intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nuôi cấy tế bào gốc vùng rìa giác mạc và niêm mạc má tự thân điều trị bệnh lý biểu mô giác mạc

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

94
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề được đặt ra ở nghiên cứu này đó là một số bệnh lý khiếm khuyết tế bào vùng rìa giác mạc bẩm sinh hoặc mắc phải bởi các nguyên nhân như hội chứng steven johnson, phẫu thuật giác mạc nhiều lần, bỏng nhiệt hoặc hóa chất tạo sẹo giác mạc, nhiễm trùng, đeo contact lens... dẫn đến phá hủy lớp biểu mô giác mạc gây giảm thị lực của bệnh nhân. Để điều trị hiệu quả, bệnh nhân cần phải tạo được lớp biểu mô giác mạc thay thế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nuôi cấy tế bào gốc vùng rìa giác mạc và niêm mạc má tự thân điều trị bệnh lý biểu mô giác mạc

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NUÔI CẤY TẾ BÀO GỐC VÙNG RÌA GIÁC MẠC<br /> VÀ NIÊM MẠC MÁ TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ BIỂU MÔ GIÁC MẠC<br /> Trần Công Toại*, Trần Thị Thanh Thủy*, Phan Kim Ngọc**, Diệp Hữu Thắng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Một số bệnh lý khiếm khuyết tế bào vùng rìa giác mạc bẩm sinh hoặc mắc phải bởi các nguyên<br /> nhân như hội chứng Steven Johnson, phẫu thuật giác mạc nhiều lần, bỏng nhiệt hoặc hóa chất tạo sẹo giác mạc,<br /> nhiễm trùng, đeo contact lens…dẫn đến phá hủy lớp biểu mô giác mạc gây giảm thị lực của bệnh nhân. Để điều<br /> trị hiệu quả, bệnh nhân cần phải tạo được lớp biểu mô giác mạc thay thế.<br /> Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca. Phương pháp nghiên<br /> cứu: Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm dựa theo chỉ định để tiến hành ghép tế bào gốc. Nhóm 1: ghép “tấm biểu<br /> mô” được tạo thành từ niêm mạc má. Nhóm: ghép “tấm biểu mô” được tạo thành từ tế bào gốc vùng rìa giác<br /> mạc. Tế bào rìa giác mạc và niêm mạc má được thu nhận theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu và tạo tấm biểu mô theo<br /> qui trình. Đánh giá: Tế bào nuôi cấy được theo dõi dưới kính hiển vi đảo ngược pha, nhuộm mô học HE và<br /> nhuộm hóa mô miễn dịch với marker p63. Kết quả ghép tấm biểu mô trên bệnh nhân được theo dõi và dựa trên<br /> khám bề mặt giác mạc, đánh giá thị lực và kết quả tạo tân mạch giác mạc.<br /> Kết quả và bàn luận: Sau khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đạt được một số kết quả như sau: - Nhóm 1:<br /> bề mặt nhãn cầu ổn định 6/7 mắt. Thị lực cải thiện nhưng không quá 1 hàng. - Nhóm 2: bề mặt nhãn cầu ổn định<br /> 22/23 ca. Thị lực cải thiện lớn hơn 2 hàng 20/23 ca. Kết quả này cho thấy tính hiệu quả của phương pháp điều trị<br /> như các tác giả khác trên thế giới.<br /> Kết luận: Chúng tôi đã sử dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy tế bào gốc an toàn và hữu dụng, đặc biệt điều<br /> trị bệnh lý bề mặt nhãn cầu ở chuyên khoa mắt.<br /> Từ khóa: ghép tế bào gốc, niêm mạc má, rìa giác mạc.