Kết quả nghiên cứu khoa học: Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên
lượt xem 24
download
Kết quả nghiên cứu khoa học: Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên trình bày tổng quan về biến đổi khí hậu, tình hình biết đổi khí hậu ở Tây Nguyên và kết quả nghiên cứu khoa học. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu khoa học: Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên
- Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho th ấy, vi ệc tiêu th ụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành s ản xuất năng l ượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một n ửa (46%) vào s ự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, s ản xu ất nông nghi ệp kho ảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn l ại (3%) là t ừ các hoạt động khác. Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 của các nước giàu chi ếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh trung bình m ỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ. Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là n ước phát th ải l ớn th ứ 2 v ới 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 t ỷ t ấn, Nh ật B ản 1,2 t ỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng l ượng phát th ải toàn c ầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các nước này tăng khá nhanh trong kho ảng 15 năm qua. Một số nước phát triển dựa vào đó để yêu cầu các nước đang phát tri ển cũng phải cam kết theo Công ước Biến đổi khí hậu. Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát th ải 98,6 tri ệu t ấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình của th ế giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Qu ốc 3,8 t ấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn). Như vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước trong khu v ực. D ự tính t ổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2 t ương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu ch ỉ chi ếm 15% dân s ố th ế gi ới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng phát thải toàn c ầu; các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và các n ước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát th ải 7% tổng l ượng phát th ải toàn c ầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhân quy ền t ại các cuộc thương lượng về Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto.
- Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước Khung c ủa Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp v ới trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các nước phát triển phải đi đầu trong vi ệc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hưởng có hại của chúng”. Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% kh ối l ượng, khí oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% các khí khác như argon, đioxit cacbon, mêtan, ôxit nit ơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nước. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một loại khí m ới ch ỉ có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển, là nh ững khí có vai trò r ất quan tr ọng đ ối với sự sống trên trái đất. Trước hết, đó là vì các chất khí nói trên hấp th ụ bức xạ h ồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này lại được các ch ất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là v ề ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất. Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quy ển và đ ược g ọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính t ự nhiên, trái đ ất c ủa chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33oC, tức là nhiệt độ trung bình trái đ ất s ẽ kho ảng 18oC. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trường hợp không có các khí nhà kính được gọi là “Hiệu ứng nhà kính”. Ngoài ra, khí ôzôn t ập trung thành m ột l ớp mỏng trên tầng bình lưu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại t ừ mặt trời chiếu tới trái đất và thông qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10.000 năm, nồng đ ộ các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 ch ưa bao gi ờ v ượt quá 300ppm. Ch ỉ riêng lượng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5 tỷ tấn CO2) trong những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO2) mỗi năm trong thời kỳ từ 2000 – 2005. Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon h ữu c ơ, sulphat, nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng trực tiếp là 0,5W/m2 và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m2; thay đổi sử dụng đất làm thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng được xác định bằng 0,02W/m2; trái lại, sự gia tăng khí ôzôn trong tầng đối lưu do sản xuất và phát th ải các hóa ch ất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt trời trong th ời kỳ từ năm 1750 đ ến nay đ ược xác định là tạo ra hiệu ứng dương đối với tổng lượng bức xạ cưỡng bức lần lượt là 0,35 và 0,12W/m2. Như vậy, tác động tổng cộng của các nhân tố khác, ngoài khí nhà kính, đã tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức âm. Vì thế, trên th ực t ế, sự tăng lên c ủa nhi ệt
- độ trung bình toàn cầu quan trắc được trong thời gian qua đã bị triệt tiêu một phần, nói cách khác, sự tăng lên của riêng hàm lượng khí nhà kính nhân t ạo trong khí quy ển làm trái đất nóng lên nhiều hơn so với những gì đã quan trắc đ ược, và đi ều đó càng kh ẳng định sự biến đổi khí hậu hiện nay là do các hoạt đ ộng c ủa con ng ười ch ứ không ph ải do quá trình tự nhiên. Nguyên nhân của nước biển dâng Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó không bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có s ự khác nhau v ề nhi ệt đ ộ c ủa đ ại dương và các yếu tố khác. Mực nước biển được đo thông qua hệ th ống thi ết b ị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn hoặc các máy đo độ cao vệ tinh. Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh ch ứng thông qua s ố li ệu quan tr ắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nước biển trung bình toàn cầu. Mực nước biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của các thành ph ần chứa nước trên toàn cầu được ước tính gồm: giãn nở nhiệt của các đại dương, các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn ch ứa nước trên đất liền. Các kết quả nghiên cứu gần đây đưa ra dự báo mực nước biển sẽ cao hơn từ 0,5 – 1,4m vào cuối thế kỷ XXI. 3. Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên Theo kịch bản BĐKH mà Bộ Tài Nguyên và Môi trường đề cập thì đ ến năm 2050, nhiệt độ bình quân ở Tây Nguyên tăng 1,01 0 C; năm 2100 tăng 2,39 0 C so với năm 1990; thấp nhất trong 7 vùng sinh thái của cả nước (bảng 1). Bảng 1.Kịch bản BĐKH các vùng của Việt Nam (nhiệt độ tăng thêm 0C so với năm 1990) Năm Tây Bắc Đông Đồng Bắc Nam Tây Nam Bộ Bắc bằng BB Trung Trung nguyên Bộ Bộ 2050 1,41 1,66 1,44 1,68 1,13 1,01 1,21
- 2100 3,49 4,38 3,71 3,88 2,77 2,39 2,80 Nguồn: Bộ Tài Nguyên Môi trường, 2009. Thực vật sống nhờ ánh sáng, khí CO2 và nước thông qua hiện tượng quang hợp để tạo chất bột, rồi từ đó các phản ứng dây chuyền khác biến đổi thành chất đạm và ch ất béo, căn bản cho sự sống. Hiện tượng quang hợp tối đa ở một nhiệt độ t ối thích, quang hợp giảm dần khi nhiệt độ giảm hay tăng vượt quá nhi ệt đ ộ đó, quang h ợp không xảy ra ở nhiệt độ tối thiểu hay nhiệt độ tối đa. Các nhiệt độ này thay đổi tuỳ loại cây trồng. Nhìn chung, nhiệt độ tối thích cho cây vùng ôn đới khoảng 20 - 25 OC, vùng nhiệt đới khoảng 25 - 32 0 C. Những thay đổi về cường độ và thời gian nắng, thiếu nước (do khô h ạn), gia tăng lượng khí CO2và nhiệt độ trong tương lai sẽ ảnh hưởng tới việc sản xuất chất khô của cây và cho sản phẩm thu hoạch. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ CO 2 hiện tại trong khí quyển trung bình là 350 ppm và trong khoảng 50 - 70 năm nữa thì nồng độ này đạt 700 ppm. Vi ệc gia tăng n ồng đ ộ CO2 đều làm gia tăng quá trình quang hợp cho đến lúc bão hòa. Trên ph ương diện quang hợp, thực vật chia làm 3 nhóm, song chủ yếu là nhóm thực vật C3, C4. Ở nhóm thực vật C3 (chiếm 95 % thực vật trên th ế giới), khí kh ổng m ở vào ban ngày, hấp thụ CO2 và đưa vào chu trình Calvin với sản phẩm 3C (3 phosphoglycerate). Khi gia tăng cường độ ánh sáng, cường độ quang hợp nhóm C3 gia tăng, tiêu bi ểu nhóm thực vật C3 là đa số thực vật như đậu tương, cỏ d ại, cây ăn trái, cây r ừng, lúa (Oryza sativa), cây cho củ, v.v. của vùng nhiệt đới. Thực vật nhóm C3 hưởng lợi nhi ều nh ất khi gấp đôi lượng CO2 và tăng 1OC, nhất là thực vật thích ứng vùng ôn đới, năng suất chất khô toàn cây có thể gia tăng 20 - 30 % so v ới l ượng CO 2hiện nay. Ở nhóm thực vật C4, khí khổng mở vào ban ngày, hấp thụ CO 2 và đưa vào chu trình 4C, nhờ enzyme phosphoenolpyruvate (PEP) carboxylase. Trong điều kiện CO2 hiện nay (350 ppm), ở ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao, nhóm C4 quang h ợp và s ử d ụng nước hiệu quả hơn nhóm C3. Như vậy, năng suất chất khô của th ực vật C4 cao h ơn C3 ở cường độ ánh sáng cao. Ở Tây Nguyên, các loại cây rừng, cao su, ca cao, tiêu, điều, cà phê, chè, đậu tương,... - thuộc nhóm C3- sẽ hưởng lợi nhiều khi tăng gấp đôi lượng CO 2 và nhiệt độ tăng thêm 1 0 C. Tuy chè và cà phê vẫn có năng suất cao nhưng phẩm chất có thể bị giảm vì gia tăng nhiệt độ. Diện tích canh tác có thể bị hạn chế, vì cần trồng ở cao độ lớn hơn hiện nay, nhất là lọai cà phê arabica. Mía, ngô thuộc nhóm C4, vẫn hưởng lợi trong việc gia tăng năng suất thân cây và đ ộ đường cao khi tăng gấp đôi CO2 và 1OC, đặc biệt nhất là cây lúa miến sẽ có vị trí quan trọng hơn vì chịu đựng khô hạn và sử dụng nước hữu hiệu hơn trong tương lai. Lúa thuộc nhóm thực vật C3 cho năng suất toàn cây cao do gia tăng quang h ợp, nh ưng năng suất hạt thấp hơn vì nhiệt độ cao làm ch ỉ s ố thu hoạch (harvest index) gi ảm, lúa cho nhiều rơm rạ hơn hạt. Ngoài ra, nhiệt độ gia tăng 1 OC đủ làm rút ngắn chu kỳ sinh
- trưởng, nhất là thời gian từ trổ đến chín ngắn hơn, lá cờ ch ết s ớm h ơn, h ậu qu ả là hàm lượng tinh bột sản xuất ít hơn, và chuy ển đến h ạt ít h ơn, vì v ậy h ạt lép nhi ều và trọng lượng hạt nhỏ hơn. Chẳng hạn, ở giống lúa IR36 ch ỉ cần tăng nhi ệt độ t ừ 28 OC lên 29OC, lúa trổ bông sớm hơn 5 ngày, và th ời gian t ừ trổ đ ến chín ng ắn h ơn 2 ngày. Nếu canh tác trong điều kiện lý tưởng về nước và phân bón đ ầy đ ủ, năng su ất có th ể cao. Đậu tương là loại cây quang hợp theo chu trình C3 và C4, s ẽ gia tăng năng su ất trong môi trường mới. Bởi vì các giống đậu tương đã được tuyển chọn từ lâu đời để thích ứng với nhiều loại khí hậu, trải dài nhiều vỉ tuyến, từ khí h ậu l ạnh đ ến nóng, nên không có vấn đề gì cho vùng Tây Nguyên trong tương lai, khi nhiệt độ chỉ gia tăng một vài độ. Ở các loài đậu khác trong họ Đậu, có cả C3 và C4, nhóm C3 gia tăng năng su ất nhi ều hơn khi gia tăng CO2 . Các loại cây lấy củ (như khoai mì, khoai lang) cũng hưởng lợi gia tăng năng suất củ nhờ hâm nóng toàn cầu, bởi vì tỉ lệ rễ/thân tăng khi CO2 tăng. Cỏ hoà thảo (C3 và C4, tuỳ loài) cũng hưởng lợi trong môi trường mới. Cỏ dại đa số thuộc nhóm quang hợp C3, nên sẽ phát triển mạnh trong tương lai, khi nhiệt độ tăng thêm 1OC và CO2 tăng gấp đôi. Xâm nhập cỏ dại từ một nơi khác sẽ trầm trọng trong tương lai, ví dụ như cây Mai dương đang là mối đe dọa cho sản xuất nông nghiệp ở một số địa phương của Tây Nguyên. Như vậy xét trên phương diện về sự gia tăng nhiệt độ và hàm lượng CO2 trong thời gian tới thì cơ cấu các loại cây trồng của vùng Tây Nguyên sẽ chưa có gì thay đổi lớn. Các loại cây trồng chủ lực như cà phê, cao su, hồ tiêu, lúa, ngô... vẫn tiếp tục duy trì sản xuất, song cần có những giải pháp canh tác phù hợp để thích ứng với điều kiện mới. Việc gia tăng 1OC một cách từ từ không có ảnh hưởng đáng kể đến nông nghiệp, vì thực vật và động vật có khả năng thích ứng. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ gia tăng đột ngột chỉ trong vài ngày sẽ có ảnh hưởng xấu trầm trọng đến năng suất. BĐKH không chỉ là tăng nhiệt độ, tăng hàm lượng CO 2, mà còn làm thay đổi quy luật thời tiết, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng s ản ph ẩm c ủa cây trồng. Tác động của BĐKH gây ra nhiều hậu quả khác nhau. M ưa lũ xu ất hi ện nhi ều làm tăng nguy cơ ngập lụt đối với các vùng đất canh tác cây l ương th ực m ức đ ộ r ủi ro trong sản xuất cao hơn. Bên cạnh đó, những đợt hạn hán trầm trọng kéo dài cũng đe dọa các ngành sản xuất nông – lâm nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới năng su ất, s ản lượng của hầu hết các loại cây công nghiệp chủ lực của Tây Nguyên nh ư cà phê, cao su, hồ tiêu.... Biến động của yếu tố nhiệt ẩm và các yếu tố khí hậu thời tiết khác cũng khiến năng suất, sản lượng của cây trồng và vật nuôi bị giảm; sức đề kháng của v ật nuôi kém đi, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát tri ển bùng phát, gây ra nhiều loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm nh ư bệnh cúm gia c ầm, bệnh dịch heo tai xanh.... Ngoài ra, BĐKH có thể tác động rất mạnh mẽ tới đa dạng sinh học. Thành phần và phân bố địa lý của các hệ sinh thái sẽ thay đổi. Mưa lũ lớn, hạn hán và nắng nóng làm cho đất đai bị rửa trôi, c ằn c ỗi, tình tr ạng sa m ạc hóa di ễn
- ra nhanh hơn. Rừng mất dần, hệ sinh thái rừng, kiểu rừng thay đổi, tăng nguy c ơ ti ệt chủng của động thực vật, mất đi những nguồn gen quí hiếm. Sự thay đổi về thời tiết, nhất là phân bố mưa, lượng mưa ở Tây Nguyên trong vòng 10 năm trở lại đây là rất rõ. Tần suất xuất hiện mưa vào các tháng 12, 1 là khá ph ổ bi ến. Điều này đã làm cho các loại cây trồng như điều, cà phê gặp trở ngại trong quá trình thụ phấn thụ tinh. Cà phê sau một thời gian khô cùng với nhiệt độ gi ảm đã phân hóa mầm hoa, khi tưới nước đầy đủ, thì hoa nở, nhưng nhiều khi gặp mưa phùn thì quá trình thụ tinh trở ngại (do phấn không tung được), tỷ lệ đậu quả th ấp, làm gi ảm năng suất. Hoặc đầu mùa khô, xuất hiện một đợt mua phùn làm hoa cà phê nở lai rai, nh ưng tỷ lệ đậu quả cũng thấp, làm ảnh hưởng đến năng suất và thu hoạch sau này. Ngoài ra mưa trong giai đoạn này đã làm ảnh ảnh đến việc sơ chế cà phê, thời gian ph ơi kéo dài, nhân bị đen, lỗi chất lượng theo TCVN 4193 - 2005 s ẽ tăng, giá bán s ẽ th ấp và thu nhập của người nông dân bị ảnh hưởng. Lượng mưa bình quân có xu hướng thay đổi, đặc biệt là từ tháng 4 - 7 giai đoạn cây cà phê cần nhiều nước để đáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng cây và phát tri ển c ủa qu ả cà phê, song gần đây vào các tháng này, lượng mưa có xu h ướng thấp, tần suất mưa ít, gây thiếu nước, làm quả cà phê bị khô và rụng, hoặc nhân nhỏ, dẫn đến thiệt h ại về năng suất và giảm chất lượng cà phê nhân. Cây điều là cây ra hoa, thụ phấn trong mùa khô (tháng 1 - 3), song trong nh ững năm t ừ 2006 - 2009 quy luật mưa đã thay đổi, vào các tháng này th ường có nh ững đợt m ưa phùn xảy ra ở các vùng trồng điều, vì vậy hoa điều không thể th ụ phấn thụ tinh đ ược. Nếu cây điều ra hoa nhiều đợt thì có thể có các đợt khác đ ậu qu ả, song n ếu ch ỉ ra hoa 1 đợt tập trung, gặp mưa phùn thì tỷ lệ đậu quả gần như bằng không. Và nh ư v ậy điều sẽ không cho năng suất, nông dân thu nhập thấp. Trong vòng khoảng 5 năm trở lại đây, năng suất điều giảm dần do tác động bất lợi của thời ti ết. Đi ều tra, nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho th ấy có tới 85,7 % nông dân cho rằng thời tiết bất thường (mưa, nắng, nhi ệt đ ộ cao lúc ra hoa và đ ậu quả) đã làm cho năng suất điều giảm sút nghiêm trọng. Năng su ất đi ều th ấp, đ ời s ống người trồng điều gặp khó khăn, vì vậy ở tỉnh Gia Lai, đặc biệt ở các huyện Kon Chro, Krông Pa, người dân đã phá bỏ cây điều và chuyển sang trồng sắn có hiệu qu ả kinh t ế cao hơn. Bảng 2. Năng suất điều giảm theo thời gian (tạ/ha) Năm Tỉnh Đak Lak Tỉnh Gia Lai 2005 10,46 - 2006 8,53 7,72 2007 8,69 7,45 2008 7,78 6,95
- 2009 8,34 6,68 2010 7,20 5,60 Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đak Lak (2010), WASI (2009) Sự thay đổi về thời tiết có xu hướng nóng lên cũng làm cho sâu bệnh hại phát tri ển nhanh và khó dự báo. Rệp sáp hại cà phê đã thành dịch vào những năm 2000 - 2003, bệnh vàng lá do tuyến trùng và nấm đối với cà phê (2000 - 2004), ve sầu hại rễ cà phê (2007 - 2009), bệnh chết nhanh, chết chậm cây tiêu (2005 - nay), rầy nâu h ại lúa, b ọ xít muỗi hại điều, ca cao... đã làm thiệt hại đến năng suất và ch ất l ượng s ản ph ẩm đáng kể. Sự nóng lên do bức xạ nhiệt tăng thì nhu cầu nước của cây cũng tăng lên, vì vậy yêu cầu về lượng nước tưới sẽ tăng trong bối cảnh nguồn tài nguyên nước ngày càng