intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng chống oxy hóa của Hạ khô thảo nam (Blumea lacera (Burn.f.) Dc)

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày định tính thành phần hóa học, định lượng flavonoid toàn phần và đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn dịch chiết cây Hạ khô thảo nam (Blumea lacera).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng chống oxy hóa của Hạ khô thảo nam (Blumea lacera (Burn.f.) Dc)

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ<br /> TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA CỦA HẠ KHÔ THẢO NAM<br /> (Blumea lacera (Burn.F.) DC)<br /> Trịnh Khánh Linh1; Trần Văn Cường1; Nguyễn Văn Thư2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: định tính thành phần hóa học, định lượng flavonoid toàn phần và đánh giá tác dụng<br /> chống oxy hóa của các phân đoạn dịch chiết cây Hạ khô thảo nam (Blumea lacera). Đối tượng và<br /> phương pháp: định tính phân đoạn dịch chiết từ phần trên mặt đất của Hạ khô thảo nam qua một số<br /> nhóm hợp chất hóa học bằng các phản ứng hóa học đặc trưng, định lượng flavonoid toàn phần<br /> bằng phương pháp tạo màu với AlCl3 trong môi trường kiềm-trắc quang, đánh giá tác dụng<br /> chống oxy hóa thông qua khả năng dọn gốc tự do DPPH (2, 2-diphenyl-1-picrylhydrazyl). Kết quả và<br /> kết luận: Hạ khô thảo nam có chứa một số nhóm hợp chất như alcaloid, flavonoid, tanin,<br /> saponin, sterol, terpenoid, polysaccharid, carotenoid. Hàm lượng flavonoid toàn phần đạt 13,08<br /> mg/g. Các phân đoạn dịch chiết Hạ khô thảo nam đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, trong đó<br /> phân đoạn BLE có tác dụng tốt nhất.<br /> * Từ khóa: Hạ khô thảo nam; Dọn gốc tự do; Hóa thực vật; Chống oxy hóa.<br /> <br /> Phytochemical Investigation and Antioxidant Activity of Blumea<br /> lacera (Burn.F.) DC<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the phytochemical constituents and to investigate the antioxidant<br /> activity of extracts from aerial part of Blumea lacera. Materials and methods: Crude ethanol<br /> extract from aerial part of B. lacera and its derived fractions were assessed for phytochemical<br /> classes. Total flavonoid content was determined by aluminium chloride colorimetric method.<br /> Antioxidant activity was determined using 2, 2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) free radical<br /> scavenger methods. Results and conclusion: B. lacera is a source of various<br /> phytoconstituents such as alkaloids, flavonoids, tannins, saponin, sterol, carotenoid, polysaccharide<br /> and terpenoids. Total flavonoids in the methanol extract were 13.08 ± 1.23 mg/g quercetin<br /> equivalents. With regards to DPPH experiments, all of the fractions from ethanol extract showed<br /> DPPH free radical scavenging capacity. The highest activity was obtained from the fraction ethyl<br /> acetate with the SC50 value of 18.56 mg/mL.<br /> * Keywords: Blumea lacera; Free radical scavenging; Phytochemical; Antioxidant.<br /> 1. Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thư (thu_vmmu@hotmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/09/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/09/2018<br /> <br /> 5<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hạ khô thảo nam có tên khoa học là<br /> Blumea lacera (Burn.f.) DC., thuộc họ Cúc<br /> (Asteraceae). Theo Đông y, Hạ khô thảo<br /> nam được dùng làm thuốc trị tràng nhạc,<br /> nhọt lở, cầm máu vết thương, băng huyết,<br /> chảy máu cam, tức ngực, ho có đờm,<br /> táo bón, mất ngủ, đái vàng và nóng [1].<br /> Hạ khô thảo nam có nhiều tác dụng sinh<br /> học như gây độc đối với một số dòng tế<br /> bào ung thư (dạ dày, ruột kết, ung thư vú),<br /> kháng bệnh bạch cầu in vitro, ức chế<br /> Herpes virut týp 1 và 2 (HSV1 và HSV2),<br /> kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa,<br /> tiểu đường [3, 4, 5, 6, 7]. Nhiều nghiên<br /> cứu trước đây cho thấy Hạ khô thảo nam<br /> có chứa các nhóm hoạt chất flavonoid,<br /> terpen glycosid, polyphenol, tinh dầu,<br /> terpenoid keton, sterol [8]. Ở Việt Nam,<br /> nguồn nguyên liệu Hạ khô thảo nam rất<br /> dồi dào nhưng nghiên cứu về thành phần<br /> hóa học và hoạt tính sinh học của dược<br /> liệu này vẫn còn hạn chế. Bài báo này<br /> trình bày kết quả nghiên cứu về thành<br /> phần hóa học và tác dụng chống oxy hóa<br /> của một số phân đoạn dịch chiết cây Hạ<br /> khô thảo nam.<br /> ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.<br /> * Đối tượng nghiên cứu:<br /> Phần trên mặt đất của cây Hạ khô thảo<br /> nam được thu hái năm 2018 tại Sa Pa<br /> (Lào Cai). Mẫu được Viện Sinh thái Tài<br /> nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học<br /> và Công nghệ Việt Nam thẩm định tên<br /> khoa học.<br /> 6<br /> <br /> * Hóa chất và dung môi:<br /> Chất chuẩn axít gallic (hàm lượng ≥ 98%)<br /> và thuốc thử folin - ciocalteu (Hãng Sigma<br /> Aldrich). Chất chuẩn quercetin hàm lượng<br /> 90,87% (Viện Kiểm nghiệm Thuốc<br /> Trung ương). Các dung môi, hóa chất<br /> trong phòng thí nghiệm: ethanol (EtOH),<br /> methanol (MeOH), ethyl acetat (EtOAc),<br /> dicloromethan (DCM), n-hexan, natri<br /> carbonat, nhôm clorid, axít acetic, natri<br /> acetat (Hãng Merck); axít ascorbic, DPPH<br /> (Hãng Sigma)… đạt tiêu chuẩn tinh khiết<br /> phân tích.<br /> * Thiết bị:<br /> Máy đo hàm ẩm tự động ShimadzuMoc 63U (Nhật Bản); máy đo quang<br /> UV-Vis Biochrom Libra S70 PC (Anh);<br /> cân phân tích Mettler Toledo độ chính xác<br /> 0,1 mg (Trung Quốc); máy chiết siêu âm<br /> gia nhiệt Sineo Uwave - 1000 (Trung<br /> Quốc); pipet chính xác, bình định mức<br /> (loại A); cốc có mỏ, bình nón, ống nghiệm<br /> các loại và những dụng cụ, thiết bị khác<br /> đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Chiết xuất các phân đoạn dịch chiết:<br /> Cân 1,1 kg bột thô phần trên mặt đất<br /> của cây Hạ khô thảo nam, chiết hồi lưu<br /> 3 lần với EtOH 96%, để nguội, lọc, tập<br /> trung dịch lọc, bốc hơi dung môi dưới áp<br /> suất giảm thu được cắn EtOH. Sau đó,<br /> phân tán cắn EtOH trong nước nóng (70oC),<br /> lần lượt lắc với các dung môi có độ phân<br /> cực tăng dần: n-hexan, dicloromethan,<br /> ethyl acetat thu được các phân đoạn dịch<br /> chiết. Các phân đoạn được cất thu hồi<br /> dung môi dưới áp suất giảm, thu được cắn<br /> n-hexan (BLH; 5,2 g), cắn dicloromethan<br /> (BLD; 10,7 g), cắn ethyl acetat (BLE; 8,6 g).<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> Phần dịch nước còn lại cô dưới áp suất<br /> giảm, sấy khô đến cắn (BLW; 17,9 g).<br /> * Định tính các nhóm hợp chất hữu cơ<br /> bằng phản ứng hóa học đặc trưng:<br /> Tiến hành phản ứng hóa học đặc trưng<br /> theo quy trình về phương pháp nghiên cứu<br /> cây thuốc [2].<br /> * Định lượng flavonoid toàn phần:<br /> <br /> Hàm lượng flavonoid toàn phần được<br /> tính theo công thức sau:<br /> X (mg/g) =<br /> <br /> At - b<br /> m.a.(100 - h)<br /> <br /> × 125<br /> <br /> Trong đó:<br /> X (mg/g): hàm lượng flavonoid toàn<br /> phần ở phần trên mặt đất của Hạ khô<br /> thảo nam.<br /> <br /> Định lượng flavonoid toàn phần theo<br /> phương pháp có biến đổi của Meda và<br /> CS [9].<br /> <br /> At: độ hấp thu ở bước sóng 425 nm<br /> của mẫu thử.<br /> <br /> Dung dịch quercetin chuẩn: pha quercetin<br /> chuẩn trong MeOH:H2O (1:1) có nồng độ<br /> 1 mg/ml. Từ chuẩn gốc pha ra thành các<br /> dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ<br /> 175, 150, 125, 100 và 75 µg/ml.<br /> <br /> a, b: các hệ số trong phương trình<br /> tuyến tính của chất chuẩn y = ax + b.<br /> <br /> Dung dịch thử: cân chính xác 10,0 g<br /> bột dược liệu cho vào bình nón 250 ml,<br /> thêm 150 ml dung dịch MeOH:H2O (1:1),<br /> chiết siêu âm ở 50oC trong 60 phút<br /> (150 ml/lần × 3 lần), lọc thu được dịch chiết.<br /> Dịch chiết được cô thu hồi dung môi còn<br /> 1/5 thể tích, sau đó thủy phân bằng dung<br /> dịch HCl 20% ở 85oC trong 3 giờ. Dịch đã<br /> thủy phân để nguội, lắc với 15 ml ethylacetat<br /> (15 ml/lần × 3 lần), gộp các dịch chiết cho<br /> vào bình định mức 50 ml và bổ sung dung<br /> môi đến vạch.<br /> Phản ứng tạo màu: hút chính xác 1 ml<br /> dung dịch phân tích (dung dịch chuẩn<br /> hoặc dung dịch thử) cho vào bình định<br /> mức 25 ml, thêm 0,5 ml dung dịch natri<br /> citrat 1%. Thêm tiếp 2,0 ml dung dịch<br /> AlCl3 0,5%. Sau đó, bổ sung dung dịch<br /> axít acetic 5% pha trong methanol đến<br /> vạch. Lắc đều, để yên 45 phút, tiến hành<br /> đo quang ở bước sóng 425 nm.<br /> <br /> m: khối lượng dược liệu (g).<br /> <br /> h: độ ẩm của dược liệu.<br /> * Đánh giá tác dụng chống oxy hóa<br /> của một số phân đoạn dịch chiết Hạ khô<br /> thảo nam thông qua khả năng loại gốc tự<br /> do (GTD) DPPH:<br /> Tiến hành thực nghiệm theo phương<br /> pháp của Yuvaraj và CS (2013) [10] có<br /> cải tiến cho phù hợp với điều kiện phòng<br /> thí nghiệm. Mẫu thử là cắn của phân<br /> đoạn dịch chiết được pha trong DMSO<br /> thành dải nồng độ: 90, 45, 9, 1 mg/ml.<br /> DPPH pha trong methanol (100%) ở nồng<br /> độ 0,25 µM. Hút 1 ml mẫu nghiên cứu<br /> đã pha ở các nồng độ vào ống thủy tinh.<br /> Mỗi nồng độ thử chất lặp lại 2 lần. Thêm<br /> 1 ml dung dịch DPPH đã chuẩn bị ở trên<br /> vào các ống đã có sẵn mẫu nghiên cứu.<br /> Ống không có mẫu thử, chỉ có 1 ml nước<br /> và 1 ml DPPH làm đối chứng âm. Ủ ở<br /> 37oC trong 30 phút. Xác định độ hấp thụ<br /> của dung dịch sau phản ứng tại bước sóng<br /> 517 nm trên máy đọc ELISA. Khả năng<br /> trung hòa GTD (Scavenging Activities - SA)<br /> sinh ra từ DPPH của mẫu thử được tính<br /> theo công thức sau:<br /> 7<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> (ODđối chứng - ODmẫu thử)<br /> % SA =<br /> <br /> ODđối chứng<br /> <br /> × 100<br /> <br /> Trong đó:<br /> ODđối chứng: độ hấp thụ tại giếng không<br /> chứa chất thử.<br /> ODmẫu<br /> chất thử.<br /> <br /> thử:<br /> <br /> độ hấp thụ tại giếng chứa<br /> <br /> Lập phương trình biểu thị mối tương<br /> quan giữa khả năng chống oxy hóa và<br /> nồng độ chất thử, xác định nồng độ có<br /> khả năng chống oxy hóa bằng 50%. Điểm<br /> nồng độ đó là SC50, giá trị SC50 được xác<br /> định dựa vào phương trình y = ax + b,<br /> trong đó y là khả năng loại bỏ GTD, a và b<br /> là các hệ số trong phương trình y = ax + b.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Định tính các nhóm hợp chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học.<br /> Bảng 1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ từ phần trên mặt đất cây Hạ khô<br /> thảo nam.<br /> Thứ tự<br /> <br /> Nhóm chất<br /> <br /> 1<br /> Alcaloid<br /> <br /> 2<br /> Glycosid tim<br /> <br /> 3<br /> <br /> Anthranoid<br /> <br /> 4<br /> Flavonoid<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Coumarin<br /> Saponin<br /> <br /> 7<br /> Tanin<br /> <br /> 8<br /> <br /> Phản ứng định tính<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Phản ứng với thuốc thử Mayer<br /> <br /> +<br /> <br /> Phản ứng với thuốc thử Bouchardat<br /> <br /> +<br /> <br /> Phản ứng với thuốc thử Dragendorff<br /> <br /> +<br /> <br /> Phản ứng Liebermann - Burchard<br /> <br /> -<br /> <br /> Phản ứng Legal<br /> <br /> -<br /> <br /> Phản ứng Baljet<br /> <br /> -<br /> <br /> Phản ứng Keller - Kiliani<br /> <br /> -<br /> <br /> Phản ứng Borntrager<br /> <br /> -<br /> <br /> Phản ứng Cyanidin<br /> <br /> ++<br /> <br /> Phản ứng với kiềm<br /> <br /> ++<br /> <br /> Phản ứng với FeCl3 5%<br /> <br /> +++<br /> <br /> Phản ứng đóng mở vòng lacton<br /> <br /> -<br /> <br /> Phản ứng diazo hóa<br /> <br /> -<br /> <br /> Phản ứng tạo bọt<br /> <br /> ++<br /> <br /> Phản ứng với FeCl3 5%<br /> <br /> +++<br /> <br /> Phản ứng với gelatin 1%<br /> <br /> ++<br /> <br /> Phản ứng với chì acetat 10%<br /> <br /> ++<br /> <br /> Kết luận<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Không<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> Có<br /> <br /> Có<br /> <br /> 8<br /> <br /> Axit hữu cơ<br /> <br /> Phản ứng với Na2CO3<br /> <br /> ++<br /> <br /> Có<br /> <br /> 9<br /> <br /> Đường khử<br /> <br /> Phản ứng với thuốc thử Fehling<br /> <br /> ++<br /> <br /> Có<br /> <br /> 10<br /> <br /> Polysaccharid<br /> <br /> Phản ứng với thuốc thử Lugol<br /> <br /> ++<br /> <br /> Có<br /> <br /> 11<br /> <br /> Chất béo<br /> <br /> Tọa vết mờ trên giấy<br /> <br /> -<br /> <br /> Không<br /> <br /> 12<br /> <br /> Sterol<br /> <br /> Phản ứng Liebermann - Burchard<br /> <br /> +<br /> <br /> Có<br /> <br /> 13<br /> <br /> Carotenoid<br /> <br /> Phản ứng với H2SO4 đặc<br /> <br /> +<br /> <br /> Có<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> Phần trên mặt đất cây Hạ khô thảo nam có chứa các hợp chất thuộc nhóm alcaloid,<br /> flavonoid, tanin, saponin, sterol, axít hữu cơ, carotenoid, polysaccharid và đường khử.<br /> Kết quả nghiên cứu phù hợp với các tác giả khác về định tính nhóm hợp chất hữu cơ<br /> trong cây Hạ khô thảo nam. Ahmed và CS (2014) nghiên cứu định tính các nhóm hoạt<br /> chất cho thấy Hạ khô thảo nam có chứa nhóm hợp chất carbohydrat, flavonoid,<br /> alcaloid, terpenoid và steroids ở phân đoạn dịch chiết phân cực [11]. Nghiên cứu của<br /> Pattewar và CS (2012) cũng chứng minh sự có mặt của tanin, alcaloid, saponin,<br /> anthraquinone glycosid, steroid, flavonoid, phenolic và terpenoid từ dịch chiết nước<br /> của Hạ khô thảo nam [12]. Ngoài ra, Tiwari và CS (2012) cũng báo cáo sự có mặt của<br /> các hợp chất steroid, terpenoid, alcaloid, saponin, nhưng không có mặt của nhóm hợp<br /> chất tanin và phenolic [13].<br /> 2. Định lượng flavonoid toàn phần.<br /> * Kết quả xây dựng đường chuẩn:<br /> Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn quercetin (75 - 150 µg/ml). Thực hiện phản ứng tạo<br /> màu với các thuốc thử. Sau khi ổn định màu, đo quang phổ UV-VIS ở bước sóng 425 nm,<br /> đánh giá sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang với nồng độ dung dịch.<br /> Bảng 2: Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ dung dịch quercetin chuẩn.<br /> Thứ tự<br /> <br /> Nồng độ<br /> (µg/ml)<br /> <br /> Độ hấp<br /> thụ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 75<br /> <br /> 0,223<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0,328<br /> <br /> 3<br /> <br /> 125<br /> <br /> 0,393<br /> <br /> 4<br /> <br /> 150<br /> <br /> 0,464<br /> <br /> 5<br /> <br /> 175<br /> <br /> 0,563<br /> <br /> Đường chuẩn<br /> 2<br /> <br /> R<br /> <br /> Y = 0,0033X - 0,0138<br /> 0,9929<br /> <br /> Hình 1: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ dung dịch quercetin chuẩn.<br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0