intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự phát triển phôi sau sinh thiết để chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát sự phát triển phôi sau sinh thiết. Qua nghiên cứu cho thấy phát triển của 50 phôi ngày 3 sau sinh thiết một phôi bào không ảnh hưởng đến phát triển phôi tại các ngày 4 và 5. Còn 20 phôi túi sau sinh thiết được đông lạnh bằng phương pháp thuỷ tinh hoá có tỷ lệ sống cao sau rã đông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự phát triển phôi sau sinh thiết để chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI SAU SINH THIẾT<br /> ĐỂ CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TRƢỚC CHUYỂN PHÔI<br /> Nguyễn Thanh Tùng*; Nguyễn Ngọc Diệp*; Dương Đình Hiếu*<br /> Nguyễn Đình Tảo*; Quản Hoàng Lâm*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát sự phát triển phôi sau sinh thiết. Đ i tượng: 50 phôi ngày 3 và 20 phôi túi<br /> đƣợc sinh thiết. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả. Kết quả: 32/50 phôi ngày 3 sau sinh<br /> thiết phát triển thành phôi túi (64%). Tỷ lệ sống sau rã đông của 20 phôi túi sinh thiết đƣợc đông<br /> lạnh bằng phƣơng pháp thuỷ tinh hoá đạt 95%. Kết luận: sinh thiết một phôi bào của phôi giai<br /> đoạn phân chia ngày 3 không ảnh hƣởng đến sự phát triển phôi tại ngày 4 và 5. Phôi túi sinh<br /> thiết đƣợc đông lạnh bằng phƣơng pháp thuỷ tinh hoá có tỷ lệ sống cao sau rã đông.<br /> * Từ khóa: Phôi túi; Phôi ngày 3; Sinh thiết; Tỷ lệ sống sau rã đông; Chuyển phôi; Chẩn đoán<br /> di truyền.<br /> <br /> Study on Embryo Development after Biopsy for Genetic Diagnosis<br /> prior Embryo Transfer<br /> Summary<br /> Objective: To investigate the invitro development of embryos after biopsy. Subjects: 50 embryos<br /> on day 3 and 20 blastocysts were biopsied. Research method: Description progressive<br /> research. Result: At day 5, 32 of 50 embryos after biopsy reached the blastocyst stage (64%).<br /> The survival rate of post-thawing 20 biopsied blastocysts was 95%. Conclusion: The one-cell<br /> biopsy from cleavage embryo at day 3 did not affect the embryo development on day 4 and day<br /> 5. By vitrification, the post - thawing survival rate of the biopsied blastocyst was high.<br /> * Key words: Blastocyst; Day 3 embryo; Biopsy; Post-thawing survival rate; Embryo transfer;<br /> Genetic diagnosis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phƣơng pháp thụ tinh trong ống nghiệm<br /> đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực<br /> hỗ trợ sinh sản và ngày càng đƣợc phát<br /> triển rộng khắp trên thế giới. Tuy nhiên, tỷ<br /> lệ thành công trong hỗ trợ sinh sản mới<br /> chỉ đạt khoảng 30 - 40%, lĩnh vực này còn<br /> <br /> nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.<br /> Hiện nay, hầu nhƣ việc lựa chọn phôi<br /> đều dựa trên những tiêu chuẩn về hình<br /> thái của phôi. Tuy nhiên, việc đánh giá về<br /> hình thái chƣa phản ánh đầy đủ chất<br /> lƣợng thực của phôi, nếu chỉ dựa vào<br /> các thông số về hình thái thì kết quả thụ<br /> tinh ống nghiệm vẫn còn những hạn chế.