c ạn kiệt sẽ là thách thức cho sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới. Chí phí đầu t ư để thu được 1 đơn vị sản phẩm tăng, đồng nghĩa với thu nh ập gi ảm và đ ời s ống c ủa người nông dân càng khó khăn hơn. Đợt hạn năm 1998 ở Tây Nguyên, trong tổng số 24.000 ha lúa Đông - Xuân, có 7.800 ha bị thiệt hại; 110.000 ha diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả bị hạn có 20.000 ha bị chết. Khoảng 800.000 người bị thiếu nước ngọt. Tóm lại, BĐKH trước mắt đã gây ra nhiều tác động có h ại đ ối v ới s ản xu ất nông lâm nghiệp. Thiên tai, đặc biệt là hạn hán, ngày càng xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng hơn cả về cường độ và quy mô, quy luật phân bố mưa cũng b ị thay đ ổi. Nguyên nhân của biến đối khí hậu rất phức tạp và đa dạng, bao gồm cả nguyên nhân do tự nhiên và nguyên nhân do con người. Vì vậy, để giảm thiểu tác hại cần phải có những giải pháp đồng bộ mang tính đa ngành, đa lĩnh vực để đối phó và thích ứng với biến đổi khí hậu. 4. Các giải pháp đối phó và thích ứng với BĐKH - Bảo vệ rừng, siết chặt công tác quản lý rừng, đầu tư trồng rừng cũng nh ư các d ự án trồng cây xanh trên lãnh thổ của mình, các biện pháp quản lý h ệ th ống th ủy l ợi và thoát lũ... Rừng chính là “máy điều hòa khí hậu” khổng lồ. Các nhà khoa h ọc cho bi ết: Tạm tính với diện tích 1.000.000 ha nếu chỉ 50% diện tích có rừng cây thân g ỗ thì m ỗi năm rừng ở Trường sơn giữ được 22-25 triệu tấn CO 2, góp phần đáng kể vào giảm hiệu ứng nóng lên toàn cầu mà không cần đầu tư gì ngoài bảo vệ rừng. B ảo t ồn đa dạng sinh học, đặc biệt là đảm bảo an ninh môi trường sẽ là m ột chi ến l ược thích ứng lợi hại của Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng trước thảm họa BĐKH. - Trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là xây dựng cơ cấu cây trồng phù h ợp, xây dựng các biện pháp kỹ thuật, tăng cường hệ thống tưới tiêu và các biện pháp ch ống chịu với ngoại cảnh khắc nghiệt. Sử dụng các giống kháng, chịu h ạn (cà phê, lúa, ngô...), giống ra hoa nhiều lần (đối với cây điều), bộ giống cây lương thực, thực phẩm ngắn ngày; bố trí thời vụ thích hợp để tránh h ạn, né lũ. Tăng c ường đa d ạng sinh học trên vườn cà phê như trồng cây che bóng, cây ăn quả, cây đai r ừng s ẽ là gi ải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu hiệu quả do hệ thống cây trồng này có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau trong việc điều hòa vi khí hậu, hạn ch ế bốc thóat h ơi n ước trên b ề
- mặt đất và lá, cung cấp hữu cơ, cải tạo đất, h ạn ch ế xói mòn và r ửa trôi đ ất giúp s ản xuất cà phê bền vững hơn. Tưới nước tiết kiệm hợp lý cho cà phê cũng là gi ải pháp kỹ thuật nhằm thích ứng với sự BĐKH ở Tây Nguyên. Chuyển một số diện tích đất trồng điều ở các vùng có điều kiện khí hậu bất thuận, sản xuất không hiệu qu ả sang trồng các loại cây khác có hiệu quả hơn như sắn, khoai lang, khoai môn là nh ững lo ại cây có khả năng thích ứng cao với sự BĐKH và từng b ước thay đổi kh ẩu ph ần l ương thực của chúng ta từ gạo là chủ yếu sang một ph ần các lo ại c ủ đ ể gi ảm áp l ực v ề an ninh lương thực trong tương lai. - Nhà nước ngay từ bây giờ nên đầu tư một nguồn kinh phí th ỏa đáng và mang tính chiến lược cho nghiên cứu khoa học nông nghiệp trong việc chọn tạo giống kháng, chịu hạn; giống kháng sâu bệnh; giống chín tập trung, hoặc rãi rác (tùy đ ối t ượng cây trồng và tùy vùng sinh thái); nghiên cứu về các giải pháp khoa học công nghệ tổng hợp đối với từng loại cây trồng, trên từng vùng sinh thái theo h ướng thích ứng cao v ới BĐKH, trước mắt ưu tiên tập trung nghiên cứu canh tác cà phê thích ứng v ới bi ến đ ổi khí hậu, vì đây là loại cây trồng chủ lực của Tây Nguyên, song lại có nhu c ầu s ử d ụng nước với khối lượng lớn, trung bình cần 400 - 500 m 3 nước để sản xuất được 1 tấn cà phê nhân. - Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về BĐKH và tác hại của nó đối với đời sống kinh t ế xã h ội; v ề ph ương th ức và ph ương án giảm nhẹ thiên tai để từ đó thay đổi thái độ, hành vi ứng x ử trong ho ạt đ ộng s ống của mình (lao động sản xuất, học tập, sinh hoạt, công tác, sử dụng tài nguyên...)
- Một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của nhân loại trong tương lai là h ạn chế nguy cơ biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu thảm họa do thiên tai gây ra nh ư bão lụt, sóng thần, trượt đất, băng tan, lốc xoáy... Hàng chục triệu người đã bị tác đ ộng bởi thời tiết khắc nghiệt, bất thường trong hai th ập kỷ qua. L ượng khí th ải CO 2 hàng năm cao hơn 3 lần so với thập niên 1990 và tỷ lệ sử dụng nhiên liệu hóa th ạch ti ếp tục tăng vọt. Các nhà khoa học dự báo ngay cả khi loài người có thể ngừng hoàn toàn và ngay lập tức việc thải khí CO2 thì nhiệt độ trung bình của trái đất vẫn sẽ tiếp tục tăng t ừ mức cao hơn bình thường 0,8 độ C như hiện nay lên mức 1,6 - 1,8 đ ộ C. Nhi ệt đ ộ m ới cao hơn mức bình thường của trái đất sẽ kéo dài trong 500 năm nữa vì các đ ại dương, v ốn đã bị ấm lên, cần có thời gian để hạ nhiệt. Để ngăn ngừa nguy c ơ nhi ệt đ ộ trái đ ất s ẽ tăng thêm 20C nữa, tới ngưỡng gây thảm họa, thế giới cần ngay lập tức loại bỏ hoàn toàn việc thải khí CO2. Dưới đây là 10 giải pháp khả thi đã được Tạp chí Sciencetific America của Mỹ đưa ra: 1. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch Một trong những giải pháp khả thi nhất là hạn chế đốt than, dầu và khí thiên nhiên. Hiện nay, dầu là nhiên liệu phổ biến và cũng từ dầu người ta sản xuất ra nhiều sản phẩm khác, còn than lại được sử dụng rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia, ch ủ yếu là để sản xuất điện. Theo các chuyên gia Năng lượng Mỹ, cho t ới th ời đi ểm hi ện nay chưa có một giải pháp hoàn hảo nào để thay thế nhiên liệu hóa thạch mặc dù đây là nguồn gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Bởi vậy, sớm hay muộn con ng ười cũng s ẽ ph ải tìm ra nguồn nhiên liệu khác thay thế như nhiên li ệu sinh h ọc, đi ện nguyên t ử hay các nguồn năng lượng khác. 2. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng Theo số liệu thống kê, nhà ở chiếm tới gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng nhà kính trên quy mô toàn cầu (riêng ở Mỹ là 43%). Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh v ực xây dựng như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang đi ều ch ỉnh nhi ệt, các loại nhà "môi trường"... sẽ tiết kiệm được rất nhiều nhiên li ệu và gi ảm m ức phát tán khí thải. Ngoài ra, các công trình giao thông như cầu đường cũng là y ếu tố cần đầu tư thỏa đáng. Đường tốt không chỉ giảm nhiên liệu cho xe cộ mà còn giảm cả lượng khí phát tán độc hại hoặc sử dụng các loại lò đốt trong công nghi ệp (nh ư lò khí hóa than, lò dùng trong sản xuất xi măng) cũng sẽ giảm được rất nhiều khí th ải gây hiệu ứng nhà kính. 3. Làm việc gần nhà Theo các nhà khoa học, cứ khoảng 1 galon nhiên liệu (tương đương 4,5lít) cho xe ch ạy sẽ tạo ra khoảng 9 kg CO2 phát tán, vì vậy phương án làm việc gần nhà không dùng xe mà đi bộ hay đi xe đạp vừa có lợi cho sức khỏe lại có lợi về mặt kinh tế môi trường.
- 4. Giảm tiêu thụ Một trong những phương án kinh tế nhất là tiết kiệm giảm chi tiêu, điều này không chỉ đúng trong cuộc sống hàng ngày mà nó còn có tác d ụng làm gi ảm các lo ại khí th ải gây hiệu ứng nhà kính. Ví dụ như giảm dùng các loại bao gói sẽ giảm được đáng kể chi phí sản xuất lẫn phí tái chế. Một trong nh ững vấn đề b ức xúc hi ện nay là s ử d ụng quá nhiều các loại bao gói có nguồn gốc từ nhựa plastic đã gây nên hiệu ứng "ô nhi ễm trắng"... 5. Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả Đây là phương án được giới y học khuyến cáo rất nhiều, nhưng đứng v ề mặt môi trường lại có ý nghĩa khác. Theo đó, người ta đã khuyến khích việc canh tác hữu cơ, gieo trồng các loại rau, hoa quả không dùng phân hóa h ọc, thu ốc tr ừ sâu. Vi ệc l ựa chọn thực phẩm để cân bằng dưỡng chất, ngon miệng lại mang tính môi trường quả là không đơn giản, trong khi đó các hãng sản xuất lại thi nhau quảng cáo nên đã làm cho người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn. Ngoài ra việc ăn quá nhiều th ịt cũng không t ốt cho cơ thể, trong khi đó riêng ngành chăn nuôi cũng là nơi s ản xu ất ra các lo ại gây hiệu ứng nhà kính lớn nhất. 6. Chặn đứng nạn phá rừng Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên thế giới có khoảng 33 triệu ha rừng bị phá, riêng nạn khai thác gỗ đã tạo ra trên 1,5 tỷ t ấn CO2 thải vào môi trường, chiếm 20% lượng khí thải nhân tạo gây hiệu ứng nhà kính. Vì vậy, chặn đứng nạn phá rừng sẽ có tác dụng lớn trong vi ệc gi ảm thi ểu nguy c ơ biến đổi khí hậu. 7. Tiết kiệm điện Một trong những giải pháp kinh tế khả thi nhất nhằm giảm thiểu ô nhi ễm môi tr ường là tiết kiệm điện, đặc biệt là sử dụng các thiết bị dân dụng tiết kiệm đi ện nh ư bóng đèn compact, các loại pin nạp. Theo các Bộ Môi trường Mỹ, ở quốc gia này mỗi gia đình chỉ cần thay một bóng đèn dây tóc chiếu sáng bằng bóng compact thì cả nước sẽ tiết kiệm được lượng điện dùng cho 3 triệu gia đình khác. 8. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 1 con Hiện nay trên thế giới đã có trên 6 tỷ người và theo dự báo của LHQ thì đ ến gi ữa th ế kỷ 21 sẽ tăng lên 9 tỷ và như vậy nhu cầu về th ực ph ẩm, qu ần áo, các nhu y ếu ph ẩm khác sẽ tăng lên gấp rưỡi so với hiện nay. Với mức tiêu thụ lớn nh ư v ậy s ẽ t ạo ra nguồn phát tán khí thải gây hiệu ứng nhà kính rất lớn, nh ất là ở các n ước đang phát triển. Áp dụng phương án mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 con sẽ mang l ại nhi ều l ợi ích thiết thực, được coi là phương án phát triển bền vững và khả thi nhất trong tương lai.