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CULTURE OF AUTOGRAFT LIMBAL CELLS AND CHEEK EPITHELIAL CELLS TO TREAT<br /> CORNEAL EPITHELIUM DISEASE<br /> Tran Cong Toai, Tran Thi Thu Thuy, Phan Kim Ngoc, Diep Huu Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 24 - 30<br /> Introduction: Some pathologies of corneal cell edge region may be of congenital origin such as Steven<br /> Johnson syndrome, or can be caused by mechanical or environment condition such as corneal multiple surgeries,<br /> chemicals that eventually generate infection due to different auto-immune reaction. All these condition may<br /> eventually lead to the destruction of cornea epithelial layer causing either a decrease or a total loss of vision. For an<br /> effective treatment, patients need to be regenerated the corneal epithelial layer.<br /> Materials and methods: Research design: Case series study<br /> Methods: Patients were divided into 2 groups to conduct stem cell transplantation: Group 1: graft<br /> “epithelial sheets” are made up of oral mucosa. Group 2: graft “epithelial sheets” are formed from stem cell of<br /> Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, **Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên- ĐH Quốc Gia Tp.HCM<br /> Bệnh viện Mắt Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Trần Công Toại<br /> ĐT: 0913.914.672<br /> *<br /> <br /> ***<br /> <br /> 24<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> corneal area (limbal stem cell). Corneal cell edge and oral mucosa were included as standard sample and generate<br /> epithelial sheets in the protocol.<br /> Evaluation: Cells were monitored by inverted phase microscopy, HE staining and immune-histochemical<br /> staining by p63 marker. Results of the epithelial sheet transplant are monitored and evaluated by the corneal<br /> surface examination, vision and corneal new vessels.<br /> Results and discussion: After conducting research, we obtained the results as follows: - Group 1: Stable<br /> surface eyeball 6/7 eyes. Vision improved, but not more than 1 row. - Group 2: Stable surface eyeball 22/23 eyes.<br /> Vision improved, but not more than 2 row. This result shows the effectiveness of treatment in line with other<br /> international studies.<br /> Conclusion: We used a successfully technique which confirmed that cultured stem cells are safe and useful<br /> in the treatment of few eye pathological condition.<br /> Key words: stem cell transplantation, oral mucosa, of corneal area (limbal stem cell).<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghiên cứu tế bào gốc là một lĩnh vực mang<br /> tính thời sự hiện nay trên thế giới vì những tiềm<br /> năng ứng dụng to lớn của chúng trong lĩnh vực<br /> Y Sinh học(18,19,21,32). Tuy nhiên, tùy theo định<br /> hướng nghiên cứu của mỗi nhóm nghiên cứu,<br /> mỗi vùng miền và mỗi quốc gia mà khả năng<br /> nghiên cứu được tiến hành trên những quy mô<br /> nghiên cứu khác nhau. Ở nước ta nghiên cứu tế<br /> bào gốc đang từng bước được quan tâm bởi các<br /> nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các bác sĩ lâm<br /> sàng cũng như các nhà đầu tư chiến lược khoa<br /> học của nhà nước và đang được đầu tư vào lĩnh<br /> vực mới mẽ nhưng đầy triển vọng này(8). So với<br /> các nước trong khu vực, Việt Nam chúng ta bắt<br /> đầu xây dựng chiến lược, đào tạo đội ngũ<br /> chuyên gia, cơ sở hạ tầng và mức độ đầu tư<br /> cũng như những sản phẩm công nghệ tế bào<br /> gốc như quy trình công nghệ, công trình công<br /> bố khoa học chuyên ngành …tuy nhiên vẫn chỉ<br /> ở điểm xuất phát.