TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI SAU SINH THIẾT<br />
ĐỂ CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TRƢỚC CHUYỂN PHÔI<br />
Nguyễn Thanh Tùng*; Nguyễn Ngọc Diệp*; Dương Đình Hiếu*<br />
Nguyễn Đình Tảo*; Quản Hoàng Lâm*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát sự phát triển phôi sau sinh thiết. Đ i tượng: 50 phôi ngày 3 và 20 phôi túi<br />
đƣợc sinh thiết. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả. Kết quả: 32/50 phôi ngày 3 sau sinh<br />
thiết phát triển thành phôi túi (64%). Tỷ lệ sống sau rã đông của 20 phôi túi sinh thiết đƣợc đông<br />
lạnh bằng phƣơng pháp thuỷ tinh hoá đạt 95%. Kết luận: sinh thiết một phôi bào của phôi giai<br />
đoạn phân chia ngày 3 không ảnh hƣởng đến sự phát triển phôi tại ngày 4 và 5. Phôi túi sinh<br />
thiết đƣợc đông lạnh bằng phƣơng pháp thuỷ tinh hoá có tỷ lệ sống cao sau rã đông.<br />
* Từ khóa: Phôi túi; Phôi ngày 3; Sinh thiết; Tỷ lệ sống sau rã đông; Chuyển phôi; Chẩn đoán<br />
di truyền.<br />
<br />
Study on Embryo Development after Biopsy for Genetic Diagnosis<br />
prior Embryo Transfer<br />
Summary<br />
Objective: To investigate the invitro development of embryos after biopsy. Subjects: 50 embryos<br />
on day 3 and 20 blastocysts were biopsied. Research method: Description progressive<br />
research. Result: At day 5, 32 of 50 embryos after biopsy reached the blastocyst stage (64%).<br />
The survival rate of post-thawing 20 biopsied blastocysts was 95%. Conclusion: The one-cell<br />
biopsy from cleavage embryo at day 3 did not affect the embryo development on day 4 and day<br />
5. By vitrification, the post - thawing survival rate of the biopsied blastocyst was high.<br />
* Key words: Blastocyst; Day 3 embryo; Biopsy; Post-thawing survival rate; Embryo transfer;<br />
Genetic diagnosis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phƣơng pháp thụ tinh trong ống nghiệm<br />
đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực<br />
hỗ trợ sinh sản và ngày càng đƣợc phát<br />
triển rộng khắp trên thế giới. Tuy nhiên, tỷ<br />
lệ thành công trong hỗ trợ sinh sản mới<br />
chỉ đạt khoảng 30 - 40%, lĩnh vực này còn<br />
<br />
nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.<br />
Hiện nay, hầu nhƣ việc lựa chọn phôi<br />
đều dựa trên những tiêu chuẩn về hình<br />
thái của phôi. Tuy nhiên, việc đánh giá về<br />
hình thái chƣa phản ánh đầy đủ chất<br />
lƣợng thực của phôi, nếu chỉ dựa vào<br />
các thông số về hình thái thì kết quả thụ<br />
tinh ống nghiệm vẫn còn những hạn chế.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung_ttcnp@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 06/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/06/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/07/2015<br />
<br />
45<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Để nâng cao tỷ lệ thành công và trẻ sinh<br />
sống khoẻ mạnh khi thụ tinh trong ống<br />
nghiệm, việc chẩn đoán di truyền trƣớc<br />
chuyển phôi (Preimplantation Genetic<br />
Diagnosis - PGD) và sàng lọc di truyền<br />
trƣớc chuyển phôi (Preimplantation Genetic<br />
Screening - PGS) là một trong những yêu<br />
cầu quan trọng, cấp thiết và thực tiễn. Để<br />
thực hiện kỹ thuật này, trƣớc tiên cần<br />
sinh thiết phôi, cung cấp vật liệu di truyền<br />
cho chẩn đoán. Đây là kỹ thuật xâm lấn<br />
phôi có thể ảnh hƣởng đến sự phát triển<br />
của phôi sau sinh thiết. Do vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Khảo sát<br />
sự phát tri n phôi sau sinh thiết.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