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung_ttcnp@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 06/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/06/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 08/07/2015<br /> <br /> 45<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> Để nâng cao tỷ lệ thành công và trẻ sinh<br /> sống khoẻ mạnh khi thụ tinh trong ống<br /> nghiệm, việc chẩn đoán di truyền trƣớc<br /> chuyển phôi (Preimplantation Genetic<br /> Diagnosis - PGD) và sàng lọc di truyền<br /> trƣớc chuyển phôi (Preimplantation Genetic<br /> Screening - PGS) là một trong những yêu<br /> cầu quan trọng, cấp thiết và thực tiễn. Để<br /> thực hiện kỹ thuật này, trƣớc tiên cần<br /> sinh thiết phôi, cung cấp vật liệu di truyền<br /> cho chẩn đoán. Đây là kỹ thuật xâm lấn<br /> phôi có thể ảnh hƣởng đến sự phát triển<br /> của phôi sau sinh thiết. Do vậy, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu này nhằm: Khảo sát<br /> sự phát tri n phôi sau sinh thiết.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 70 phôi ngƣời còn dƣ khi thụ tinh trong<br /> ống nghiệm, chia thành 2 nhóm:<br /> - Nhóm I: 50 phôi ngày 3.<br /> - Nhóm II: 20 phôi ngày 5.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn phôi đ sinh thiết:<br /> - Phôi ngày 3 có ít nhất 6 phôi bào, tỷ lệ<br /> mảnh vỡ bào tƣơng < 10%.<br /> - Phôi ngày 5 đạt tiêu chuẩn 3AA, 3AB [1].<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.<br /> * K thuật sinh thiết phôi:<br /> - Chuẩn bị:<br /> + Kính hiển vi soi ngƣợc trang bị bộ vi<br /> thao tác có gắn hệ thống laser.<br /> <br /> trong 30 phút. Các phôi sinh thiết sẽ để<br /> trong giọt sinh thiết trong 10 phút trƣớc<br /> khi sinh thiểt.<br /> - Quy trình sinh thiết phôi ngày 3:<br /> + Lựa chọn phôi bào nhỏ, nhìn rõ nhân<br /> để sinh thiết.<br /> + Xoay phôi để đƣa phôi bào sinh thiết<br /> về vị trí 3 giờ và giữ cố định phôi bằng<br /> kim giữ tại vị trí 9 giờ.<br /> + Dùng laser tạo lỗ thủng trên màng<br /> trong suốt của phôi tại vị trí 3 giờ, kích<br /> thƣớc lỗ khoảng một nửa kính thƣớc phôi<br /> bào có hình chữ V hoặc hình chêm.<br /> + Đƣa kim sinh thiết đƣờng kính 30<br /> µm qua lỗ thủng, vừa hút vừa kéo phôi<br /> bào sinh thiết (tránh làm vỡ phôi bào).<br /> + Röa phôi bào sinh thiết bằng môi<br /> trƣờng PBS, chuyển vào tuýp eppendorf<br /> cùng với thể tích PBS 2 - 3 µm.<br /> - Quy trình sinh thiết phôi ngày 5:<br /> + Phôi ngày 5 đƣợc tạo lỗ thủng 10 µm<br /> trên màng trong suốt khi phôi đƣợc 3 ngày.<br /> + Khi phôi túi hình thành, chờ khi có 6<br /> - 10 tế bào lá nuôi chui qua lỗ thủng màng<br /> trong suốt tiến hành sinh thiết.<br /> + Xoay phôi túi để đƣa các tế bào lá<br /> nuôi chui qua lỗ thủng ở vị trí 3 giờ.<br /> + Cố định phôi bằng kim giữ tại vị trí<br /> 9 giờ.