<br /> Nhờ vào sự giúp đỡ, chuyển giao kỹ thuật<br /> từ phòng thí nghiệm tiên tiến tại Nhật(21,22,23)<br /> chúng tôi có thể tiếp cận, triển khai các qui trình<br /> mới mẻ nhưng có giá trị vô cùng to lớn, thực<br /> hiện nghiên cứu ứng dụng tế bào vùng rìa giác<br /> mạc và niêm mạc má người tạo tấm biểu mô<br /> điều trị các bệnh lý tổn thương biểu mô giác<br /> mạc tự thân qua nuôi cấy(23,25,28).<br /> Thực hiện đề tài chúng tôi cần đạt các mục<br /> tiêu sau:<br /> <br /> Tạo tấm biểu mô giác mạc từ tế bào gốc<br /> vùng rìa và tế bào niêm mạc má.<br /> Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân tổn<br /> thương biểu mô giác mạc bằng ghép tấm biểu<br /> mô tự thân qua nuôi cấy tế bào gốc.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kết nghiên cứu: nghiên cứu loạt ca.<br /> Các phương pháp nghiên cứu:<br /> Tạo màng collagen từ màng ối người(2,4,10,11,16,17,20,30).<br /> - Sản phụ phải được xét nghiệm âm tính với<br /> HIV, HBV, HCV, VDRL… Mẫu được lấy ngay<br /> sau sanh, trữ trong lọ vô trùng có chứa dung<br /> dịch PBS (Phosphat Buffer Salin), kháng sinh,<br /> chuyển nhanh về phòng thí nghiệm.<br /> - Rửa màng ối trong dung dịch PBS cho đến<br /> khi sạch máu, sạch các mô sống không cần thiết.<br /> - Cắt màng ối thành từng mảnh khoảng<br /> 50cm2 và xử lý với dung dịch trypsin 0,25% EDTA 0,02% trong 30 phút ở 37oC.<br /> - Cạo bỏ lớp tế bào biểu mô màng ối, tránh<br /> làm vỡ màng đáy.<br /> - Đánh giá hiệu quả bóc tách lớp tế bào biểu<br /> mô màng ối bằng phương pháp nhuộm<br /> hematoxylin và eosin (nhuộm H&E).<br /> - Màng collagen được bảo quản 12 tháng sau<br /> khi để khô tự nhiên và khử trùng bằng tia<br /> gamma.<br /> - Trải mẫu màng ối trên đĩa insert, để khô tự<br /> nhiên 2 giờ trong buồng cấy, ở nhiệt độ phòng.<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> - Khảo sát màng ối sau xử lý bằng cách<br /> quan sát mô học và phân tích độc chất.<br /> <br /> Phương pháp trải màng collagen trên đĩa<br /> nuôi(1,14,26,31)<br /> Cắt màng collagen thành những mảnh có<br /> diện tích tương ứng bề mặt đĩa nuôi.<br /> Trải căng và áp sát màng collagen trên bề<br /> mặt đĩa nuôi (đĩa lồng - insert) sao cho mặt biểu<br /> mô hướng lên trên.<br /> Để khô tự nhiên trong tủ cấy.<br /> Đóng gói và khử trùng bằng chiếu xạ tia  từ<br /> nguồn Co60, suất liều 25 kGy(3,8,15).<br /> Các phương pháp nuôi cấy tế bào 3T3, tế<br /> bào vùng rìa giác mạc và tế bào niêm mạc má<br /> theo đúng qui trình ĐH Tokyo Dental College<br /> Ichikawa(5,7,23).<br /> Tạo tấm biểu mô giác mạc từ TBG vùng rìa<br /> giác mạc.<br /> Thu nhận mẫu tế bào vùng rìa giác mạc tại<br /> phòng mổ (Bệnh viện Mắt TP.HCM), cho vào<br /> dung dịch bảo quản Optisol GS, đặt trong hộp<br /> bảo quản lạnh 2-80C, chuyển nhanh về phòng<br /> thí nghiệm.<br /> Rửa 2 lần bằng dung dịch PBS.<br /> Cắt lọc mẫu mô.<br /> Nuôi trên đĩa insert đã trảii màng collagen<br /> từ màng ối và có feeder tế bào 3T3 trong môi<br /> trường<br /> SHEM<br /> (DEMEM/F12,<br /> 100µ/ml<br /> Streptomycine, 100U/ml Penicillin, 10ng/ml<br /> EGF, 5 µ/ml Insulin, 0,1 µ/ml Cholera toxin, 5%<br /> FBS).<br /> Mẫu mô có bờ biểu mô áp trên màng, nhỏ 2<br /> giọt môi trường SHEM, ngày tiếp theo thêm<br /> 0,5ml môi trường, 2 ngày tiếp theo thay môi<br /> trường 1ml/đĩa insert và 1,5ml/đĩa 3T3.<br /> Từ 14-21 ngày tạo được tấm biểu mô có<br /> nhiều lớp tế bào có thể ghép lại cho bệnh nhân.<br /> Một phần mẫu giữ lại sau ghép đánh giá mô<br /> học và thực hiện hóa miễn dịch mô.<br /> <br /> 26<br /> <br /> Tạo tấm biểu mô giác mạc từ TBG niêm mạc<br /> má.<br /> Niêm mạc má được lấy từ BV. Mắt trên<br /> người tình nguyện d=0,8 cm đựng trong<br /> dung dịch Optisol GS giữ 40C mang về phòng<br /> thí nghiệm.<br /> Cắt lọc mẫu bớt phần mô dưới niêm mạc.<br /> Tạo ra thành các phần 2mm.<br /> Ủ trong dung dịch Dipase ở 40C trong 5 giờ<br /> sao cho Dipase có nồng độ 0,8UI/ml.<br /> Tách tế bào,đếm tế bào sống cấy trên đĩa<br /> insert (0,1 – 1 x 105 cells/ml).<br /> Thay môi trường SHEM mỗi 2 ngày, 1ml/đĩa<br /> insert và 1,5ml/đĩa tế bào 3T3. Mẫu được tiếp<br /> xúc không khí (airlifting) 3 ngày trước khi ghép.<br /> Từ 14-21 ngày tạo được tấm biểu mô có<br /> nhiều lớp tế bào có thể chuyển lại ghép cho<br /> bệnh nhân.<br /> Một phần mẫu giữ lại sau ghép đánh giá mô<br /> học và hóa miễn dịch mô.<br /> Điều trị bệnh lý biểu mô giác mạc và kết quả<br /> ghép điều trị 30 bệnh nhân tình nguyện(24,27,29,33).<br /> Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Mắt TP.<br /> HCM có chỉ định ghép TBG sẽ được chuyển đến<br /> khoa Giác mạc.<br /> Bác sỹ chuyên khoa Giác mạc sẽ khám, hội<br /> chẩn để ra quyết định điều trị. Bệnh nhân<br /> được bác sĩ chuyên khoa giải thích đầy đủ các<br /> nhu cầu và phương pháp điều trị bằng giải<br /> pháp nuôi cây tế bào sau nuôi cấy, cam kết<br /> đồng ý theo mẫu.<br /> Nếu bệnh nhân bị tổn thương một mắt và<br /> mắt còn lại tốt sẽ được điều trị ghép TBG vùng<br /> rìa giác mạc.<br /> Nếu bệnh nhân bị tổn thương cả hai mắt và<br /> niêm mạc má còn tốt sẽ được điều trị ghép tấm<br /> biểu mô được nuôi cấy từ tế bào niêm mạc má.<br /> Bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm tiền<br /> phẫu, khám nội khoa tổng quát, khám mắt (đặc<br /> biệt đánh giá tình trạng viêm, tân mạch và phim<br /> nước mắt).<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lấy mẫu tế bào chuyển về phòng thí<br /> nghiệm xử lý và nuôi cấy tạo tấm biểu mô,<br /> hẹn trở lại ghép.<br /> <br /> Hình 1: Xử lý mẫu tế<br /> bào niêm mạc má<br /> <br /> Hình 3.15: Màng ối trước cấy<br /> tế bào, nhuộm HE x 400<br /> <br /> Hình 3.16: Màng ối sau nuôi<br /> cấy, nhuộm HE x400<br /> <br /> Hình 3.17: Màng ối sau<br /> nuôi cấy, nhuộm P63 x 400<br /> <br /> Hình 3.18: Tấm tế bào từ<br /> Y.Hori (Osaka, Nhật)<br /> <br /> Hình2: Đĩa insert dùng<br /> để nuôi cấy tế bào<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi:<br /> - Đánh giá bước đầu việc ứng dụng ghép<br /> tấm biểu mô điều trị bệnh lý bề mặt nhãn cầu.<br /> Hình 3.9: Tế bào niêm mạc<br /> <br /> má sau nuôi cấy 6 ngày<br /> <br /> Hình 3.10: Tế bào niêm mạc<br /> má sau nuôi cấy 10 ngày<br /> <br /> - Đánh giá chất lượng tấm biểu mô được tạo<br /> thành từ nuôi cấy tế bào gốc vùng rìa giác mạc<br /> hoặc từ tế bào niêm mạc má trên màng ối.<br /> <br /> Phân loại<br /> Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm dựa theo<br /> chỉ định:<br /> - Nhóm 1: ghép “tấm biểu mô” được tạo<br /> thành từ tế bào niêm mạc má.<br /> - Nhóm 2: ghép “tấm biểu mô” được tạo<br /> thành từ tế bào gốc vùng rìa giác mạc.<br /> <br /> Quy trình chọn lọc bệnh nhân<br /> Tế bào gốc vùng rìa giác mạc: lấy từ kết mạc<br /> rìa cực trên 4x2 mm.<br /> Tế bào niêm mạc má: lấy từ niêm mạc má,<br /> đường kính 8mm.<br /> Mẫu được đặt trong môi trường chuyên chở<br /> và gửi đến bộ Phòng thí nghiệm Vật liệu Sinh<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 27<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> học, Bộ môn Mô - Phôi, Trường Đại học Y khoa<br /> Phạm Ngọc Thạch thực hiện qui trình nuôi cấy.<br /> - Bệnh nhân sẽ được phẫu thuật ghép tấm<br /> biểu mô.<br /> <br /> - Tân mạch độ 1: 5/7 mắt, độ 2: 1/7 mắt, độ 3:<br /> 1/7 mắt.<br /> - Thị lực có cải thiện nhưng không quá 1 hàng.<br /> <br /> - Bệnh nhân được điều trị ngoại trú, không<br /> phải nằm viện.<br /> Đánh giá: Đánh giá kết quả dựa trên khám<br /> bề mặt giác mạc, thị lực và tân mạch giác mạc<br /> (tân mạch được chia làm 4 độ: độ 1 là tân mạch<br /> vùng rìa, độ 2 là tân mạch vào giác mạc 3mm,<br /> độ 3 là tân mạch vào toàn bộ giác mạc, độ 4 vào<br /> toàn bộ giác mạc và thành bó tân mạch).<br /> Nhóm 1: Tấm biểu mô được tạo thành từ tế<br /> bào gốc vùng rìa giác mạc của 23 bệnh nhân (16<br /> bệnh nhân mộng thịt tái phát, 4 bệnh nhân bỏng<br /> kiềm,1 bệnh nhân Stevens Johnson,1 bệnh nhân<br /> suy yếu tế bào gốc chưa rõ nguyên nhân và 1<br /> bệnh nhân bị ong chích). Thời gian theo dõi<br /> trung bình 6,34 tháng.<br /> Nhóm 2: Tấm biểu mô từ tế bào niêm mạc<br /> má được nuôi cấy trên màng ối của 6 bệnh nhân<br /> (6 mắt) với hội chứng Stevens Johnson và một<br /> bệnh nhân bỏng hóa chất. Tổng cộng 7 mắt, thời<br /> gian theo dõi trung bình 18,4 tháng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Hình 3.25: Điều trị tổn thương<br /> sẹo giác mạc trước ghép<br /> <br /> Hình 3.26:Tế bào rìa giác mạc<br /> sau nuôi cấy, trước ghép<br /> <br /> Hình 3.27: Điều trị tổn thương<br /> sẹo giác mạc trước ghép<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Ghép tấm biểu mô được nuôi cấy từ tế bào<br /> <br /> Nhóm 1:<br /> <br /> gốc đã giúp giải quyết được những bệnh lý bề<br /> <br /> - Ghép tế bào gốc vùng rìa.<br /> - Thời gian theo dõi trung bình 6,34 tháng.<br /> - Bề mặt nhãn cầu ổn định 22/23 ca. Một ca bi<br /> nhiễm trùng sau mổ 07 ngày trên bệnh nhân<br /> nhiễm HIV (nhiễm trùng sau đó được điều trị ổn).<br /> - Thị lực cải thiện lớn hơn 2 hàng 20/23 ca<br /> (87%).<br /> <br /> mặt nhãn cầu do suy yếu tế bào gốc vùng rìa<br /> giác mạc(6,9,12,13,34).<br /> Phối hợp với ghép giác mạc sẽ đem lại thị<br /> lực cho bệnh nhân tốt hơn và góp phần mang lại<br /> thành công của phẫu thuật ghép giác mạc.<br /> Cần điều trị tình trạng viêm bề mặt, tình<br /> <br /> - Tân mạch chưa phát triển 18/23 ca.<br /> <br /> trạng khô mắt thật tốt sẽ giúp mang lại kết<br /> <br /> - Độ 1: 3/23 ca, độ 2: 1/23 ca và độ: 4 1/23<br /> <br /> quả tốt.<br /> <br /> Nhóm 2:<br /> <br /> Bệnh nhân cần được làm xét nghiệm tiền<br /> <br /> - Ghép tế bào niêm mạc má.<br /> <br /> phẫu kiểm tra các bệnh liên quan miễn dịch ví<br /> <br /> - Thời gian theo dõi trung bình 18,4 tháng.<br /> - Bề mặt nhãn cầu ổn định 6/7 mắt.<br /> <br /> 28<br /> <br /> Hình 3.24: Mắt tổn thương<br /> sẹo giác mạc trước ghép<br /> <br /> dụ HIV, tiểu đường, viêm khớp,... nhằm tiên<br /> lượng và hướng điều trị.<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1