70 phôi ngƣời còn dƣ khi thụ tinh trong<br />
ống nghiệm, chia thành 2 nhóm:<br />
- Nhóm I: 50 phôi ngày 3.<br />
- Nhóm II: 20 phôi ngày 5.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn phôi đ sinh thiết:<br />
- Phôi ngày 3 có ít nhất 6 phôi bào, tỷ lệ<br />
mảnh vỡ bào tƣơng < 10%.<br />
- Phôi ngày 5 đạt tiêu chuẩn 3AA, 3AB [1].<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.<br />
* K thuật sinh thiết phôi:<br />
- Chuẩn bị:<br />
+ Kính hiển vi soi ngƣợc trang bị bộ vi<br />
thao tác có gắn hệ thống laser.<br />
<br />
trong 30 phút. Các phôi sinh thiết sẽ để<br />
trong giọt sinh thiết trong 10 phút trƣớc<br />
khi sinh thiểt.<br />
- Quy trình sinh thiết phôi ngày 3:<br />
+ Lựa chọn phôi bào nhỏ, nhìn rõ nhân<br />
để sinh thiết.<br />
+ Xoay phôi để đƣa phôi bào sinh thiết<br />
về vị trí 3 giờ và giữ cố định phôi bằng<br />
kim giữ tại vị trí 9 giờ.<br />
+ Dùng laser tạo lỗ thủng trên màng<br />
trong suốt của phôi tại vị trí 3 giờ, kích<br />
thƣớc lỗ khoảng một nửa kính thƣớc phôi<br />
bào có hình chữ V hoặc hình chêm.<br />
+ Đƣa kim sinh thiết đƣờng kính 30<br />
µm qua lỗ thủng, vừa hút vừa kéo phôi<br />
bào sinh thiết (tránh làm vỡ phôi bào).<br />
+ Röa phôi bào sinh thiết bằng môi<br />
trƣờng PBS, chuyển vào tuýp eppendorf<br />
cùng với thể tích PBS 2 - 3 µm.<br />
- Quy trình sinh thiết phôi ngày 5:<br />
+ Phôi ngày 5 đƣợc tạo lỗ thủng 10 µm<br />
trên màng trong suốt khi phôi đƣợc 3 ngày.<br />
+ Khi phôi túi hình thành, chờ khi có 6<br />
- 10 tế bào lá nuôi chui qua lỗ thủng màng<br />
trong suốt tiến hành sinh thiết.<br />
+ Xoay phôi túi để đƣa các tế bào lá<br />
nuôi chui qua lỗ thủng ở vị trí 3 giờ.<br />
+ Cố định phôi bằng kim giữ tại vị trí<br />
9 giờ.<br />
+ Dùng kim sinh thiết đƣờng kính 20 µm<br />
vừa hút vừa kéo tế bào lá nuôi, khi không<br />
đứt thì dùng laser cắt rời khỏi phôi túi.<br />
<br />
+ Kim sinh thiết có đƣờng kính trong<br />
30 µm và 20 µm.<br />
<br />
+ Rửa các tế bào lá nuôi sinh thiết<br />
bằng môi trƣờng PBS, chuyển vào tuýp<br />
eppendorf cùng với thể tích PBS 2 - 3 µm.<br />
<br />
+ Đĩa sinh thiết phôi tạo giọt môi trƣờng<br />
sinh thiết, mỗi giọt có thể tích 5 µl, phủ<br />
dầu khoáng và ổn định trong tủ ấm 37oC,<br />
<br />
* Đông lạnh phôi ngày 5 sau sinh thiết<br />
bằng phương pháp thuỷ tinh hoá, s dụng<br />
môi trường đông và rã đông c a Kitazato:<br />
<br />
46<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
* Nuôi cấy phôi ngày 3 sau sinh thiết:<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Sau sinh thiết, rửa phôi ngày 3 bằng<br />
môi trƣờng G-IVF và tiếp tục nuôi cấy<br />
trong giọt môi trƣờng 20 µl G2 plus đƣợc<br />
phủ dầu khoáng Ovoil trong hộp cấy<br />
Nunc, nuôi trong tủ Cook 37oC sử dụng<br />
khí trộn CO2 6%, O2 5%.<br />
<br />
Bảng 3: Sự phát triển của phôi ngày 3<br />
sau sinh thiết.<br />
THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ PHÔI<br />
Ngày 3<br />
<br />
Phôi không<br />
Phôi phát triển:<br />
phát triển:<br />
45 (90%)<br />
5 (10%)<br />
<br />
* Thời đi m đánh giá chất lượng phôi<br />
sau sinh thiết:<br />
Phôi ngày 3 sau sinh thiết: đánh giá<br />
hình thái phôi vào ngày 4 và ngày 5 theo<br />
đồng thuận Alpha của ESHRE (2011) về<br />
chất lƣợng noãn và phôi [1].<br />
Bảng 1: Phân loại phôi nuôi cấy ngày 4.<br />
PHÂN LOẠI<br />
<br />
MÔ TẢ<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Hiện tƣợng nén đã diễn ra ở toàn bộ<br />
thể tích phôi<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Hiện tƣợng nén đã diễn ra ở phần<br />
