Nghiên cứu một số bệnh lý tai mũi họng liên quan tới hội chứng ngừng thở khi ngủ
lượt xem 1
download
Ngủ là một trong những hoạt động sinh lý của con người. Những quan tâm về mặt y học đối với giấc ngủ đã được nhắc đến trong y văn từ 1000 năm trước Công Nguyên. Bài viết nghiên cứu một số bệnh lý tai mũi họng liên quan tới hội chứng ngừng thở khi ngủ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số bệnh lý tai mũi họng liên quan tới hội chứng ngừng thở khi ngủ
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TAI MŨI HỌNG LIÊN QUAN TỚI HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ Bùi Bằng Giang1, Phạm Thị Bích Đào1, Nguyễn Thị Hằng2, Vũ Thị Phương Thảo2 TÓM TẮT lowest was 3. ENT diseases related to sleep apnea syndrome including sinus nose disease: patients with 35 Ngủ là một trong những hoạt động sinh lý của con nasal septum deviation 64.5%, hypertrophy inferior người. Trong những năm cuối thế kỷ 19, các tác giả tubinate 31.4%, allergic rhinitis 6.5%; Pathopharyngeal mới mô tả được rõ ràng rối loạn giấc ngủ của hội disease saw that adenoid hypertrophy 3.2%, Tonsilar chứng ngừng thở khi ngủ.Ngừng thở khi ngủ có nhiều hypertrophy grade grade III and IV was 48.4%, a large, nguyên nhân, bất kỳ một nguyên nhân nào làm hẹp thick tongue was dropped after 6.5%. đường hô hấp trên sẽ gây chứng ngừng thở khi ngủ, Key words: Obstructive Sleep Apnoea (OSA), ngủ không ngon giấc. Hậu quả làm não không được Apnea Hypopnea Index (AHI). nghỉ ngơi hoàn toàn sau một ngày hoạt động, khiến bệnh nhân trở nên mệt mỏi, không tập trung, hay ngủ I. ĐẶT VẤN ĐỀ gật. Đề tài Mô tả các bệnh lý tai mũi họng liên quan với hội chứng ngừng thở khi ngủ tại Bệnh viện Lão Ngủ là một trong những hoạt động sinh lý khoa Trung Ương thực hiện trên 31 bệnh nhân được của con người. Những quan tâm về mặt y học chẩn đoán hội chứng ngừng thở khi ngủ. Sử dụng đối với giấc ngủ đã được nhắc đến trong y văn phương pháp mô tả cắt ngang từng trường hợp. Kết từ 1000 năm trước Công Nguyên. Tuy nhiên đến quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 55,61 thế kỷ 19 y học nhân loại mới thực sự bước vào ±12,04. Nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ:4/1. Thời gian. Bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể trên 23 nghiên cứu về giấc ngủ và đến những năm cuối chiếm tỷ lệ cao: 68,75% (21/31 bệnh nhân). Tỷ lệ thế kỷ 19, các tác giả mới mô tả được rõ ràng rối bệnh nhân mắc bệnh trong khoảng thời gian 1–5 năm loạn giấc ngủ của hội chứng ngừng thở khi ngủ đi khám là cao nhất: 58,06% (18/31 bệnhnhân). Điểm [1]. Hội chứng này là nguyên nhân gây ra các trung bình SSS cao: 7,0±1,67, cao nhất là 9, thấp nhất suy giảm về tập trung, nhận thức và chất lượng là3. Các bệnh lý tai mũi họng liên quan với hội chứng cuộc sống cũng như chất lượng lao động của con ngừng thở khi ngủ bao gồm bệnh lý mũi xoang: bệnh nhân bị lệch vách ngăn 35,5%, quá phát cuốn dưới người. Ngừng thở khi ngủ có nhiều nguyên 19,4%, viêm mũi dị ứng 6,5%; Bệnh lý họng miệng nhân: có thể là do cấu tạo bất thường của xương thấy có quá phát VA 3,2%, amidan quá phát độ III và hàm hay do yếu tố thần kinh hoặc các bệnh lý IV 41,9%, lưỡi to, dầy, bị tụt ra sau 6,5%. của chuyên khoa Tai Mũi Họng[2][3]. Bất kỳ một Từ khóa: hội chứng ngừng thở khi ngủ, chỉ số nguyên nhân nào làm hẹp đường hô hấp trên sẽ ngưng thở giảm thở gây cản trở đường hô hấp làm cho lượng oxy SUMMARY vào phổi giảm đồng nghĩa với việc gây thiếu oxy STUDY SOME ENT DISEASES RELATED TO não. Khi đó não sẽ phát ra tín hiệu làm giãn nở SLEEP APNEA SYNDROME khoang họng và khí quản, khi đó hô hấp sẽ trở To describe ear, nose and throat diseases related lại bình thường [3]. Nếu những rối loạn này diễn to sleep apnea syndrome in National Geriatric ra liên tục sẽ gây chứng ngừng thở khi ngủ, ngủ Hospital. 