<br /> + Dùng kim sinh thiết đƣờng kính 20 µm<br /> vừa hút vừa kéo tế bào lá nuôi, khi không<br /> đứt thì dùng laser cắt rời khỏi phôi túi.<br /> <br /> + Kim sinh thiết có đƣờng kính trong<br /> 30 µm và 20 µm.<br /> <br /> + Rửa các tế bào lá nuôi sinh thiết<br /> bằng môi trƣờng PBS, chuyển vào tuýp<br /> eppendorf cùng với thể tích PBS 2 - 3 µm.<br /> <br /> + Đĩa sinh thiết phôi tạo giọt môi trƣờng<br /> sinh thiết, mỗi giọt có thể tích 5 µl, phủ<br /> dầu khoáng và ổn định trong tủ ấm 37oC,<br /> <br /> * Đông lạnh phôi ngày 5 sau sinh thiết<br /> bằng phương pháp thuỷ tinh hoá, s dụng<br /> môi trường đông và rã đông c a Kitazato:<br /> <br /> 46<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> * Nuôi cấy phôi ngày 3 sau sinh thiết:<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Sau sinh thiết, rửa phôi ngày 3 bằng<br /> môi trƣờng G-IVF và tiếp tục nuôi cấy<br /> trong giọt môi trƣờng 20 µl G2 plus đƣợc<br /> phủ dầu khoáng Ovoil trong hộp cấy<br /> Nunc, nuôi trong tủ Cook 37oC sử dụng<br /> khí trộn CO2 6%, O2 5%.<br /> <br /> Bảng 3: Sự phát triển của phôi ngày 3<br /> sau sinh thiết.<br /> THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ PHÔI<br /> Ngày 3<br /> <br /> Phôi không<br /> Phôi phát triển:<br /> phát triển:<br /> 45 (90%)<br /> 5 (10%)<br /> <br /> * Thời đi m đánh giá chất lượng phôi<br /> sau sinh thiết:<br /> Phôi ngày 3 sau sinh thiết: đánh giá<br /> hình thái phôi vào ngày 4 và ngày 5 theo<br /> đồng thuận Alpha của ESHRE (2011) về<br /> chất lƣợng noãn và phôi [1].<br /> Bảng 1: Phân loại phôi nuôi cấy ngày 4.<br /> PHÂN LOẠI<br /> <br /> MÔ TẢ<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Hiện tƣợng nén đã diễn ra ở toàn bộ<br /> thể tích phôi<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Hiện tƣợng nén đã diễn ra ở phần<br /> lớn của phôi<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> Hiện tƣợng nén xảy ra ít hơn 1/2 thể<br /> tích phôi, với sự hiện diện của 2 - 3<br /> phôi bào còn rõ màng tế bào, hoặc<br /> hiện tƣợng nén xảy ra ở phôi trƣớc<br /> khi phôi đạt đến 8 phôi bào<br /> <br /> Bảng 2: Phân loại phôi nuôi cấy ngày 5.<br /> PHÂN LOẠI<br /> <br /> MÔ TẢ<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Phôi có mức độ giãn rộng ≥ 3, phân<br /> loại nụ phôi và tế bào lá nuôi: AA,<br /> AB, BA<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Phôi có mức độ giãn rộng ≥ 3, phân<br /> loại nụ phôi và tế bào lá nuôi: BB,<br /> BC<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> Phôi có mức độ giãn rộng < 3 hoặc<br /> ≥ 3, phân loại nụ phôi và tế bào lá<br /> nuôi: AC, CB, CC<br /> <br /> Ngày 4<br /> <br /> 50 phôi<br /> <br /> 45 phôi đang<br /> giai đoạn kết<br /> dính<br /> <br /> Ngày 5<br /> Hình thành phôi<br /> túi: 32 (64%)<br /> - 6 phôi túi giai<br /> đoạn sớm<br /> <br /> Số phôi bào<br /> - 22 phôi túi<br /> không thay<br /> đang nở rộng<br /> đổi<br /> - 4 phôi túi đã<br /> nở rộng<br /> <br /> Tiếp tục nuôi cấy phôi ngày 3 sau sinh<br /> thiết, kết quả cho thấy phôi nuôi cấy ngày<br /> 4 có 45 phôi (90%) phát triển, các phôi<br /> này đang ở giai đoạn kết dính và 5 phôi<br /> (10%) không phát triển với số phôi bào<br /> trong phôi giống nhƣ ngày 3 sau sinh<br /> thiết. Trong số các phôi nuôi cấy đến<br /> ngày 5, 32 phôi (64%) phát triển thành<br /> phôi túi. Phôi túi đang ở giai đoạn phát<br /> triển khác nhau: 6 phôi túi giai đoạn sớm,<br /> 22 phôi túi đang nở rộng và 4 phôi túi<br /> nở rộng.<br /> * Phân loại chất lượng phôi ngày 4:<br /> Tốt: 30 (66,7%); trung bình: 10 (22,2%);<br /> xấu: 5 (11,1%).<br /> * Phân loại chất lượng phôi ngày 5:<br /> 6 phôi túi giai đoạn sớm nên không thể<br /> đánh giá chất lƣợng, chỉ có 26 phôi giai<br /> <br /> Phôi ngày 5 sau rã đông: đánh giá hình<br /> thái sau 2 giờ.<br /> <br /> đoạn đang nở rộng và đã nở rộng nên có<br /> <br /> * Phân tích và x lý s liệu: dựa trên<br /> chƣơng trình SPSS 13.0.<br /> <br /> loại tốt 16 (61,5%), phôi túi loại trung bình<br /> <br /> thể đánh giá chất lƣợng trong đó phôi túi<br /> 6 (23,1%) và phôi loại xấu 4 (15,4%).<br /> <br /> 47<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> Bảng 4: Tình trạng phôi ngày 5 sinh thiết<br /> sau rã đông.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> PHÔI TÚI<br /> <br /> PHÔI TÚI<br /> <br /> SINH THIẾT<br /> SAU RÃ ĐÔNG<br /> <br /> SỐNG SAU<br /> RÃ ĐÔNG<br /> <br /> PHÔI TÚI<br /> THOÁI<br /> HÓA<br /> <br /> n = 20<br /> <br /> 19 (95%)<br /> <br /> 1 (5%)<br /> <br /> PHÔI TÖI TRỞ<br /> VỀ HÌNH THÁI<br /> BAN ĐẦU (giờ)<br /> <br /> 1,96 ± 0,15<br /> <br /> Phôi túi sinh thiết sau rã đông có tỷ lệ<br /> phôi sống 19/20 (95%), chỉ có 1 phôi thoái<br /> hoá (5%). Thời gian phôi túi còn sống trở<br /> về trạng thái ban đầu trƣớc sinh thiết là<br /> 1,96 ± 0,15 giờ.<br /> <br /> Hình 1: Sinh thiết phôi ngày 3.<br /> <br /> Hình 2: Sinh thiết phôi ngày 5.<br /> 48<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong thập niên 1990 và đầu thập niên<br /> 2000, sinh thiết phôi ngày 3 đƣợc sử<br /> dụng tại đa số các trung tâm hỗ trợ sinh<br /> sản. Tiềm năng của tế bào trong phôi giai<br /> đoạn phân chia là cân bằng. Do vậy, sinh<br /> thiết 1 - 2 tế bào của phôi ngày 3 có số<br /> lƣợng 6 - 8 tế bào hầu nhƣ không ảnh<br /> hƣởng đến sự phát triển phôi sau đó.<br /> Sinh thiết phôi giai đoạn phân chia sẽ kịp<br /> thời gian để PGD/PGS và có thể chuyển<br /> phôi tƣơi vào ngày 4 hoặc 5 [3, 5]. Geber<br /> và Sampaio (1999) sinh thiết 66 phôi<br /> ngày 3, tiếp tục theo dõi thấy có 33 phôi<br /> phát triển đến giai đoạn phôi túi đạt tỷ lệ<br /> 50% [2]. Nghiên cứu của chúng tôi có kết<br /> quả đáng khả quan với 32/50 (64%) đạt<br /> đến phôi túi sau khi sinh thiết phôi ngày 3.<br /> Gần đây, nhiều trung tâm đã bỏ sinh<br /> thiết phôi giai đoạn phân chia do vấn đề<br /> thể khảm dao động 40 - 60%, nên kết quả<br /> chẩn đoán sẽ không chính xác. Sinh thiết<br /> 6 - 10 tế bào lá nuôi từ phôi túi có số<br /> lƣợng xấp xỉ 100 tế bào không ảnh<br /> hƣởng đến sự phát triển phôi và thai mà<br /> còn hạn chế vấn đề thể khảm, cho kết<br /> quả chính xác hơn [4]. Tuy nhiên, do phôi<br /> túi phát triển không cùng thời gian, nên<br /> việc sinh thiết không thể thực hiện cùng<br /> một thời điểm. Cần cân nhắc tạo lỗ thủng<br /> trên màng trong suôt để sinh thiết phôi túi<br /> tại thời điểm phôi ngày 3 hoặc sáng ngày<br /> 5. Việc sử dụng laser để tạo lỗ thủng trên<br /> màng trong suốt của phôi ngày 3 ảnh<br /> hƣởng ít đến phôi bào và tạo thuận lợi<br /> sinh thiết tế bào lá nuôi [3]. Tuy nhiên, vị<br /> trí lỗ thủng của màng trong suốt cũng có<br /> thể trùng với vị trí khôi tế bào trong phôi<br /> túi, do vậy quá trình sinh thiết có thể ảnh<br /> hƣởng đến phôi túi.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thuỷ<br /> tinh hoá để đông lạnh phôi túi ngay sau<br /> sinh thiết. Sau sinh thiết, phôi túi sẽ làm<br /> cho phôi túi xẹp xuống do dịch trong<br /> xoang phôi túi thoát ra ngoài. Do vậy, sẽ<br /> làm cho phôi túi sau rã đông có tỷ lệ phôi<br /> túi sống tƣơng đối cao (95%), kết quả này<br /> cũng tƣơng tự nghiên cứu của Zhang<br /> (2009) với tỷ lệ phôi túi sinh thiết sống<br /> sau rã đông 95,6% [6].<br /> <br /> assessment proceedings of an expert meeting.<br /> Human Reproduction. 2011, 26 (6), pp.1270-1283.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 4. Harton GL, Magli MC, Lundin K, Montag<br /> M, Lemmen J, Harper JC. ESHRE PGD<br /> Consortium/Embryology Special Interest Group best practice guidelines for polar body and<br /> embryo biopsy for preimplantation gennetic<br /> diagnosis/screening (PGD/PGS). Human<br /> Reproduction. 2011, 26 (1), pp.41-46.<br /> <br /> Qua nghiên cứu cho thấy phát triển<br /> của 50 phôi ngày 3 sau sinh thiết một<br /> phôi bào không ảnh hƣởng đến phát triển<br /> phôi tại các ngày 4 và 5. 20 phôi túi sau<br /> sinh thiết đƣợc đông lạnh bằng phƣơng<br /> pháp thuỷ tinh hoá có tỷ lệ sống cao sau<br /> rã đông.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Alpha Scientists in Reproductive Medicine<br /> and ESHRE Special Interest Group of Embryo.<br /> The Istabul consensus workshop on embryo<br /> <br /> 2. Geber S, Sampaio M. Blastomere<br /> development after embryo biopsy: a new<br /> model to predict embryo development and to<br /> select for transfer. Human Reproduction. 1999,<br /> 14 (2), pp.782-786.<br /> 3. Gardner D, Veissman A, Howles C.M,<br /> Shoham Z. Textbook of Assisted Reproductive<br /> Technologies: laboratory and clinical perspectives.<br /> Third edition on the United Kingdom. 2004.<br /> <br /> 5. Kahraman S, Candan ZN. Outcomes<br /> of vitrified - warmed day-4 embryos after-3<br /> cleavage-stage biopsy. Reprod Biomed Online.<br /> 2010, 21, pp.636-641.<br /> 6. Zhang X, Trokoudes KM, Pavlides.<br /> Vitrification of biopsied embryos at cleavage,<br /> morula and blastocyst stage. Reprod Biomed<br /> online. 2009, 19, pp.526-531.<br /> <br /> 49<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2