lớn của phôi<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
Hiện tƣợng nén xảy ra ít hơn 1/2 thể<br />
tích phôi, với sự hiện diện của 2 - 3<br />
phôi bào còn rõ màng tế bào, hoặc<br />
hiện tƣợng nén xảy ra ở phôi trƣớc<br />
khi phôi đạt đến 8 phôi bào<br />
<br />
Bảng 2: Phân loại phôi nuôi cấy ngày 5.<br />
PHÂN LOẠI<br />
<br />
MÔ TẢ<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Phôi có mức độ giãn rộng ≥ 3, phân<br />
loại nụ phôi và tế bào lá nuôi: AA,<br />
AB, BA<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Phôi có mức độ giãn rộng ≥ 3, phân<br />
loại nụ phôi và tế bào lá nuôi: BB,<br />
BC<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
Phôi có mức độ giãn rộng < 3 hoặc<br />
≥ 3, phân loại nụ phôi và tế bào lá<br />
nuôi: AC, CB, CC<br />
<br />
Ngày 4<br />
<br />
50 phôi<br />
<br />
45 phôi đang<br />
giai đoạn kết<br />
dính<br />
<br />
Ngày 5<br />
Hình thành phôi<br />
túi: 32 (64%)<br />
- 6 phôi túi giai<br />
đoạn sớm<br />
<br />
Số phôi bào<br />
- 22 phôi túi<br />
không thay<br />
đang nở rộng<br />
đổi<br />
- 4 phôi túi đã<br />
nở rộng<br />
<br />
Tiếp tục nuôi cấy phôi ngày 3 sau sinh<br />
thiết, kết quả cho thấy phôi nuôi cấy ngày<br />
4 có 45 phôi (90%) phát triển, các phôi<br />
này đang ở giai đoạn kết dính và 5 phôi<br />
(10%) không phát triển với số phôi bào<br />
trong phôi giống nhƣ ngày 3 sau sinh<br />
thiết. Trong số các phôi nuôi cấy đến<br />
ngày 5, 32 phôi (64%) phát triển thành<br />
phôi túi. Phôi túi đang ở giai đoạn phát<br />
triển khác nhau: 6 phôi túi giai đoạn sớm,<br />
22 phôi túi đang nở rộng và 4 phôi túi<br />
nở rộng.<br />
* Phân loại chất lượng phôi ngày 4:<br />
Tốt: 30 (66,7%); trung bình: 10 (22,2%);<br />
xấu: 5 (11,1%).<br />
* Phân loại chất lượng phôi ngày 5:<br />
6 phôi túi giai đoạn sớm nên không thể<br />
đánh giá chất lƣợng, chỉ có 26 phôi giai<br />
<br />
Phôi ngày 5 sau rã đông: đánh giá hình<br />
thái sau 2 giờ.<br />
<br />
đoạn đang nở rộng và đã nở rộng nên có<br />
<br />
* Phân tích và x lý s liệu: dựa trên<br />
chƣơng trình SPSS 13.0.<br />
<br />
loại tốt 16 (61,5%), phôi túi loại trung bình<br />
<br />
thể đánh giá chất lƣợng trong đó phôi túi<br />
6 (23,1%) và phôi loại xấu 4 (15,4%).<br />
<br />
47<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Bảng 4: Tình trạng phôi ngày 5 sinh thiết<br />
sau rã đông.<br />
THỜI GIAN<br />
<br />
PHÔI TÚI<br />
<br />
PHÔI TÚI<br />
<br />
SINH THIẾT<br />
SAU RÃ ĐÔNG<br />
<br />
SỐNG SAU<br />
RÃ ĐÔNG<br />
<br />
PHÔI TÚI<br />
THOÁI<br />
HÓA<br />
<br />
n = 20<br />
<br />
19 (95%)<br />
<br />
1 (5%)<br />
<br />
PHÔI TÖI TRỞ<br />
VỀ HÌNH THÁI<br />
BAN ĐẦU (giờ)<br />
<br />
1,96 ± 0,15<br />
<br />
Phôi túi sinh thiết sau rã đông có tỷ lệ<br />
phôi sống 19/20 (95%), chỉ có 1 phôi thoái<br />
hoá (5%). Thời gian phôi túi còn sống trở<br />
về trạng thái ban đầu trƣớc sinh thiết là<br />
1,96 ± 0,15 giờ.<br />
<br />
Hình 1: Sinh thiết phôi ngày 3.<br />
<br />
Hình 2: Sinh thiết phôi ngày 5.<br />
48<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong thập niên 1990 và đầu thập niên<br />
2000, sinh thiết phôi ngày 3 đƣợc sử<br />
dụng tại đa số các trung tâm hỗ trợ sinh<br />
sản. Tiềm năng của tế bào trong phôi giai<br />
đoạn phân chia là cân bằng. Do vậy, sinh<br />
thiết 1 - 2 tế bào của phôi ngày 3 có số<br />
lƣợng 6 - 8 tế bào hầu nhƣ không ảnh<br />
hƣởng đến sự phát triển phôi sau đó.<br />
Sinh thiết phôi giai đoạn phân chia sẽ kịp<br />
thời gian để PGD/PGS và có thể chuyển<br />