- 9. Khai phá những nguồn năng lượng mới Việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới để thay thế nhiên liệu hóa thạch là thách thức lớn nhất của con người trong thế kỷ 21. Một số nguồn năng lượng ứng viên sáng giá là ethanol từ cây trồng, hydro từ quá trình thủy phân nước, năng l ượng nhi ệt, năng lượng sóng, năng lượng gió, năng lượng mặt trời và nhiên li ệu sinh h ọc... 10. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ trái đất Hiện nay các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá trình can thiệp kỹ thuật địa chất hay kỹ thuật phong bế mặt trời... nh ằm giảm hi ệu ứng nhà kính. Ngoài các giải pháp này, các nhà khoa học còn tính đ ến kỹ thu ật phát tán các h ạt sulfate vào không khí để nó thực hiện quá trình làm lạnh bầu khí quy ển nh ư quá trình phun nhan thạch của núi lửa, hoặc lắp đặt hàng triệu tấm gương nh ỏ để làm ch ệch ánh sáng mặt trời cho tới việc bao phủ vỏ trái đất bằng các màng ph ản chi ếu đ ể khúc xạ trở lại ánh sáng mặt trời, tạo ra các đại dương có chứa sắt và các giải pháp tăng cường dưỡng chất giúp cây trồng hấp thụ nhiều CO2 hơn...
- Lời kêt Thách thức và cơ hội trong ứng phó với biến đổi khí hậuv Do vị trí địa lý, Việt Nam là một trong những quốc gia ph ải hứng ch ịu tác đ ộng của biến đổi khí hậu nặng nề nhất. Với bờ biển dài 3.260km và 28 t ỉnh, thành phố có biển, các vùng sản xuất lương thực chính của n ước ta cũng là các vùng tập trung dân cư ngay tại 2 đồng bằng châu thổ lớn. Trong khi đó, 80% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long và 30% di ện tích Đ ồng b ằng sông Hồng ở độ cao dưới 2,5m so với mặt nước biển nên mối đe dọa do nước biển dâng, xói lở bờ biển, xâm nhập mặn là thực sự nghiêm trọng. Biến đổi khí h ậu còn làm tăng tần suất và cường độ của các đợt nắng nóng, lũ quét và h ạn hán ở nhi ều đ ịa phương. Những thiên tai này không còn diễn ra theo mùa hay chu kỳ và ngày càng th ất thường, rất khó dự báo. Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đặng Nguyên Anh, Viện Hàn lâm Khoa h ọc Xã h ội Việt Nam: Hiện có 2 giải pháp quan trọng để ứng phó và giải quy ết vấn đ ề bi ến đ ổi khí hậu. Trước hết là giảm thiểu lượng khí thải từ những hoạt động của con người nhằm giải quyết tác nhân căn bản gây nên biến đổi khí hậu. Th ứ hai là thích ứng, né tránh và lợi dụng các tác động không thể tránh được tác hại của thiên tai và biến đổi khí hậu, để chung sống với tự nhiên một cách hòa bình. Một số giải pháp thích ứng cũng góp phần làm giảm lượng khí th ải nhà kính, trong khi ngược lại các giải pháp giảm thiểu cũng có thể làm giảm rủi ro thiên tai. Cả 2 giải pháp này cần được kết hợp và thực hiện đồng th ời trong các chương trình hành đ ộng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Các giải pháp ứng phó cần gắn với quá trình phát triển bền vững, bởi nó sẽ giúp giảm nhẹ rủi ro cho con người, đồng th ời tăng kh ả năng ứng phó của cộng đồng đối với sự tàn phá của thiên nhiên. Thực tế trong công tác phòng chống thiên tai ở nước ta, nếu như trước đây chỉ chú trọng phòng và khắc phục hậu quả, thì gần đây đã có sự chuy ển h ướng trong vi ệc thích ứng và tìm giải pháp phòng ngừa, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Cụ th ể nh ư Chương trình sống chung với lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mới đây, Chính ph ủ cũng yêu cầu các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu giải pháp thích ứng với lũ ở mi ền Trung. Kết quả là việc thích nghi với mùa lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long đã mang l ại l ợi ích đa dạng, nâng cao đáng kể nguồn sinh kế địa phương của người dân ở khu vực này. Chẳng hạn như nông dân trồng lúa ở Đông bằng sông C ửu Long có th ể tr ồng nhiều hơn 2 vụ trên diện tích bị ngập, bằng việc sử dụng phương pháp ti ếp c ận tr ồng cây trên lũ. Những người nuôi thủy sản như cá da trơn và lươn quy mô nhỏ cũng thu được lợi nhuận đáng kể. Hoặc việc trồng sen và củ ấu cũng có th ể đem l ại ngu ồn l ợi từ 10-12 triệu đồng trên mỗi ha, cao hơn gấp 2 lần so với trồng lúa. Ngoài những lợi ích kinh tế, phương thức sản xuất nông nghiệp dựa vào mùa lũ còn tạo ra nhiều dịch vụ việc làm cho người dân địa phương. Kinh nghiệm của các nước cho thấy chiến lược thích nghi riêng lẻ từng cá nhân, từng h ộ gia đình s ẽ không là gi ải pháp nếu không có được chiến lược của tập thể, sự duy trì h ệ thống b ảo v ệ và thích
- ứng với biến dổi khí hậu của cả cộng đồng. Biến đổi khí hậu là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại, ảnh h ưởng sâu sắc và làm thay đổi toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Để ch ủ động ứng phó, ph ải tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ; trong đó thích ứng v ới bi ến đổi khí hậu là trọng tâm, coi giảm nh ẹ khí nhà kính là c ơ h ội đ ể phát tri ển kinh t ế-xã hội và bảo vệ môi trường. Chính phủ đã khẳng định việc phòng chống, kiểm soát và giảm thiểu hậu quả thiên tai là một trong những mục tiêu ưu tiên. Để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, Việt Nam cần giải quyết ở cả 3 cấp độ. Đó là c ộng đ ồng, chính sách và năng lực thể chế, trong đó quan trọng nhất là xây d ựng năng l ực th ể chế. Hậu quả của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là m ột nguy c ơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các m ục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững đất nước. Các lĩnh vực, ngành, địa ph ương d ễ b ị t ổn thương và chịu sự tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu là tài nguyên nước, nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông, nhà ở và cơ s ở h ạ t ầng. Biến đổi khí hậu có tác động mạnh đến các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội quốc gia, của ngành và địa phương, đến an ninh lương thực, năng lượng, học hành và sức khỏe cộng đồng. Biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng trực ti ếp đ ến cu ộc s ống c ủa hàng triệu người dân nước ta, gây khó khăn và th ậm chí phá h ủy chi ến l ược phát tri ển kinh tế-xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, việc nâng cao nhận thức, hình thành ý thức thường trực ứng phó với biến đổi khí hậu của các ngành, các cấp, cộng đồng dân cư và người dân là v ấn đ ề c ấp thiết hiện nay. Đồng thời nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống h ạ t ầng, công trình thủy lợi, kinh tế-xã hội, cộng đồng dân cư trước tác đ ộng c ủa bi ến đ ổi khí h ậu. Trước hết ưu tiên cho cho các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực thành ph ố Hồ Chí Minh, dải ven biển miền Trung và khu vực Đồng bằng sông H ồng. M ặt khác ph ải đảm bảo 100% chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh t ế-xã h ội, ngành, lĩnh vực và vùng được xây dựng trên cả nước đều cập nhật, bổ sung có tính đến các yếu tố tác động của biến đổi khí hậu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5307 | 985
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Tiểu luận:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở ĐHQG-HCM
22 p | 275 | 48
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Võ Thị Quý, PhD, CME
61 p | 200 | 38
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Thùng rác thân thiện
26 p | 347 | 37
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Ứng dụng kỹ thuật và thiết bị thắt trĩ của Barron điều trị trĩ nội độ 1, 2 và độ 3 (nhỏ) ở các tuyến điều trị
42 p | 222 | 34
-
Lâm nghiệp Việt Nam - Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1996 - 2000
307 p | 141 | 28
-
Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố
55 p | 188 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa năng lực, kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên và thương hiệu trường đại học trường hợp khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh
242 p | 68 | 18
-
Kết quả nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Kiến thức, thái độ về vàng da sơ sinh của bà mẹ có con đang điều trị tại khoa sơ sinh Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Hà Nam năm 2020
68 p | 56 | 16
-
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu cải tiến phương pháp đánh giá kết quả thực hiện các đề tài khoa học của Tổng cục Thống kê
47 p | 150 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam
200 p | 30 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học công lập Việt Nam
207 p | 43 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản tị kinh doanh: Mối quan hệ giữa năng lực, kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên và thương hiệu trường đại học trường hợp khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh
27 p | 45 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Xây dựng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
186 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Giải pháp đảm bảo các kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Lao động – Xã hội được ứng dụng vào thực tiễn
19 p | 67 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại viện ứng dụng công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ
92 p | 21 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn