intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc “CT11” trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng và tác dụng không mong muốn của bài thuốc YHCT “CT11” trên BN có rối loạn chuyển hóa lipid máu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc “CT11” trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC “CT11” TRÊN<br /> BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU<br /> Đoàn Chí Cường*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu trên 54 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán rối loạn chuyển hóa lipid máu (RLCHL) theo<br /> tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Việt Nam, điều trị bằng bài thuốc Y học Cổ truyền (YHCT) “CT11” tại<br /> Khoa Y học Cổ truyền, Bệnh viện 103 và Viện Y học Cổ truyền Quân đội. Kết quả:<br /> - Sau 1 tháng điều trị, hầu hết các triệu chứng lâm sàng đều cải thiện, hiệu quả lâm sàng đạt<br /> 89%, trong đó, 13% tốt, 55,6% khá.<br /> - Nồng độ TC, TG, HDL-C, LDL-C đều thay đổi có ý nghĩa thống kê, hiệu quả điều trị đạt 77,8%,<br /> trong đó, 9,3% tốt, 40,7% khá.<br /> - Không thấy xuất hiện các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị,<br /> một số chỉ tiêu về huyết học, chỉ tiêu đánh giá chức năng gan, thận thay đổi không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05).<br /> * Từ khóa: Rối loạn chuyển hóa; Nghiên cứu lâm sàng; Bài thuốc “CT11”.<br /> <br /> STUDY of effect of CT11 on patients with<br /> lipid metabolism disorder<br /> SUMMARY<br /> Use traditional medicine “CT11” to treat 54 patients with lipid metabolism disorder (Standard of<br /> Cardiovascular Assembly of Vietnam) in the Traditional Medicine Department, 103 Hospital and<br /> Army Traditional Medicine Hospital. The results showed that:<br /> - After 1 month of treatment, most of clinical symptoms improved, clinical efficiency reached 89%,<br /> of which 13% achieved good results, 55.6% quite effective.<br /> - The concentration of TC, TG, HDL-C, LDL-C were statistically significant changed; treatment<br /> effect was 77.8% (including 9.3% good, 40.7% quite good). In terms of specific components,<br /> treatment effects: for TC reached 73.3% (including 26.6% of patients with TC levels returned to<br /> normal), TG was 58% (28.9% return to normal), LDL-C was 77.1% (57.1% returned to normal), HDLC 57.1% (35.7% returned to normal).<br /> - Do not see the unwanted side effects of drugs in the treatment process, a number of indicators<br /> of hematology, criteria for evaluating liver function, renal change was not statistically significant<br /> (p > 0.05).<br /> * Key words: Metabolic disorders; Clinical research; CT11.<br /> * Bệnh viện 103<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Trần Quốc Bảo<br /> PGS. TS. Nguyễn Oanh Oanh<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rối loạn chuyển hóa lipid là một trong<br /> những yÕu tè nguy c¬ chủ yếu gây phát sinh<br /> và thúc đẩy nhanh chóng quá trình xơ vữa<br /> động mạch, từ đó làm gia tăng tỷ lệ đột quỵ<br /> não và các bệnh tim mạch. Điều trị hiệu quả<br /> hội chứng RLCHL sẽ góp phần hạn chế sự<br /> phát triển của vữa xơ động mạch và ngăn<br /> ngừa các biến chứng phức tạp của nó [2, 4].<br /> Theo YHCT, hội chứng RLCHL thuộc<br /> phạm trù chứng “đàm ẩm”, nguyên nhân<br /> chủ yếu do rối loạn chuyển hóa thủy dịch<br /> trong cơ thể và liên quan mật thiết đến suy<br /> giảm chức năng của các tạng tỳ, thận,<br /> phế. Nguyên tắc điều trị phải căn cứ vào<br /> nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh; pháp<br /> điều trị là ích khí, trừ đàm, thông điều thủy<br /> đạo. Đã có nhiều vị thuốc, bài thuốc có tác<br /> dụng điều chỉnh RLCHL ở những mức độ<br /> nhất định, cải thiện tốt triệu chứng lâm<br /> sàng và ít tác dụng không mong muốn<br /> [1, 8].<br /> Để đánh giá tác dụng của thuốc YHCT<br /> và có thêm một chế phẩm thuốc YHCT<br /> trong điều trị RLCHL, chúng tôi tiến hành đề<br /> tài này nhằm: Đánh giá hiệu quả lâm sàng<br /> và tác dụng không mong muốn của bài<br /> thuốc YHCT “CT11” trên BN có RLCHL.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 54 BN, tuổi từ 30 - 75, không phân biệt<br /> giới tính, đến khám và điều trị tại Khoa Y học<br /> Cổ truyền, Bệnh viện 103 và Viện Y học Cổ<br /> truyền Quân đội, từ 10 - 2011 đến 4 - 2012,<br /> đáp ứng tiêu chuẩn nghiªn cøu.<br /> <br /> * Vật liệu nghiên cứu:<br /> - Thành phần và liều lượng bài thuốc<br /> “CT11” do nhóm nghiên cứu xây dựng gồm:<br /> Hoàng kỳ 20 g, Bạch truật 15 g, Trạch tả 20<br /> g, Cam thảo 06 g, Quyết minh tử 20 g, Trần<br /> bì 12 g, Đan sâm 12 g, Bán hạ chế 12 g,<br /> Xích thược 15 g, Sơn tra 15 g, Bạch linh 15 g.<br /> - Dạng thuốc: các vị thuốc trong bài thuốc<br /> do Khoa Dược, Bệnh viện 103 cung cấp,<br /> đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn dược<br /> liệu của Bộ Y tế; chiết xuất và đóng gói tự<br /> động bằng máy, sau đó chiết xuất ở nhiệt<br /> độ 1200C, áp suất 1,5 At, duy trì sôi trong<br /> 4 giờ, đóng túi 150 ml.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, theo dõi dọc, so sánh trước và<br /> sau điều trị.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - Y học hiện đại: BN có RLCHL theo tiêu<br /> chuẩn của Hội Tim mạch Việt Nam (2010)<br /> (TC > 5,2 mmol/l, TG > 2,3 mmol/ l, HDL-C<br /> < 0,9 mmol/l, LDL-C > 3,4 mmol/l).<br /> - YHCT: BN được khám và chẩn đoán<br /> thông qua tứ chẩn (vọng, văn, vấn, thiết),<br /> thể bệnh “đàm trọc ứ trở” theo tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán của “Nguyên tắc chỉ đạo nghiên<br /> cứu lâm sàng thuốc YHCT mới” của Cục<br /> Tổ chức pháp chế Giám sát quản lý chất<br /> lượng thuốc Quốc gia, Bộ Y tế Trung Quốc<br /> (2002) [7].<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú,<br /> BN dị ứng với các thành phần thuốc nghiên<br /> cứu.<br /> - Trong vòng nửa năm trở lại đây bị mắc<br /> các bệnh cấp tính nguy hiểm như nhồi máu<br /> cơ tim, tai biến mạch máu não, chấn thương<br /> nghiêm trọng hoặc bị đại phẫu thuật, nhiễm<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> trùng cấp tính, suy gan, thận cấp.<br /> - RLCHL thứ phát hoặc BN đang dùng<br /> một số thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ<br /> lipid máu như: corticoid, lợi tiểu quai, lợi<br /> tiểu thuộc nhóm thiazid, thuốc chẹn α1 giao<br /> cảm, thuốc chẹn β2, progesterol...<br /> - BN không sử dụng thuốc đúng liều,<br /> đúng thời gian, không xét nghiệm theo quy<br /> định, không hợp tác điều trị.<br /> * Phương pháp điều trị:<br /> BN được khám, làm xét nghiệm đầy đủ,<br /> ghi các số liệu thu thập được theo mẫu<br /> phiếu nghiên cứu thống nhất phù hợp với<br /> mục tiêu nghiên cứu.<br /> BN được uống thuốc sắc “CT11” 2 lần/ngày,<br /> mỗi lần 1 gói (150 ml) vào 9 giờ sáng và 3<br /> giờ chiều.<br /> Liệu trình điều trị 30 ngày. Trong thời<br /> gian điều trị, không dùng thêm thuốc khác<br /> có ảnh hưởng đến lipid máu.<br /> * Chỉ tiêu theo dõi:<br /> - Một số chỉ tiêu đánh giá tính an toàn<br /> của thuốc.<br /> - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả điều trị:<br /> + Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng:<br /> đầu nặng như đội mũ chật, mất ngủ, mệt mỏi,<br /> tức ngực, chân tay tê bì, hồi hộp trống ngực.<br /> + Sự thay đổi các thành phần lipid máu<br /> trước và sau điều trị: CT, TG, LDL-C, HDL-C.<br /> * Nhận định và đánh giá kết quả:<br /> - Đánh giá hiệu quả lâm sàng trước và<br /> sau điều trị thông qua đánh giá triệu chứng<br /> lâm sàng theo tiêu chuẩn của “Nguyên tắc<br /> chỉ đạo nghiên cứu lâm sàng thuốc YHCT<br /> mới” của Bộ Y tế Trung Quốc (2002) [7]:<br /> + Tốt: hết hẳn triệu chứng lâm sàng,<br /> mức độ giảm ≥ 95%.<br /> <br /> + Khá: cải thiện rõ rệt triệu chứng lâm<br /> sàng, mức độ giảm ≥ 70%.<br /> + Trung bình: triệu chứng lâm sàng có<br /> chuyển biến, mức độ giảm ≥ 30%.<br /> + Kém: triệu chứng lâm sàng chuyển<br /> biến không rõ rệt hoặc nặng thêm, mức độ<br /> giảm ≤ 30%.<br /> * Cận lâm sàng:<br /> Đánh giá hiệu quả điều trị dựa theo<br /> "Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị<br /> RLCHL" của Bộ Y tế Trung Quốc (2002) [2]:<br /> + Tốt: các thành phần lipid máu đều trở<br /> về giới hạn bình thường.<br /> + Khá: TC giảm ≥ 20%, TG giảm ≥ 40%,<br /> HDL-C tăng ≥ 0,26 mmol/l (10 mg/dl),<br /> TC- HDL-C/HDL-C giảm ≥ 20%.<br /> + Trung bình: CT giảm 10 - 20%, TG giảm<br /> 20 - 40%, HDL-C tăng 0,104 mmol/l (4 mg/dl)<br /> - 0,26 mmol/l, CT- HDL-C/HDL-C giảm 10 - 20%.<br /> + Kém: các thành phần lipid máu không<br /> đạt được thay đổi như trên hoặc tăng thêm.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br /> cứu.<br /> - Tuổi trung bình 59,4 ± 9,8, tỷ lệ nam/nữ<br /> không có sự khác biệt (p > 0,05), lứa tuổi<br /> 50 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (64,8%).<br /> - Cân nặng trung bình 57,6 ± 8,4 kg, BMI<br /> trung bình 24,5 ± 2,4, BN thừa cân và béo<br /> phì (BMI > 23) chiếm đa số (74,1%).<br /> - Các triệu chứng lâm sàng thường gặp:<br /> đầu nặng như đội mũ chật 78,6%, mất ngủ<br /> 78,6%, mệt mỏi 77,8%, tức ngực 79,6%,<br /> chân tay tê bì 81,5%, hồi hộp trống ngực<br /> 77,8%, rêu lưỡi trơn nhớp 88,9%, mạch<br /> huyền hoạt 79,6%.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> - Rối loạn lipid thể hỗn hợp gặp nhiều<br /> nhất (61,1%), tăng CT gặp 83,3%, HDL-C<br /> 2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng.<br /> <br /> < 0,9 mmol/l gặp ít nhất (25,9%).<br /> <br /> * Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng:<br /> Sau 1 tháng điều trị, các triệu chứng lâm sàng thường gặp đều giảm rõ rệt so với trước<br /> điều trị: tốt: 7 BN (13%), khá: 30 BN (55,6%), trung bình: 11 BN (20,4%), kém: 6 BN (11,1%).<br /> * Kết quả điều chỉnh các thành phần lipid máu sau điều trị:<br /> Bảng 1: Thay đổi nồng độ các thành phần lipid máu trước và sau điều trị (n = 54).<br /> CÁC THÀNH PHẦN LIPID MÁU<br /> <br /> TRƯỚC ĐIỀU TRỊ ( X ± SD)<br /> <br /> SAU ĐIỀU TRỊ ( X ± SD)<br /> <br /> p<br /> <br /> CT (mmol/l)<br /> <br /> 6,99 ± 0,81<br /> <br /> 5,61 ± 0,71<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> TG (mmol/l)<br /> <br /> 3,56 ± 1,85<br /> <br /> 3,15 ± 1,42<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> HDL-C (mmol/l)<br /> <br /> 1,04 ± 0,29<br /> <br /> 1,06 ± 0,25<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LDL-C (mmol/l)<br /> <br /> 4,66 ± 0,86<br /> <br /> 3,16 ± 0,73<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Sau 1 tháng điều trị, nồng độ trung bình các thành phần lipid máu đều thay đổi. Trong<br /> đó, nồng độ cholesterol, TG, LDL-C giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), HDL-C tăng so<br /> với trước điều trị, tuy nhiên, sự thay đổi không có ý nghĩa (p > 0,05).<br /> - Đánh giá hiệu quả điều trị RLCHL: tốt: 5 BN (9,3%), khá: 22 BN (40,7%), trung bình:<br /> 15 BN (27,8%), kém: 12 BN (22,2%).<br /> Bảng 2: Hiệu quả cải thiện từng thành phần lipid máu sau điều trị.<br /> HIỆU QUẢ<br /> <br /> C h o l e s(nt= e<br /> 45)r To rl y g l y (nc= 38)<br /> e r i dHLD-C (n = 14)<br /> <br /> LDL-C (n = 35)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 11<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> 5<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31<br /> <br /> 6<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> Không hiệu quả<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 16<br /> <br /> 42<br /> <br /> 6<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 22,9<br /> <br /> Hiệu quả điều trị<br /> <br /> 33<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 22<br /> <br /> 58<br /> <br /> 8<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> 27<br /> <br /> 77,1<br /> <br /> * Đánh giá tác dụng không mong muốn của bài thuốc “CT11”:<br /> Bảng 3: Thay đổi chỉ số huyết học trước và sau điều trị (n = 54).<br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> TRƯỚC ĐIỀU TRỊ ( X ± SD)<br /> <br /> SAU ĐIỀU TRỊ ( X ± SD)<br /> <br /> p<br /> <br /> Hồng cầu (T/l)<br /> <br /> 4,6 ± 0,6<br /> <br /> 4,7 ± 0,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu (G/l)<br /> <br /> 7,1 ± 1,5<br /> <br /> 7,1 ± 1,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> <br /> Tiểu cầu (G/l)<br /> <br /> 227,9 ± 59,6<br /> <br /> 241,9 ± 58,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> HST (g/l)<br /> <br /> 134,7 ± 13,7<br /> <br /> 139,8 ± 14,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 4: Thay đổi chỉ số xét nghiệm sinh<br /> hóa trước và sau điều trị (n = 54).<br /> TRƯỚC ĐIỀU<br /> <br /> SAU ĐIỀU<br /> <br /> TRỊ ( X ± SD)<br /> <br /> TRỊ ( X ± SD)<br /> <br /> SGOT (UI/l)<br /> <br /> 25,8 ± 7,5<br /> <br /> 25,1 ± 7,9<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> SGPT (UI/l)<br /> <br /> 26,9 ± 12,6<br /> <br /> 26,3 ± 12,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> GGT (UI/l)<br /> <br /> 32,9 ± 17,6<br /> <br /> 32,4 ± 16,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 5,7 ± 1,9<br /> <br /> 5,6 ± 1,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 76,6 ± 19,4<br /> <br /> 78,9 ± 18,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> Ure (mmol/l)<br /> Creatinin<br /> (µmol/l)<br /> <br /> p<br /> <br /> - Các chỉ số huyết học và sinh hóa máu<br /> sau 1 tháng điều trị thay đổi không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05).<br /> - Trong quá trình điều trị, 2 BN xuất hiện<br /> đau bụng và đi ngoài phân nát nhưng tự hết<br /> sau 1 ngày, BN tiếp tục điều trị mà không<br /> phải dừng thuốc.<br /> Như vậy, các chỉ số huyết học, hóa sinh<br /> thay đổi không rõ rệt, tác dụng không mong<br /> muốn nhẹ và không phải dừng thuốc điều trị.<br /> BÀN LUẬN<br /> Căn cứ vào lý luận cũng như thực tiễn<br /> điều trị trên lâm sàng, hiện nay các thầy<br /> thuốc YHCT đều công nhận “chứng đàm<br /> ẩm” của YHCT chính là hội chứng rối loạn<br /> chuyển hóa của y học hiện đại, trong đó<br /> bao gồm RLCHL. Căn cứ vào các triệu<br /> chứng chủ yếu trên lâm sàng, RLCHL được<br /> YHCT phân làm nhiều thể, hay gặp nhất là<br /> thể “đàm trọc ứ trở”. Vì vậy chúng tôi lựa<br /> chọn BN ở thể này để tiến hành nghiên<br /> cứu. Đối với thể bệnh “đàm trọc ứ trở”,<br /> phương pháp điều trị thường dùng là kiện<br /> tỳ hóa đàm, lưu thông mạch lạc. Trên cơ sở<br /> <br /> đó, xây dựng bài thuốc gồm 11 vị thuốc.<br /> Ngoài ra, căn cứ vào các thành tựu nghiên<br /> cứu gần đây về tác dụng dược lý của thuốc<br /> YHCT, tất cả các vị thuốc trong bài thuốc<br /> “CT11” đều có tác dụng điều chỉnh lipid<br /> máu ở những mức độ khác nhau theo cơ<br /> chế khác nhau [8]. Bài thuốc vừa có tác<br /> dụng phù chính để trị bản, vừa có tác dụng<br /> trừ tà để trị tiêu, trong đó kiện tỳ ích khí để<br /> trị bản, tức là trị nguồn sinh đàm; trừ đàm<br /> ẩm, hoạt huyết hóa ứ để trị tiêu. Chính vì vậy,<br /> bài thuốc của chúng tôi có tác dụng cải<br /> thiện tốt các triệu chứng lâm sàng, hiệu quả<br /> đạt 88,9%, trong đó, 13% tốt, 55,6% khá.<br /> Kết quả nghiên cứu này tương đương với<br /> Tào Phong [9] dùng bài thuốc gồm: Hoàng<br /> kỳ, Bạch truật, Trạch tả, Đại hoàng, Thủy<br /> điệt điều trị BN có RLCHL, hiệu quả đạt<br /> 98%. Trên phương diện điều chỉnh RLCHL<br /> cũng đạt kết quả khả quan, sau 1 tháng<br /> điều trị, các thành phần lipid máu đều thay<br /> đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): cholesterol<br /> đạt 73,3%, tryglycerid đạt 58%, HDL-C đạt<br /> 77,1%. Kết quả của chúng tôi tương đương<br /> với một số tác giả trong nước như Trần Thị<br /> Thu Hiền [3], Đỗ Viết Phương [5], Hoàng<br /> Khánh Toàn [6]... khi dùng các bài thuốc<br /> YHCT điều trị RLCHL.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu lâm sàng trên 54 BN<br /> RLCHL, điều trị bằng bài thuốc YHCT “CT11”,<br /> chúng tôi rút ra một số kết luận:<br /> - Về lâm sàng:<br /> + Sau 1 tháng điều trị, hầu hết các triÖu<br /> chứng lâm sàng đều cải thiện, sự thay đổi có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,01; p < 0,05). Hiệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2