phôi tƣơi vào ngày 4 hoặc 5 [3, 5]. Geber<br />
và Sampaio (1999) sinh thiết 66 phôi<br />
ngày 3, tiếp tục theo dõi thấy có 33 phôi<br />
phát triển đến giai đoạn phôi túi đạt tỷ lệ<br />
50% [2]. Nghiên cứu của chúng tôi có kết<br />
quả đáng khả quan với 32/50 (64%) đạt<br />
đến phôi túi sau khi sinh thiết phôi ngày 3.<br />
Gần đây, nhiều trung tâm đã bỏ sinh<br />
thiết phôi giai đoạn phân chia do vấn đề<br />
thể khảm dao động 40 - 60%, nên kết quả<br />
chẩn đoán sẽ không chính xác. Sinh thiết<br />
6 - 10 tế bào lá nuôi từ phôi túi có số<br />
lƣợng xấp xỉ 100 tế bào không ảnh<br />
hƣởng đến sự phát triển phôi và thai mà<br />
còn hạn chế vấn đề thể khảm, cho kết<br />
quả chính xác hơn [4]. Tuy nhiên, do phôi<br />
túi phát triển không cùng thời gian, nên<br />
việc sinh thiết không thể thực hiện cùng<br />
một thời điểm. Cần cân nhắc tạo lỗ thủng<br />
trên màng trong suôt để sinh thiết phôi túi<br />
tại thời điểm phôi ngày 3 hoặc sáng ngày<br />
5. Việc sử dụng laser để tạo lỗ thủng trên<br />
màng trong suốt của phôi ngày 3 ảnh<br />
hƣởng ít đến phôi bào và tạo thuận lợi<br />
sinh thiết tế bào lá nuôi [3]. Tuy nhiên, vị<br />
trí lỗ thủng của màng trong suốt cũng có<br />
thể trùng với vị trí khôi tế bào trong phôi<br />
túi, do vậy quá trình sinh thiết có thể ảnh<br />
hƣởng đến phôi túi.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thuỷ<br />
tinh hoá để đông lạnh phôi túi ngay sau<br />
sinh thiết. Sau sinh thiết, phôi túi sẽ làm<br />
cho phôi túi xẹp xuống do dịch trong<br />
xoang phôi túi thoát ra ngoài. Do vậy, sẽ<br />
làm cho phôi túi sau rã đông có tỷ lệ phôi<br />
túi sống tƣơng đối cao (95%), kết quả này<br />
cũng tƣơng tự nghiên cứu của Zhang<br />
(2009) với tỷ lệ phôi túi sinh thiết sống<br />
sau rã đông 95,6% [6].<br />
<br />
assessment proceedings of an expert meeting.<br />
Human Reproduction. 2011, 26 (6), pp.1270-1283.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
4. Harton GL, Magli MC, Lundin K, Montag<br />
M, Lemmen J, Harper JC. ESHRE PGD<br />
Consortium/Embryology Special Interest Group best practice guidelines for polar body and<br />
embryo biopsy for preimplantation gennetic<br />
diagnosis/screening (PGD/PGS). Human<br />
Reproduction. 2011, 26 (1), pp.41-46.<br />
<br />
Qua nghiên cứu cho thấy phát triển<br />
của 50 phôi ngày 3 sau sinh thiết một<br />
phôi bào không ảnh hƣởng đến phát triển<br />
phôi tại các ngày 4 và 5. 20 phôi túi sau<br />
sinh thiết đƣợc đông lạnh bằng phƣơng<br />
pháp thuỷ tinh hoá có tỷ lệ sống cao sau<br />
rã đông.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Alpha Scientists in Reproductive Medicine<br />
and ESHRE Special Interest Group of Embryo.<br />
The Istabul consensus workshop on embryo<br />
<br />
2. Geber S, Sampaio M. Blastomere<br />
development after embryo biopsy: a new<br />
model to predict embryo development and to<br />
select for transfer. Human Reproduction. 1999,<br />
14 (2), pp.782-786.<br />
3. Gardner D, Veissman A, Howles C.M,<br />
Shoham Z. Textbook of Assisted Reproductive<br />
Technologies: laboratory and clinical perspectives.<br />
Third edition on the United Kingdom. 2004.<br />
<br />
5. Kahraman S, Candan ZN. Outcomes<br />
of vitrified - warmed day-4 embryos after-3<br />
cleavage-stage biopsy. Reprod Biomed Online.<br />
2010, 21, pp.636-641.<br />
6. Zhang X, Trokoudes KM, Pavlides.<br />
Vitrification of biopsied embryos at cleavage,<br />
morula and blastocyst stage. Reprod Biomed<br />
online. 2009, 19, pp.526-531.<br />
<br />
49<br />
<br />