31 patients were diagnosed with sleep apnea không ngon giấc. Hậu quả làm não không được syndrome in the National Geriatric Hospital and had nghỉ ngơi hoàn toàn sau một ngày hoạt động, Otolaryngology. Use the method described cross-case by case. Results: The average age of the research khiến bệnh nhân trở nên mệt mỏi, không tập team: 42.16 ± 13.0. Men meet more than women, trung, hay ngủ gật...[4][5]. Bệnh nhân ngừng male/female ratio: 4/1. Patients with body mass index thở khi ngủ có thể đến khám ở rất nhiều chuyên above 23 account for a high proportion: 68.75% khoa khác nhau như thần kinh, lão khoa, tai mũi (21/31 patients). The proportion of patients infected họng, hô hấp, răng hàm mặt...Dù bệnh nhân during the period of 1-5 years of visiting doctors is the highest: 58.06% (18/31 patients). The average SSS đến khám ở bất kỳ chuyên khoa nào, cũng phải score was high: 7.0 ± 1.67, the highest was 9, the được hội chẩn với chuyên khoa Tai Mũi Họng để tìm nguyên nhân. 1Trường Đại học Y Hà Nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 2.1 Đối tượng nghiên cứu được lựa Chịu trách nhiệm chính: Bùi Bằng Giang chọn: 31 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Email: giangthuylinh.ent@gmail.com ngừng thở khi ngủ tại bệnh viện Lão khoa Trung Ngày nhận bài: 5.7.2019 Ương và có bệnh lý Tai Mũi Họng được tiến hành Ngày phản biện khoa học: 27.8.2019 từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 08 năm 2019. Ngày duyệt bài: 10.9.2019 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chẩn đoán hội chứng ngừng thở khi ngủ theo 3.1 Đặc điểm lâm sàng tiêu chuẩn của Hiệp Hội Giấc Ngủ Hoa Kỳ. - Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: -Bệnh nhân đồng ý tự nguyện tham gia 55,61 ±12,04. Tuổi cao nhất: 80 tuổi, tuổi nhỏ nghiên cứu. tuổi nhất: 23 tuổi. - Khám Tai mũi họng: Mô tả tình trạng bệnh - Tỷ lệ giới trong nghiên cứu: lý Tai Mũi Họng. Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh không đáp ứng các tiêu chuẩn trên hoặc không đồng ý 19% tham gia nghiên cứu 2.2 Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu Nam mô tả, từng ca Nữ Phương tiện nghiên cứu: Máy ghi giấc ngủ đồ đa ký được sử dụng là máy Sapphire PSG 81% không dây của hãng CleveMed – Mỹ, máy nội soi Tai Mũi Họng ống mềm Karl – Storz của Đức Biểu đồ 1. Tỷ lệ giới trong nghiên cứu Nhận xét: Nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ ~4/1. - Thời gian mắc bệnh: Bảng 10. Thời gian mắc bệnh của nhóm nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ Thời gian mắc bệnh (người) % 5 năm 12 28,7 Tổng 31 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh trong Máy ghi giấc ngủ đồ đa ký Máy nội soi Tai Mũi khoảng thời gian 1 – 5 năm đi khám là cao nhất: Họng ống mềm 58,06% (18/31 bệnhnhân). Cỡ mẫu. Chọn mẫu thuận tiện Thiết kế nghiên cứu 80% 68.8% Xây dựng các chỉ số nghiên cứu Các bước tiến hành nghiên cứu 60% Bước 1: hỏi bệnh: Đối tượng để hỏi bao gồm 40% 31.2% bệnh nhân và bắt buộc phải có cả người ngủ 20% cùng hoặc người chứng kiến bệnh nhân ngủ. Bệnh nhân được hỏi theo bảng câu hỏi ngủ ngáy. 0% Bao gồm: Câu hỏi hướng tới mức độ ngủ ngáy BMI ≤ 23 BMI >23 (thang điểm SSS), triệu chứng ban ngày và triệu chứng banđêm. Các câu hỏi về yếu tố nguy cơ, Biểu đồ 2. BMI của nhóm nghiên cứu lốisống. Các câu hỏi về thói quen khingủ. Tiền sử Nhận xét: Bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể trên bệnh tật của bệnh nhân: đặc biệt các bệnh liên 23 chiếm tỷ lệ cao: 68,75% (21/31 bệnh nhân). quan đến tim mạch, huyết áp cao, rối loạn 3.2 Giấc ngủ đồ đa ký của bệnh nhân chuyển hóa như đái tháo đường, tăng lipidmáu... ngừng thở khi ngủ Bước 2: khám lâmsàng: Đo vòng cổ. Đo chỉ - Hiệu quả giấc ngủ đạt trung bình 85,79 ± số BMI. Khám nội khoa 9,95%. Bước 3: khám nội soi Tai MũiHọng - Điểm SSS trung bình: 7,00 ± 1,67. Bước 4: ghi giấc ngủ đồ đaký - Số lần ngừng hoặc giảm thở trong một giờ 2.3 Phương pháp xử lý số liệu. Nhập, Bảng 11. Số lần ngừng hoặc giảm thở quản lý và phân tích số liệu bằng phần mềm trong một giờ SPSS 20 Số lần ngừng hoặc Số lượng Tỷ lệ 2.4 Đạo đức nghiên cứu. Thực hiện đúng giảm thở /1h (người) % đạo đức nghiên cứu trong các nghiên cứu y sinh. 0 – 4 lần 6 19,35 127
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 ≥ 5 lần 25 80,65 Lượng bệnh nhân đến khám trong khoảng Tổng 31 100 thời gian 1–5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất Nhận xét: Có 25/31 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ (56,25%). Điều này cho thấy, ngừng thở khi ngủ 80,65% có chỉ số ngừng /giảm thở ≥ 5 lần trong chưa thực sự được người bệnh quantâm, chỉ đến 01 giờ. khi triệu chứng bệnh ngày càng nặng lên, ngáy 3.3 Một số bệnh lý tai mũi họng liên quá to làm người ngủ cùng bị ảnh hưởng, bắt quan đến hội chứng ngừng thở khi ngủ đầu có dấu hiệu của ngừng thở khi ngủ, người Bảng 12. một số bệnh lý tai mũi họng ngủ cùng chứng kiến rất hoảng sợ phải lay bệnh liên quan đến hội chứng ngừng thở khi ngủ nhân dậy hoặc đến khi bệnh nhân cảm thấy: Số lượng Tỷ lệ buồn ngủ ngày quá nhiều, giảm tập trung, trí (người) % nhớ, giảm năng suất làm việc... ảnh hưởng nặng Bệnh lý mũi xoang nề đến chất lượng cuộc sống mới đi khám. Lệch vách ngăn mũi 11 35,5 Hiệu quả giấc ngủ đạt trung bình 85,79 ± Quá phát cuốn dưới 6 19,4 9,95%. Hiệu quả giấc ngủ càng cao chứng tỏ Viêm mũi dị ứng 2 6,5 chất lượng giấc ngủ càng tốt. Tuổi càng cao thì Bệnh lý họng miệng hiệu quả giấc ngủ càng giảm. Theo Kohler, M. VA quá phát 1 3,2 [6], về mặt sinh lý, có sự thay đổi nhịp thức ngủ Amydan quá phát độ III khi tuổi càng cao. Nhịp sinh học đã ảnh hưởng 13 41,9 và IV đến nhiệt độ cơ thể và bài tiết hormon dẫn đến Lưỡi to, dầy, bị tụt ra sau 2 6,5 người già thường thức dậy sớm hơn so với người Nhận xét:- Trong các bệnh lý mũi xoang trẻ. Hiệu quả giấc ngủ hay thời gian ngủ thực sự bệnh nhân lệch vách ngăn 35,5%, quá phát khi nằm trên giường giảm đi theo tuổi, do cuốn dưới 19,4%, viêm mũi dị ứng 6,5%. ngưỡng thức giấc bị hạ thấp đi và số lần thức - Bệnh lý họng miệng thấy có quá phát VA dậy trong đêm tăng lên ở người cao tuổi 3,2%, amydan quá phát độ III và IV 41,9%, Theo Luc G.T và cộng sự [7]điểm trung bình Lưỡi to, dầy, bị tụt ra sau 6,5%. SSS là 4,9 ± 2,5. Trong nghiên cứu của chúng tôi IV. BÀN LUẬN có điểm trung bình SSS cao hơn nhiều: 7,00 ± Về tuổi của nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình 1,48. Kết quả này có thểdo: cỡ mẫu nghiên cứu của nhóm nghiên cứu: 55,61 ±12,04. Tuổi cao của chúng tôi còn nhỏ(n=32) và ở Việt Nam, bệnh nhất: 80 tuổi, tuổi nhỏ tuổi nhất: 23 tuổi. Ngừng nhân chỉ đến khám khi mức độ bệnh đã nặng. thở khi ngủ cũng như các rối loạn giấc ngủ khác Có 25/31 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 80,65% có thường tăng dần lên theo tuổi[6]. Tuổi càng cao chỉ số ngừng /giảm thở ≥ 5 lần trong 01 giờ. Từ thì tỷ lệ mắc càng cao. Theo Luc G.T. Morris và kết quả trên cho thấy, bệnh nhân coi triệu chứng cộng sự [7] bệnh nhân ngừng thở khi ngủ có ngừng thở khi ngủ là bình thường và hội chứng tuổi trung bình ngừng thở khi ngủ là 47,5. ngừng thở do tắc nghẽn còn chưa được biết và Ngừng thở khi ngủ tăng lên theo tuổi vì khi tuổi quan tâm đến nhiều, nên đa phần bệnh nhân để cao, kiểm soát hệ thống hô hấp bị suy giảm, lớp bệnh tới mức độ nặng ảnh hưởng đến sức khỏe, mỡ quanh họng tăng lên, phản xạ vùng họng gia đình và công việc mới đi khám. họng giảm, trương lực cơ màn họng, lưỡi gà, trụ Một số bệnh lý tai mũi họng liên quan đến hội chứng ngừng thở khi ngủ: Trong các bệnh lý mũi Amidan giảm, khả năng thích ứng của phổi giảm. xoang, thường hay gặp bệnh nhân lệch vách Đây là những yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh[8]. ngăn 35,5%, quá phát cuốn dưới 19,4%, viêm Tỷ lệ nam/nữ trong nhóm nghiên cứu là 4/1, mũi dị ứng 6,5%. Bệnh lý họng miệng thấy có kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên quá phát VA 3,2%, amydan quá phát độ III và thế giới trong đó có nghiên cứu của tác giả IV 41,9%, Lưỡi to, dầy, bị tụt ra sau 6,5%. Kết Nguyễn Xuân Bích Huyên [9]. quả này thấp hơn so với kết quả của tác giả Về chỉ số khối cơ thể (BMI): Trong nhóm Dreher A và cộng sự. nghiên cứu bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể trên 23 chiếm tỷ lệ cao: 68,75% (21/31 bệnh V. KẾT LUẬN nhân).Béo phì là yếu tố nguy cơ chính, đặc biệt Cần nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục béo ở phần trên cơ thể. Béo phì làm tăng mức để người dân hiểu rõ hơn về mức độ và tầm độ nặng của bệnh do sự tập trung mỡ ở một số quan trọng của bệnh ngừng thở khi ngủ. Bệnh vùng đặc biệt, quanh khu vực đường hô hấp trên nhân ngừng thở khi ngủ có BMI ≥23và điểm SSS làm hẹp khẩu kính đường hô hấp trên dễ dẫn từ 8 – 9 và/hoặc cơn ngừng thở được chứng đến nguy cơ ngáy và ngừng thở[6]. kiến, buồn ngủ ban ngày nhiều, bác sỹ nên đưa 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 ra chỉ định đo giấc ngủ đồ đaký. Cần thực hiện 5. Danny J.E, A.M. (2008). Pathophysiology and thêm nhiều nghiên cứu chuyên sâu về mối liên Adult Obstructive Sleep Apnea. Proceedings of the American Thoracic Society, 5, 144-153. quan giữa Tai Mũi Họng với bệnh ngừng thở khi 6. Kohler, M. (2009). Risk Factorsand Treatmentfor ngủ giúp chẩn đoán và điều trị bệnh tốthơn. Obstructive Sleep Apnea amongst Obese Children and Adults. Current Opinion in Allergy and Clinical TÀI LIỆU THAM KHẢO Immunology, 9, 4-9. 1. Hội Phổi Pháp Việt (2010). Bệnh lý vềgiấc ngủ. Sách 7. Luc G. T.Moris, A.K. (2008). Rapid MSK chuyên đề. Hội nghị khoa học Bệnh viện Bạch Mai. stratification for OSA, based on snoring severty 2. Nguyễn Hữu Khôi. (2006). Viêm họng Amidan and body mass index. Otolarynology Head and và VA. Nhà xuất bản Y học. Neck Surgery, 615-618. 3. Moreau, E.L.a.R. (2009). Snoring: Causes, 8. IshiL, G.A., IshmanS.Letal (2011).The Nasal diagnosis and treatment. Otolaryngology research Obstruction Symptom Evaluation Surveyasa advances series. Screening Toolfor Obstructive Sleep Apnea. Arch 4. SavageC.R, S.D.L. (2007), Snoring: a critical Otolaryngol Head Neck Surg, 137(2), 119-123. analysis of current treatmentmodalities. Curr 9. Nguyễn Xuân Bích Huyên.v.c. (2009). Nhận Opinion Otorlarygolhea dandnec ksurgery, 15(3), xét ban đầu vềhội chứng ngừng thở do tắc nghẽn 177-179. tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời sự Y học, 41, 3-5. HÀM LƯỢNG HÀN THE TRONG MỘT SỐ THỰC PHẨM CHẾ BIẾN SẴN TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Ở MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH HÀ GIANG NĂM 2018 Lẻo Tiến Công1, Trương Thị Thùy Dương2 TÓM TẮT nhiên p > 0,05. Hàm lượng hàn the trong mẫu chả lợn (0,097 ± 0,15), và mẫu bún (0,085 ± 0,13) tại huyện 36 Đặt vấn đề: Hàn the là chất rất độc hại vì vậy Đồng Văn cao hơn huyện Mèo Vạc (0,14 ± 0,18 và không được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm. 0,083 ± 0,13) và huyện Quản Bạ (0,097 ± 0,15 và Tuy nhiên, hàn the có một số tính năng như: bảo 0,075 ± 0,12), tuy nhiên p > 0,05. quản thực phẩm, tạo độ giòn, dai cho thực phẩm... Từ khoá: Hàn the, mẫu thực phẩm, huyện Quản nên nhiều cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn sử Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. dụng. Tại tỉnh Hà Giang nghiên cứu về sử dụng hàn the trong chế biến thực phẩm còn ít, trong khi đó SUMMARY công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm còn nhiều hạn chế. Mục CONCENTRATION OF BORATE SALT IN tiêu: Xác định hàm lượng hàn the trong một số thực READY-TO-EAT FOODS AT STREET FOOD phẩm chế biến sẵn tại các cơ sở kinh doanh thức ăn BUSINESS ESTABLISHMENTS IN SOME đường phố ở một số huyện của tỉnh Hà Giang năm DISTRICTS OF HA GIANG PROVINCE IN 2018 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Background: Borate salt is very toxic so it is not Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, allowed to be used in food processing. However, thiết kế cắt ngang trên 90 mẫuthực phẩm chế biến borate salt has some features such as food sẵn (giò lợn, chả lợn, bún) tại địa điểm nghiên cứu. Kỹ preservation, creating crispness, toughness for food ... thuật đã tiến hành là định tính và bán định lượng hàn so many food processing and production facilities still the (Natri borat) theo Quyết định3390/2000/QĐ-BYT use. In Ha Giang province, the research on the use of ban hành "Thường quy kỹ thuật định tính và bán định borax in food processing is still limited, while the work lượng Natri Borat và Acid Boric trong thực phẩm" của of ensuring food safety in managing and using food Bộ trưởng Bộ Y tế. Kết quả nghiên cứu: Số mẫu additives is still limited. Objectives: Determine thực phẩm xét nghiệm dương tính với hàn the ở cả 3 concentration of borate salt in some processed foods huyện là khá cao, Đồng văn 40,0% cao hơn 2 huyện at street food business establishments in some còn lại Mèo Vạc 36,7%, Quản Bạ 30,0%. Hàm lượng districts of Ha Giang province in 2018. Research hàn the trung bình ở các mẫu thực phẩm giò lợn tại subjects and methods: The study was conducted huyện Đồng văn (0,25 ± 0,26) cao hơn huyện Quản according to the descriptive method, designed to Bạ (0,16 ± 0,21) và huyện Mèo Vạc (0,15 ± 0,20), tuy cross- sectional on 90 samples of pre-processed food (pork rolls, pork rolls, vermicelli) at the study site. 1Trung tâm y tế huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Technical was conducted qualitative and semi- 2Trường quantitative borate salt by Decision 3390/2000/ Đại học Y - Dược Thái Nguyên Decision-Minister of Health: "technical conventional Chịu trách nhiệm chính: Lẻo Tiến Công regulations qualitative and semi-quantitative borate Email: tiencong.ttytquanba@gmail.com salt or boric acid” by the Minister of Health. Results: Ngày nhận bài: 19.7.2019 The number of samples tested positive for borate salt Ngày phản biện khoa học: 31.8.2019 in all 3 districts was quite high, Dong Van 40.0% was Ngày duyệt bài: 11.9.2019 129
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều trị một số bệnh lý huyết học và hướng dẫn chẩn đoán: Phần 1
117 p | 179 | 23
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học (Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/QĐ ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
236 p | 120 | 10
-
VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN
13 p | 102 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm trẻ thở máy tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 8 | 5
-
Kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi hoàn toàn trong điều trị một số bệnh lý cột sống vùng thắt lưng: Nghiên cứu hồi cứu toàn tập tại Bệnh viện Đa khoa Saint Paul – Hà Nội
8 p | 9 | 4
-
Kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị một số bệnh lý khớp háng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
5 p | 9 | 3
-
Kiểm soát đau ở bệnh nhân đợt cấp gút mạn có một số bệnh lý nền phối hợp
5 p | 11 | 3
-
Kết quả sinh thiết màng hoạt dịch dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán một số bệnh lý khớp thường gặp
8 p | 16 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị một số bệnh lý tại não và u não ở trẻ em bằng dao gamma quay tại Bệnh viện Bạch Mai
9 p | 62 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến khởi phát tăng huyết áp cấp cứu
7 p | 19 | 2
-
Điều trị một số bệnh lý động mạch chủ bụng bằng cầu nối ngực - đùi
6 p | 45 | 2
-
Đặc điểm một số bệnh lý màng phổi thường gặp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 61 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị 1200 bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai
11 p | 51 | 2
-
Khảo sát một số bệnh lý tuyến giáp tại phòng khám cơ sở Phan Chu Trinh, Hà Nội - Bệnh viện K Trung ương
6 p | 6 | 2
-
Kết quả điều trị một số bệnh lý còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 4 | 1
-
Khảo sát sự liên quan giữa một số bệnh lý ung thư với hệ nhóm máu ABO tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa hội chứng ngủ ngáy với một số bệnh lý tai mũi họng tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
5 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn