intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tỉ lệ bệnh đồng mắc trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ một số bệnh đồng mắc và ảnh hưởng của một số bệnh đồng mắc lên tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 1.490 bệnh nhân nhập viện tại khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất với chẩn đoán là NMCT cấp từ 01/2018 đến 6/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tỉ lệ bệnh đồng mắc trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 11-17 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH PREVALENCE OF COMORBIDITIES IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY Nguyen Van Tan1*, Le Kieu My2, Dao Duy Luong2, Pham Dinh Giang2 1 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City - 217 Hong Bang, ward 11, district 5, Ho Chi Minh city, Vietnam 2 Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 05/08/2023; Accepted 31/08/2023 ABSTRACT Objectives: To investigate the prevalence of some co-morbidities and the impact of some co- morbidities on all-cause in-hospital mortality in patients with acute myocardial infarction (MI). Subjects and methods: A prospective, cross-sectional study on 1,490 patients admitted to the Department of Interventional Cardiology, Thong Nhat Hospital with a diagnosis of acute MI from January 2018 to June 2023. Results: Hypertension was the highest comorbidity with 90.9%, chronic heart failure (34.8%), diabetes (33.3%), chronic kidney disease (30.7%, peripheral artery disease (8.5%), and history of stroke (6.0%). The study results showed that there were 3 comorbidities that increased all-cause in-hospital mortality including diabetes (OR= 2.5; 95% CI: 1.6 - 3.6, p
  2. N.V. Tan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 11-17 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ BỆNH ĐỒNG MẮC TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Văn Tân1*, Lê Kiều My2, Đào Duy Lượng2, Phạm Đình Giảng2 1 Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, phường 11, quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 31 tháng 08 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ một số bệnh đồng mắc và ảnh hưởng của một số bệnh đồng mắc lên tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 1.490 bệnh nhân nhập viện tại khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất với chẩn đoán là NMCT cấp từ 01/2018 đến 6/2023. Kết quả: Tăng huyết áp là bệnh đồng mắc chiếm tỉ lệ cao nhất với 90,9%, suy tim mạn (34,8%), đái tháo đường (33,3%) và bệnh thận mạn (30,7%), bệnh động mạch ngoại biên (8,5%) và tiền sử đột quỵ (6,0%). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 bệnh đồng mắc làm tăng tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân là đái tháo đường (OR= 2,5; KTC 95%: 1,6 - 3,6, p
  3. N.V. Tan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 11-17 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NMCT cấp được chẩn đoán theo định nghĩa lần thứ IV [3]: (1) tổn thương cơ tim cấp khi có tăng hoặc giảm Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp vẫn là một trong những của troponin tim với ít nhất một giá trị trên 99% bách nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trên toàn thế phân vị của giới hạn trên và (2) kèm theo ít nhất một giới, mặc dù kết cục những bệnh nhân NMCT cấp đã trong các yếu tố sau: lâm sàng thiếu máu cục bộ cơ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong trên tim, thay đổi mới dấu hiệu thiếu máu cơ tim trên điện bệnh nhân NMCT cấp cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố tâm đồ, sóng Q bệnh lý, hình ảnh học cho thấy mất khác [1]. Hiện nay, bệnh đồng mắc trở nên rất phổ biến tế bào cơ tim hoặc rối loạn vận động vùng mới xuất ở những bệnh nhân NMCT cấp. Tuổi làm tăng nguy hiện, có huyết khối trên chụp động mạch vành hoặc cơ biến chứng và tăng tỉ lệ tử vong trên những bệnh trên mổ tử thi. nhân NMCT cấp. Trong khi đó sự hiện diện của bệnh Tăng huyết áp khi bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đồng mắc tại thời điểm nhập viện cũng cho thấy tăng đó và đang điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp tiên lượng xấu và một số bệnh đồng mắc cho thấy ảnh hoặc thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán theo khuyến cáo của hưởng trực tiếp đến tỉ lệ tử vong. Trong khi phần lớn hội Tim mạch Châu Âu năm 2018 khi trị số huyết áp những bệnh nhân có nhiều bệnh đồng mắc là người cao tâm thu ≥140 mmHg và hoặc trị số huyết áp tâm trương tuổi thì những bằng chứng gần đây cho thấy ở những ≥90 mmHg [4]. bệnh nhân trẻ tuổi nhập viện vì NMCT cấp cũng đang Đái tháo đường khi bệnh nhân đã được chẩn đoán trước dần dần đối mặt với nhiều bệnh mạn tính [2]. đó và đang dùng thuốc hạ đường huyết hoặc thỏa tiêu Từ những điều này cho thấy đây là một vấn đề cần được chuẩn chẩn đoán theo hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA quan tâm nhiều hơn trong thực hành lâm sàng, và tỉ lệ năm 2020: (1) đường huyết khi đói ≥7,0 mmol/l (126 bệnh đồng mắc trên bệnh nhân NMCT cấp nhập viện mg/dl), hoặc (2) đường huyết sau 2 giờ làm nghiệm là bao nhiêu? Có hay không ảnh hưởng của bệnh đồng pháp dung nạp ≥11,1 mmol/l, hoặc (3) HbA1c ≥6,5 %, mắc trên tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân ở hoặc (4) đường huyết bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl) bệnh nhân NMCT cấp nhập viện vẫn chưa được nghiên kèm triệu chứng điển hình của tăng đường huyết hoặc cứu một cách đầy đủ ở Việt Nam. Do đó, nghiên cứu cơn tăng đường huyết [5]. này được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát tỉ lệ một Bệnh thận mạn khi bệnh nhân đã được chẩn đoán số bệnh đồng mắc và ảnh hưởng của một số bệnh đồng trước đó hoặc thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán theo chẩn mắc lên tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân ở đoán theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế 2015 [6]. Khi các bệnh nhân NMCT cấp nhập Bệnh viện Thống Nhất xét nghiệm vẫn bất thường trong lần xét nghiệm lập thành phố Hồ Chí Minh. lại sau 3 tháng: (1) GFR, (2) xét nghiệm tìm protein hoặc albumin nước tiểu, (3) xét nghiệm khảo sát cặn 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lắng nước tiểu, sinh thiết thận, (4) xét nghiệm hình ảnh: siêu âm thận và hệ niệu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Suy tim mạn khi bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó hoặc và đang dùng thuốc điều trị hoặc thỏa tiêu Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Những chuẩn chẩn đoán theo Hội Tim mạch Châu Âu 2012 bệnh nhân sau khi đánh giá thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu [7]. Suy tim tâm thu khi đủ 3 điều kiện: triệu chứng cơ của đối tượng nghiên cứu sẽ được thu thập thông tin năng, triệu chứng thực thể, giảm phân suất tống máu. vào mẫu bệnh án nghiên cứu được thiết kế sẵn. Suy tim tâm trương khi đủ 4 điều kiện: triệu chứng cơ 2.2. Đối tượng nghiên cứu: năng, triệu chứng thực thể, phân suất tống máu bảo tồn, Đối tượng trong nghiên cứu này là 1.490 bệnh nhân nội chứng cứ bệnh cấu trúc cơ tim và /hoặc có rối loạn chức trú nhập viện điều trị tại khoa Tim mạch cấp cứu và can năng tâm trương. thiệp, Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh 2.4. Phương pháp nghiên cứu với chẩn đoán vào viện là NMCT cấp theo tiêu chẩn của Thông tin hành chính bao gồm: tuổi, giới tính, chẩn định nghĩa toàn cầu lần thứ IV từ 01/2018 đến 6/2023. đoán vào viện là NMCT có ST chênh lên hoặc NMCT 2.3. Định nghĩa các biến số không có ST chênh lên. Khảo sát sáu bệnh đồng mắc 13
  4. N.V. Tan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 11-17 trên bệnh nhân NMCT cấp như tăng huyết áp, đái tháo hưởng đến quá trình điều trị của bệnh nhân. Mọi thông đường, tiền sử đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên, tin của bệnh nhân sẽ được bảo mật chỉ để phục vụ cho bệnh thận mạn và suy tim mạn; sau đó chia thành 3 mục đích nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu này đã nhóm: (1) có 1-2 bệnh đồng mắc, (2) có 3-4 bệnh đồng được thông qua hội đồng Y đức bệnh viện Thống Nhất mắc và (3) có 5-6 bệnh đồng mắc. Kết cục khỏe ra thành phố Hồ Chí Minh số 61/2021/BVTN-HDYD. viện hoặc tử vong do mọi nguyên nhân trong thời gian nội viện. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ những dữ liệu trên sau đó tiến hành phân tích một số đặc điểm của đổi tượng nghiên cứu, tỉ lệ một số bệnh 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu đồng mắc và phân tích đa biến bệnh đồng mắc và ảnh hưởng của một số bệnh đồng mắc lên tỉ lệ tử vong nội Có 1490 bệnh nhân trong nghiên cứu này trong đó bệnh viện do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân NMCT cấp. nhân cao tuổi (≥60 tuổi) chiếm đa số với tỉ lệ 63,3% (943 bệnh nhân), trong khi nhóm bệnh nhân
  5. N.V. Tan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 11-17 Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Số lượng lý bệnh đồng mắc 0 bệnh 77 5,2 1-2 bệnh, n (%) 938 63,0 3-4 bệnh, n (%) 443 29,7 5-6 bệnh, n (%) 32 2,1 Tình trạng xuất viện Khỏe, n (%) 1381 92,7 Tử vong do mọi nguyên nhân, n (%) 109 7,3 Chú thích: STEMI: nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, NSTEMI: nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên. 3.2. Một số bệnh đồng mắc ảnh hưởng đến tỉ lệ tử là đái tháo đường tăng 2,5 lần (OR= 2,5; KTC 95%: vong nội viện do mọi nguyên nhân 1,6 - 3,6, p
  6. N.V. Tan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 11-17 4. BÀN LUẬN với bệnh nhân từ 3 bệnh đồng mắc trở lên cho thấy tăng tỉ lệ tử vong rõ rệt có ý nghĩa thống kê, nhóm có 3 - 4 Có 1.490 bệnh nhân trong nghiên cứu này trong đó bệnh đồng mắc tăng 3,3 lần và nhóm 5 - 6 bệnh đồng bệnh nhân cao tuổi chiếm đa số, vì đặc thù của dân mắc tăng 14,8 lần. So sánh với kết quả nghiên cứu của số trong nghiên cứu này là nhóm đối tượng bệnh nhân tác giả Juan Sanchis trên 920 bệnh nhân NMCT cấp nhập viện tại bệnh viện Thống Nhất, đây là một trung nhập viện tại Tây Ban Nha cũng cho thấy kết quả tương tâm Lão khoa và tim mạch với số lượng lớn bệnh nhân tự, những bệnh nhân NMCT cấp có ≥3 bệnh đồng mắc cao tuổi được khám và điều trị tại đây. Kết quả nghiên làm tăng tỉ lệ tử vong lên 91% (OR = 1,91; KTC 95% cứu này cho thấy có nhiều sự khác biệt về các đặc điểm 1,2 - 3,03) [10]. bệnh nhân giữa các nhóm tuổi và một số bệnh đồng mắc Hạn chế của nghiên cứu này là các bệnh nhân trong liên quan đến những kết cục lâm sàng quan trọng. Tăng nghiên cứu nhập viện trong bệnh cảnh NMCT cấp nên huyết áp là bệnh đồng mắc chiếm tỉ lệ cao nhất trên cần điều trị tối ưu tình trạng tim mạch nên có khả năng toàn bộ bệnh nhân NMCT cấp nhập viện, vì tăng huyết không khảo sát đầy đủ các biến số bệnh đồng mắc khác áp là một bệnh phổ biến trong dân số người cao tuổi. Tiếp theo là suy tim mạn, đái tháo đường và bệnh thận một cách đầy đủ thường quy, vì vậy có thể dẫn đến sai mạn, chiếm khoảng 1/3 đối tượng nghiên cứu, trên các số trong thực tế của bệnh đồng mắc. Kết quả chỉ đánh bệnh nhân cao tuổi đã có sự suy giảm chức năng sinh lý giá được kết cục tử vong nội viện, chưa theo dõi được về chức năng thận và gia tăng về các bệnh chuyển hóa. dự hậu lâu dài. Tuy nhiên, kết quả đạt được của nghiên Tỉ lệ thấp nhất là bệnh động mạch ngoại biên và tiền sử cứu đã cho thấy gánh nặng của bệnh đồng mắc và ảnh đột quỵ. So sánh với kết quả của tác giả Ciril Baechli hưởng nặng nề của bệnh đồng mắc trên tử vong nội trên bệnh nhân NMCT cấp nhập viện tại Switzerland viện của những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. từ 2012 - 2018 cho thấy tỉ lệ đái tháo đường là 19,7%, bệnh thận mạn là 13%, bệnh mạch máu não là 2,1% và 5. KẾT LUẬN bệnh động mạch ngoại biên là 3,7%. Tỉ lệ này cao hơn khi tuổi càng tăng, nhóm bệnh nhân ≥80 tuổi [8]. Tăng huyết áp là bệnh đồng mắc chiếm tỉ lệ cao nhất Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong nội viện do trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhập viện. mọi nguyên nhân của của nghiên cứu này là 7,3%. So Các bệnh đồng mắc làm tăng tỉ lệ tử vong nội viện do sánh với kết quả của tác giả Florina Caruntu trên 524 mọi nguyên nhân là đái tháo đường, tiền sử đột quỵ và bệnh nhân NMCT cấp, tỉ lệ tử vong nội viện ở nhóm bệnh thận mạn và có từ 3 bệnh đồng mắc trở lên thì bệnh nhân
  7. N.V. Tan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 11-17 [3] Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS et al., Fourth Acute and Chronic Heart Failure 2012 of the Universal Definition of Myocardial Infarction European Society of Cardiology. Developed in (2018). Circulation 2018, 138(20):e618-e651. collaboration with the Heart Failure Association [4] Whelton PK, Williams B, The 2018 European (HFA) of the ESC. Eur Heart J 2012, 33(14):1787- Society of Cardiology/European Society of 1847. Hypertension and 2017 American College [8] Baechli C, Koch D, Bernet S et al., Association of of Cardiology/American Heart Association comorbidities with clinical outcomes in patients Blood Pressure Guidelines: More Similar Than after acute myocardial infarction. Int J Cardiol Different. Jama 2018, 320(17):1749-1750. Heart Vasc 2020, 29:100558. [5] Classification and Diagnosis of Diabetes: [9] Caruntu F, Bordejevic DA, Tomescu MC et al., Standards of Medical Care in Diabetes-2020. Clinical characteristics and outcomes in acute Diabetes Care 2020, 43(Suppl 1):S14-s31. myocardial infarction patients aged ≥65 years in [6] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số Western Romania. Rev Cardiovasc Med 2021, bệnh về thận - tiết niệu. 2015:1-202. 22(3):911-918. [7] McMurray JJ, Adamopoulos S, Anker SD et al., [10] Sanchis J, Soler M, Núñez J et al., Comorbidity ESC Guidelines for the diagnosis and treatment assessment for mortality risk stratification in of acute and chronic heart failure 2012: The elderly patients with acute coronary syndrome. Task Force for the Diagnosis and Treatment of Eur J Intern Med 2019, 62:48-53. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2