi phí Đối tượng Nam Nữ Tỷ lệ % (đồng) Nhiễm chất độc hóa học 02 02 294.000 10.4 Mất sức lao động 13 10 1.506.000 71.92 Tai nạn lao động 00 00 00 00 Sức khỏe 02 02 294.000 10.4 Tổng cộng 17 14 2.094.000 100 15 Nhiễm chất độc hóa học 10 Mất sức lao động Tai nạn lao động Sức khỏe 5 0 Nam Nữ Biểu đồ 3.7. Chi phí Điện tim theo đối tượng và theo giới tính * Nhận xét:Chi phí điện tim của đối tượng mất sức lao động cao nhất và nam cao hơn nữ. 18
- Chương 4 BÀN LUẬN Giám định Y khoa là một lĩnh vực chuyên môn tham gia phối hợp với các ngành, trong việc giải quyết chế độ chính sách của nhà nước cho các đối tượng: Nhiễm chất độc hóa học, Mất sức lao động, Tai nạn lao động, Sức khỏe, mang tính nhân văn linh hoạt. Chi phí giám định là chi phí cho tấc cả các loại giám định, nhằm đáp ứng nhu cầu tất cả các khoản chi cho công việc giám định gồm khám giám định các dịch vụ cận lâm sàng, X quang, Siêu âm, Xét nghiệm… mà các đối tượng phải nộp theo qui định của nhà nước. Mỗi đất nước có công tác khám giám định riêng và chi phí y tế cũng khác biệt, tuy nhiên qua thu thập và nghiên cứu số liệu 506 đối tượng khám giám định y khoa tại Hội đồng Giám định Y khoa Phú Yên trong hai năm: (2012-2013) chúng tôi có những nhận xét sau: 4.1. Phân bố đối tượng khám giám định theo giới. Kết quả bảng 3.1 cho thấy trong số 506 đối tượng khám giám định, đa số là nam giới 329 chiếm (65%), nữ giới 177 chiếm(35%). 4.2.Tỷ lệ chi phí theo nhóm đối tượng: Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng mất sức lao động chiếm phần lớn 53,68%. Số nhiễm chất độc hóa học ít hơn 9,51%. Tỷ lệ mất sức lao động chiếm tỷ lệ cao, vì hiện nay các công ty tiến hành cổ phần hóa nên đòi hỏi sức khỏe, năng lực và một số công ty giải thể do kinh tế thị trường. Một số đơn vị áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật nên số lao trình độ thấp không đáp ứng bị dôi dư. Bởi vậy nên đa số các công nhân lao động tay, chân trước đây không đủ sức khỏe và trình độ để tiếp tục lao động sản xuất và số lao động dôi dư của các cơ quan đã tham gia đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội nên cơ quan sử dụng người lao động giới thiệụ khám giám định nghỉ hưu trước tuổi. 19
- 4.3.Tỷ lệ chi phí theo cận lâm sàng: Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng cao nhất (60.128.000)-67,19%, thấp nhất là điện tim (2.094.000)-2,34% . Vì đa số đối tượng mất sức lao động là công nhân lao động trực tiếp với những nghành nghề tương đối nặng nhọc như: Công nhân khai thác đá, Công nhân cây cao su, công nhân cây cà phê.... quá trình lao động thoái hóa các đốt sống cổ, cột sống thắt lưng, hơn nữa đối tượng Tai nạn lao động đa số là chấn thương gãy xương ,nên nó phù hợp với chi phí theo đối tượng. 4.4.Chi phí tiền công khám trước và sau thông tư 93. Tiền công khám giám định sau thông tư 93/2012: (Từ 8/2012-2013), cao gấp (38.3) lần so với trước thông tư 93. Chi phí tiền khám giám định cao thì hội đồng có điều kiện thu để chi phí về công tác khám chuyên khoa hội chẩn chuyên môn, họp hội đồng giám định. Nhưng đối với một số trường hợp khó khăn thì rất khó chi trả tiền khám. 4.5. Chi phí xét nghiệm: Đối tượng nhiễm chất độc hóa học cao nhất 4.268.000 (80,60%). Phù hợp với giai đoạn khám giám định theo quyết định số 09/2008/QĐ- BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008. 4.6. Chi phí điện não lưu huyết não: Đối tượng mất sức lao động cao nhất 15.533.000, tỷ lệ (70,69%), thấp nhất nhiễm chất độc hóa học 665.000, tỷ lệ (3.03%). 4.7.Chi phí điện tim: Đối tượng mất sức lao động cao nhất,thấp nhất tai nạn lao động. Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy đối tượng mất sức lao động là nhiều nhất và phù hợp với qui luật người lao động tham gia bảo hiểm xã hội của người việt nam. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần chè Kim Anh
88 p | 803 | 171
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng trẻ em tỉnh Đồng Tháp
14 p | 1798 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tính chất cơ lý đất nền và đề xuất phương án nền móng hợp lý phục vụ xây dựng công trình dân dụng tại các quận nội thành TP. Hải Phòng
90 p | 315 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp bảo tồn, phát huy văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015
28 p | 253 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 225 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC - HÓA CHẤT TRONG NUÔI TÔM VÀ SỰ TỒN LƯU CỦA "
9 p | 239 | 31
-
Nghiên cứu khảo sát tình hình triển khai dịch vụ hội nghị truyền hình trên thế giới và ở Việt Nam ( Quyển 1)
76 p | 163 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA Ở ĐÀN BÒ CÁI SINH SẢN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC "
10 p | 148 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH NUÔI VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CHO CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus) NUÔI AO VÀ BÈ Ở AN GIANG"
6 p | 205 | 20
-
Nghiên cứu khoa học: Đánh giá tình hình giám định mất khả năng lao động cho đối tượng nghỉ hưu trước tuổi
31 p | 93 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Tình hình kinh tế Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2008 "
6 p | 79 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) Ở TỈNH CÀ MAU VÀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ"
9 p | 104 | 12
-
Nghiên cứu khoa học: Hình thái, kích thước và độ hữu thụ hạt phấn của hai loài thực vật bắt mồi: cây Nắp ấm (Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce) và cây Bắt ruồi (Drosera burmannii Vahl.) tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7 p | 161 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "tình hình sâu răng học sinh trung học trong Huongtra huyện, tỉnh Thừa Thiên Huế"
9 p | 128 | 11
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô hình bảo tồn văn hóa truyền thống ở xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (Nghiên cứu trường hợp mô hình Công ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành)
115 p | 11 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Thái độ Autralia trước tình hình chính trị Đông Dương năm 1954 "
8 p | 85 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn