T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ D-DIMER<br />
HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br />
Dương Quang Huy*; Trần Minh Tuấn**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá thay đổi nồng độ D-dimer huyết tương và mối liên quan với mức độ suy<br />
chức năng gan ở bệnh nhân (BN) xơ gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô<br />
tả cắt ngang 54 BN xơ gan điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. Định lượng<br />
nồng độ D-dimer huyết tương theo phương pháp ngưng kết hạt latex đã mẫn cảm kháng thể<br />
đơn dòng. Kết quả: nồng độ D-dimer máu ở BN xơ gan là 1.465,2 ± 1.951,9 ng/ml, mức tăng<br />
cao nhất thấy ở nhóm xơ gan Child-Pugh C (2691,1 ± 1.735,4 ng/ml). 70,4% BN xơ gan có<br />
nồng độ D-dimer > 500 ng/ml. Nồng độ D-dimer tương quan thuận khá chặt với điểm ChildPugh (r = 0,54; p < 0,01). Kết luận: D-dimer máu tăng ở BN xơ gan, mức tăng liên quan đến<br />
mức độ xơ gan theo thang điểm Child-Pugh.<br />
* Từ khóa: Xơ gan; Nồng độ D-dimer huyết tương.<br />
<br />
Changes of Serum D-dimer Level in Patients with Cirrhosis<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the change of serum D-dimer level and the relationship with the<br />
degree of liver dysfunction in patients with cirrhosis. Subjects and methods: Prospective, crosssectional descriptive study was carried out on 54 patients with cirrhosis in Digestive Department<br />
of 103 Military Hospital. D-dimer concentration in serum was determined by latex agglutination<br />
assay. Results: Serum D-dimer level in patients with cirrhosis was 1,465.2 ± 1,951.9 ng/mL,<br />
which increased mostly n cirrhotic patients with Child C, D-dimer concentration more than<br />
500 ng/mL accounted for 70.4%. D-dimer levels were significantly positive correlated to ChildPugh score (r = 0.54, p < 0.01). Conclusion: There is an increase in serum D-dimer<br />
concentration in cirrhotic patients, the level of change is related with the degree of liver<br />
dysfunction according to Child-Pugh classification.<br />
* Keywords: Cirrhosis; Serum D-dimer level.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xơ gan là bệnh lý đặc trưng bởi cấu<br />
trúc các tiểu thùy gan đảo lộn bằng tổ<br />
chức xơ, cục tân tạo. Đó là hậu quả của<br />
tổn thương gan mạn tính, lan tỏa, không<br />
<br />
hồi phục, cuối cùng dẫn đến nhiều biến<br />
chứng như cổ trướng, hội chứng gan<br />
thận, hội chứng gan phổi, ung thư gan…<br />
trong đó, rối loạn đông cầm máu là biến<br />
chứng rất hay gặp trên lâm sàng.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Quân y 175<br />
Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (bsduonghuy@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/11/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/01/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/01/2018<br />
<br />
39<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
Cơ chế rối loạn đông cầm máu ở BN<br />
xơ gan rất phức tạp, ngoài việc thiếu hụt<br />
hầu hết các yếu tố đông máu (nhất là yếu<br />
tố đông máu ngoại sinh) do giảm tổng<br />
hợp bởi suy chức năng gan, giảm tiều<br />
cầu do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Trong<br />
những năm gần đây người ta còn nhận<br />
thấy ở BN xơ gan có tình trạng tăng ly<br />
giải fibrin (hyperfibrinolysis). Tăng ly giải<br />
fibrin có thể xảy ra ở 30 - 46%, thậm chí<br />
có nghiên cứu còn ghi nhận > 70% BN xơ<br />
gan và đây là yếu tố quan trọng góp phần<br />
làm nặng thêm tình trạng chảy máu khi<br />
loại bỏ cục máu đông [2].<br />
Hiện nay, có nhiều phương pháp (trực<br />
tiếp cũng như gián tiếp) đánh giá tình trạng<br />
ly giải fibrin như định lượng plasminogen,<br />
fibrinogen, định lượng các sản phẩm phân<br />
tách fibrin, trong đó D-dimer là xét nghiệm<br />
thường sử dụng trên lâm sàng vì dễ thực<br />
hiện và có độ nhạy cao (đến 95%). Nhiều<br />
nghiên cứu trên thế giới đã ghi nhận nồng<br />
độ D-dimer huyết tương ở BN xơ gan<br />
tăng không chỉ giúp khẳng định hiện<br />
tượng tăng ly giải fibrin, mà đây còn là<br />
yếu tố có ý nghĩa tiên lượng mức độ nặng<br />
của bệnh gan, cũng như tiên lượng nguy<br />
cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch cửa,<br />
ung thư biểu mô tế bào gan và tử vong<br />
[1, 3, 5]. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề<br />
này chưa thực sự được quan tâm nghiên<br />
cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với<br />
mục tiêu: Đánh giá biến đổi nồng độ<br />
D-dimer huyết tương và mối liên quan với<br />
mức độ suy chức năng gan ở BN xơ gan.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
54 BN xơ gan điều trị nội trú tại Khoa<br />
Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
40<br />
<br />
tháng 12 - 2016 đến 6 - 2017. Chẩn đoán<br />
xơ gan khi lâm sàng và xét nghiệm có đủ<br />
2 hội chứng là suy chức năng gan và tăng<br />
áp lực tĩnh mạch cửa, cùng với những thay<br />
đổi hình thái gan trên siêu âm gan.<br />
Loại khỏi nhóm nghiên cứu những<br />
trường hợp xơ gan kèm theo ung thư<br />
biểu mô tế bào gan; đang có biến chứng<br />
nặng như xuất huyết tiêu hóa, nhiễm<br />
khuẩn, chấn thương, mới điều trị phẫu<br />
thuật...<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Tất cả BN nghiên cứu được khám lâm<br />
sàng và chỉ định các xét nghiệm cận lâm<br />
sàng cần thiết để xác định hội chứng suy<br />
chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch<br />
cửa. Phân loại mức độ xơ gan theo thang<br />
điểm Child-Pugh (1973).<br />
Phương pháp định lượng D-dimer<br />
huyết tương: định lượng nồng độ D-dimer<br />
cho tất cả đối tượng nghiên cứu bằng<br />
phương pháp ngưng kết hạt latex tại<br />
Khoa Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện<br />
Quân y 103 trên máy xét nghiệm đông<br />
máu tự động ACL TOP500. Đây là<br />
phương pháp bán định lượng D-dimer bởi<br />
ngưng kết hạt latex đã mẫn cảm kháng<br />
thể đơn dòng. Sự ngưng kết có thể thấy<br />
bằng mắt thường khi nồng độ D-dimer<br />
≥ 500 ng/ml, sau đó pha loãng huyết<br />
tương thử nghiệm 1/2, 1/4, 1/8... trong<br />
đệm glycine cho đến khi không còn hiện<br />
tượng ngưng kết để xác định chính xác<br />
nồng độ D-dimer. Nồng độ D-dimer huyết<br />
tương bình thường < 500 ng/ml.<br />
* Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần<br />
mềm thống kê y học SPSS 18.0.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu.<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
X ± SD hoặc n (%)<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
54,2 ± 10,1<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Mức độ xơ gan<br />
<br />
Nam<br />
<br />
50 (92,6%)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
4 (7,4%)<br />
<br />
Child-Pugh A<br />
<br />
16 (29,6%)<br />
<br />
Child-Pugh B<br />
<br />
17 (31,5%)<br />
<br />
Child-Pugh C<br />
<br />
21 (38,9%)<br />
<br />
Tuổi trung bình của BN nghiên cứu 54,2 ± 10,1; nam chiếm đa số (92,6%), tỷ lệ<br />
nam/nữ là 12,5/1. Kết quả của chúng tôi phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trong và<br />
ngoài nước cho thấy bệnh xơ gan thường gặp ở lứa tuổi trung niên, nam mắc bệnh<br />
nhiều hơn nữ và thường nhập viện điều trị ở giai đoạn bệnh nặng, đã có biến chứng<br />
[3, 5].<br />
Bảng 2: Nồng độ D-dimer huyết tương ở BN xơ gan.<br />
Giá trị trung bình<br />
<br />
1.465,2 ± 1.951,9<br />
<br />
Nồng độ D-dimer<br />
<br />
Giá trị trung vị<br />
<br />
785,5 (317,3 - 2.241,3)<br />
<br />
huyết tương (ng/ml)<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
90 - 5906<br />
<br />
Tăng > 500 ng/ml<br />
<br />
38 (70,4%)<br />
<br />
Nồng độ D-dimer huyết tương ở nhóm<br />
BN xơ gan biến thiên trong khoảng khá<br />
rộng (thấp nhất 90 ng/ml, cao nhất 5.906<br />
ng/ml). 70,4% BN xơ gan có nồng độ<br />
D-dimer tăng > 500 ng/ml. Kết quả này<br />
cho thấy, tăng nồng độ D-dimer huyết<br />
tương (một sản phẩm của quá trình thoái<br />
giáng fibrin) là hiện tượng khá phổ biến ở<br />
BN xơ gan, tương tự kết quả nghiên cứu<br />
của Spadaro A và CS (2008): 64,3% BN<br />
xơ gan có nồng độ D-dimer vượt ngưỡng<br />
bình thường [5], cũng phù hợp với kết<br />
<br />
quả của Li Y và CS (2017): nồng độ<br />
D-dimer trung bình ở 703 BN xơ gan là<br />
800 ± 1.480 ng/ml [3].<br />
Cơ chế tăng ly giải fibrin dẫn đến tăng<br />
nồng độ D-dimer ở BN xơ gan rất phức<br />
tạp, liên quan đến mất cân bằng của hệ<br />
thống ly giải fibrin (gia tăng chất hoạt hóa<br />
plasminogen do giảm chuyển hóa ở gan<br />
bởi suy gan, suy giảm các chất ức chế<br />
hoạt hóa plasminogen), cũng như có vai<br />
trò của nhiễm khuẩn, cổ trướng và đông<br />
máu rải rác lòng mạch [2, 3].<br />
41<br />
41<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
Bảng 3: Nồng độ D-dimer huyết tương theo mức độ xơ gan.<br />
Mức độ xơ gan<br />
<br />
Nồng độ D-dimer (ng/ml)<br />
<br />
Child-Pugh A<br />
<br />
Child-Pugh B<br />
<br />
Child-Pugh C<br />
<br />
(n = 16)<br />
<br />
(n = 17)<br />
<br />
(n = 21)<br />
<br />
519,3 ± 355,2<br />
<br />
841,1 ± 1.340,7<br />
<br />
2.691,1 ± 1.735,4<br />
<br />
p<br />
<br />
pA-B > 0,05; pB-C < 0,05; pA-C < 0,05<br />
<br />
Nồng độ trung bình D-dimer huyết thanh tăng dần theo mức độ xơ gan từ 519,3 ±<br />
355,2 ng/ml ở nhóm xơ gan Child-Pugh A lên 2.691,1 ± 1.735,4 ng/ml ở nhóm xơ gan<br />
Child-Pugh C (p < 0,05). Kết quả của chúng tôi tương tự kết quả của Violi F và CS<br />
(1995) trên 41 BN xơ gan: giá trị trung vị của nồng độ D-dimer thấp nhất ở nhóm xơ<br />
gan Child-Pugh A là 95,5 (39 - 143), tăng lên 113 (38 - 1.880) ở nhóm xơ gan<br />
Child-Pugh B và tăng cao nhất ở nhóm xơ gan Child-Pugh C là 1.453 (491 - 2.206), sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [6]. Nghiên cứu của Primignani M và CS<br />
(2008) trên 43 BN xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa cũng cho kết quả nồng độ<br />
D-dimer trung bình tăng cao có ý nghĩa cùng với mức độ nặng của bệnh gan (127,38 ±<br />
2,13; 155,89 ± 3,29 và 432,3 ± 2,9 ng/ml, tương ứng cho xơ gan Child-Pugh A, B và C;<br />
p < 0,05) [4]. Như vậy, nồng độ D-dimer tăng cao trong máu là một trong những dấu<br />
hiệu cho biết tình trạng nặng của bệnh gan.<br />
Bảng 4: Mối tương quan giữa nồng độ D-dimer máu với các thông số đánh giá chức<br />
năng gan và điểm Child-Pugh.<br />
<br />
Nồng độ D-dimer<br />
(ng/ml)<br />
<br />
Các biến tương quan<br />
<br />
Hệ số tương quan (r)<br />
<br />
p<br />
<br />
Albumin (g/l)<br />
<br />
-0,25<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bilirubin toàn phần (µmol/l)<br />
<br />
0,28<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ prothrombin (%)<br />
<br />
-0,36<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Điểm Child-Pugh<br />
<br />
0,54<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Nồng độ D-dimer tương quan nghịch với tỷ lệ prothrombin (r = -0,36; p < 0,05),<br />
tương quan thuận khá chặt với điểm Child-Pugh (r = 0,54; p < 0,01). Nghiên cứu của<br />
Li Y và CS (2017) cũng nhận thấy có mối tương quan thuận giữa nồng độ D-dimer với<br />
điểm Child-Pugh (r = 0,219; p < 0,05) [3]. Kết quả này khẳng định thêm ảnh hưởng của<br />
tình trạng suy chức năng gan đến thay đổi nồng độ D-dimer huyết tương.<br />
42<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu nồng độ D-dimer máu ở<br />
54 BN xơ gan, chúng tôi nhận thấy:<br />
- Nồng độ D-dimer máu ở BN xơ gan<br />
là 1.465,2 ± 1.951,9 ng/ml, mức tăng cao<br />
nhất thấy ở nhóm xơ gan Child-Pugh C<br />
(2.691,1 ± 1.735,4 ng/ml).<br />
- 70,4% BN xơ gan có tăng nồng độ<br />
D-dimer ≥ 500 ng/ml.<br />
- Nồng độ D-dimer máu tương quan<br />
thuận khá chặt với điểm Child-Pugh<br />
(r = 0,54; p < 0,01).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Dai J, Qi X, Li H et al. Role of D-dimer in<br />
the development of portal vein thrombosis in<br />
liver cirrhosis: A meta-analysis. Saudi J<br />
Gastroenterol. 2015, 21, pp.165-174.<br />
<br />
2. Ferro D, Celestini A, Violi F. Hyperfibrinolysis<br />
in liver disease. Clin Liver Dis. 2009, 13 (1),<br />
pp.21-31.<br />
3. Li Y, Qi X, Li H et al. D-dimer level for<br />
predicting the in-hospital mortality in liver cirrhosis:<br />
A retrospective study. Experimental and<br />
Therapeutic Medicine. 2017, 13 (1), pp.285-289.<br />
4. Primignani M, Dell'Era A, Bucciarelli P et al.<br />
High-D-dimer plasma levels predict poor<br />
outcome in esophageal variceal bleeding. Dig<br />
Liver Dis. 2008, 40, pp.874-881.<br />
5. Spadaro A, Tortorella V, Morace C et al.<br />
High circulating D-dimers are associated and<br />
hepatocellular carcinoma in liver cirrhosis.<br />
World Journal of Gastroenterology. 2008, 14<br />
(10), pp.1549-1552.<br />
6. Violi F, Ferro D, Basili S et al. Association<br />
between low-grade disseminated intravascular<br />
coagulation and endotoxemia in patients with<br />
liver cirrhosis. Gastroenterology. 1995, 109,<br />
pp.531-539.<br />
<br />
43<br />
<br />