TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TOÀN BỘ TRÌNH TỰ GEN PAGA TRÊN MỘT SỐ<br />
CHỦNG BACILLUS ATHRACIS PHÂN LẬP<br />
Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM<br />
Đinh Thị Thu Hằng*; Nguyễn Thái Sơn**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu trình tự đầy đủ gen pagA (protective antigen gene) mã hóa kháng<br />
nguyên bảo vệ PA (protein quan trọng tham gia tạo độc tố bệnh than) trên một số chủng<br />
Bacillus anthracis có độc lực phân lập ở miền Bắc Việt Nam. Vật liệu và phương pháp: 3 chủng<br />
B. anthracis do Viện Y học Dự phòng Quân đội cung cấp. Tách chiết và khuếch đại chính xác<br />
ADN tổng số từ dịch nuôi cấy sau khi đã bất hoạt bằng nhiệt sử dụng cặp mồi đặc hiệu. Toàn<br />
bộ gen pagA được tách dòng trong vector pJET1.2/blunt, lựa chọn các plasmid tái tổ hợp mang<br />
gen mong muốn và phân tích trình tự. Kết quả và kết luận: đã tách dòng và giải trình tự toàn bộ<br />
gen pagA của 3 chủng B. anthracis có độc lực. Xác định được 3 đột biến điểm (TC), gồm 1<br />
đột biến đồng nghĩa (TC)195 và 2 đột biến sai nghĩa (TC)1693, (TC)1799 khi so sánh với trình<br />
tự tham chiếu B. anthracis Vollum-USA. Đột biến (TC)1693 xuất hiện trên cả 3/3 chủng B.<br />
anthracis nghiên cứu. Còn 2 đột biến là (TC)195 và (TC)1799 tìm thấy ở cả 2 chủng 4NS,<br />
1C3. Gen pagA rất bền vững, không có sự khác biệt đáng kể giữa các chủng B. anthracis<br />
nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới.<br />
*<br />
<br />
Từ khóa: Gen pagA (protective antigen gene); Tách dòng gen; Độc lực; Bacillus anthracis;<br />
Việt Nam.<br />
<br />
Study of Complete Sequence of Protective Antigen Gene of<br />
Bacillus Anthrasis Strains Isolated in Northern Vietnam<br />
Summary<br />
Objectives: Study of the entire sequences of pagA gene encoding protective antigen of<br />
Bacillus anthracis strains isolated in Northern Vietnam. Materials and methods: Three B.<br />
anthracis strains were provided by the Military Institute of Preventive Medicine. Total DNA of<br />
heat inactived cultures were extracted and amplified PCR high fidelity using specific primer<br />
pairs for complete pagA gene. The amplified pagA gene from B. anthracis strains were cloned<br />
in pJET1.2/blunt by conventional recombinant methods and analysed recombinants plasmid by<br />
restriction enzyme. PagA gene was sequenced from both ends by extension from vector<br />
specific priming sites (pJET1.2_F and pJET1.2_R) and by primer walking.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đinh Thị Thu Hằng (hangdinhbio@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 08/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/02/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/03/2015<br />
<br />
135<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
Results and conclusions: The pagA gene complete sequences were cloned, analysed of 3 B.<br />
anthracis strains VCM1168, 4NS, 1C3 isolated in Northern Vietnam and this is the first<br />
publication in Vietnam. Three point mutations (TC) were identified, one synonymous mutation<br />
(TC)195 and two missense mutations (TC)1693 (Serine Proline) and (TC)1799 (Valine<br />
Alanine) when compared with B. anthracis strain Vollum-USA. The results demonstrate that<br />
pagA gene of B. anthracis strains is very conservative, there is no sequenced significant<br />
difference between the studied B. anthracis strains in Vietnam and the world. The entire pagA<br />
gene sequences of 3 B. anthracis strains VCM1168, 4NS and 1C3 were submitted in Genbank<br />
with accession number KP213102, KP213103 and KP213104, respectively.<br />
* Key words: PagA gene (protective antigen gene); Cloning; Virulence; Bacillus anthracis;<br />
Vietnam.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
B. anthracis là trực khuẩn Gram<br />
dương, sinh bào tử gây bệnh than nguy<br />
hiểm ở người và động vật. Khả năng gây<br />
bệnh của B. anthracis chủ yếu nhờ sự có<br />
mặt của các gen nằm trên 2 plasmid lớn<br />
là pXO1 (182 kb) và pXO2 (95 kb) - được<br />
gọi là plasmid độc tố. pXO1 chứa các gen<br />
sản xuất độc tố, trong khi pXO2 chứa gen<br />
liên quan đến quá trình tổng hợp vỏ polyD-glutamic axít [5, 8]. Chỉ những chủng<br />
có đầy đủ 2 plasmid này mới có khả năng<br />
gây bệnh nguy hiểm. Những chủng thiếu<br />
1 trong 2 plasmid (pXO1+, pXO2-); (pXO1, pXO2+) hoặc thiếu cả 2 plasmid (pXO1-,<br />
pXO2-) sẽ bị giảm hẳn độc lực hoặc<br />
không còn khả năng gây bệnh [7, 8]. Trên<br />
plasmid pXO1, có 3 gen quan trọng nhất<br />
lần lượt là gen lef mã hóa cho yếu tố gây<br />
chết lethal factor (LF), gen cya mã hóa là<br />
yếu tố gây phù nề (edema factor, EF) một adenylyl cyclase dẫn đến phù nề da<br />
trong những cá thể nhiễm bệnh và gen<br />
pagA mã hóa cho kháng nguyên bảo vệ<br />
PA - protein quan trọng tham gia tạo độc<br />
tố bệnh than (Anthrax) [6]. Trong đó, gen<br />
pagA với kháng nguyên PA đóng vai trò<br />
quyết định độc tính của vi khuẩn (VK)<br />
136<br />
<br />
than. Bản thân PA không gây độc, nhưng<br />
khi khi kết hợp với yếu tố LF hay EF cho<br />
phép tạo độc tố gây chết hay phù thũng<br />
trong tế bào chủ nhiễm bệnh. Ngoài ra,<br />
PA còn có khả năng gây đáp ứng miễn<br />
dịch chống bệnh than [3, 8, 9].<br />
Trên thế giới, đã có một số công trình<br />
nghiên cứu về gen pagA cũng như<br />
nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của<br />
kháng nguyên bảo vệ PA. Price và CS<br />
nghiên cứu về gen pagA từ 26 mẫu đa<br />
dạng về nguồn gốc để xác định sự biến<br />
đổi tự nhiên trong gen này, giúp hiểu<br />
thêm sự tiến hóa của B. anthracis [9]. Ở<br />
Việt Nam, bệnh than vẫn còn xuất hiện rải<br />
rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Sơn<br />
La, Điện Biên, Lai Châu... [1]. Gần đây,<br />
(10 - 2014) ở Mèo Vạc, Hà Giang đã ghi<br />
nhận 09 ca nhiễm bệnh than do ăn thịt gia<br />
súc chết mắc bệnh than. Việc xuất hiện<br />
trở lại của VK than một lần nữa cảnh báo<br />
mầm bệnh nguy hiểm này cần được quan<br />
tâm đúng mức và có phương án phòng<br />
chống hiệu quả, tránh để xảy ra bùng<br />
phát dịch. Hiện nay, nghiên cứu phân tử<br />
về VK than phân lập ở Việt Nam, đặc biệt<br />
về gen pagA còn hạn chế, chưa có<br />
nghiên cứu phân tích trình tự toàn bộ<br />
chiều dài gen pagA [1, 2]. Với phạm vi bài<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
báo này, chúng tôi công bố những kết<br />
quả đạt được trong nghiên cứu tách dòng<br />
và phân tích trình tự toàn bộ gen pagA từ<br />
3 chủng B. anthracis có độc lực được<br />
phân lập ở miền Bắc Việt Nam làm tiền<br />
đề cho việc nghiên cứu chẩn đoán phân<br />
tử VK than có độc lực.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Chủng VK B. anthracis và tách<br />
chiết ADN.<br />
Chủng B. anthracis VCM1168, 4NS và<br />
1C3 có độc lực do Viện Y học Dự phòng<br />
Quân đội cung cấp (hợp tác nghiên cứu<br />
giữa Học viện Quân y và Cục Quân y).<br />
Phân lập các chủng VK này từ BN và đất<br />
nơi gia súc chết bị bệnh than, định danh<br />
bằng thanh API50CH, PCR xác định gen<br />
đặc trưng của VK than, thử nghiệm trên<br />
động vật thí nghiệm (chuột nhắt trắng) để<br />
khảo sát khả năng gây chết hàng loạt.<br />
Tiến hành tách chiết ADN genome theo<br />
quy trình của nhà sản xuất (ADN genome<br />
QIAGen minikit) sau khi bất hoạt chủng ở<br />
điều kiện 121oC/20 phút.<br />
2. PCR.<br />
Dựa trên trình tự gen pagA của các<br />
chủng VK than đã được công bố trên<br />
Ngân hàng gen (CP007665, AE011190,<br />
CP001216...), chúng tôi thiết kế cặp mồi<br />
đặc hiệu (bảng 1) nhằm nhân toàn bộ gen<br />
pagA và đặt tổng hợp bởi IDT (Mỹ). Thiết<br />
kế cặp mồi tách dòng gen pagA ở hai đầu<br />
vùng nối là đầu 5’ và đầu 3’ của gen<br />
pagA, cách trình tự start codon và stop<br />
137<br />
<br />
codon khoảng > 20 nucleotid đảm bảo<br />
nhân trọn vẹn gen này. Thực hiện phản<br />
ứng PCR high fidelity trên máy PCR<br />
Eppendorf Master proS (Đức), sử dụng<br />
hóa chất PCR high fidelity (Thermo<br />
scientific). Phản ứng PCR 20 l gồm các<br />
thành phần: Phusion Master Mix 1X với<br />
HF Buffer (F-531S Thermo scientific);<br />
0,25 M mồi xuôi, mồi ngược; ~ 10 ng<br />
ADN khuôn; điều chỉnh H2O đủ thể tích<br />
20 l. Chu trình nhiệt: biến tính 98oC<br />
trong 30 giây, khuếch đại 30 chu kỳ<br />
(98oC, 8 giây; 42oC, 20 giây; 72oC, 50<br />
giây), sau đó hoàn thành kéo dài chuỗi ở<br />
72ºC trong 6 phút. Sản phẩm PCR được<br />
điện di kiểm tra trên gel agarose 1,2%<br />
TBE 0,5X, nhuộm ethidium bromide, tiến<br />
hành tinh sạch bằng kit GeneJet PCR<br />
purification (#K0701 Thermo scientific),<br />
điện di kiểm tra và định lượng bằng<br />
Nanodrop.<br />
3. Tách dòng gen pagA.<br />
Tiến hành nối ghép trực tiếp sản phẩm<br />
PCR tinh sạch gen pagA với vector tách<br />
dòng pJET1.2/blunt nhờ T4-ligase<br />
(Thermo scientific). Sản phẩm nối ghép<br />
được biến nạp vào tế bào khả biến E. coli<br />
DH5 (One Shot Max Efficiency DH5 Invitrogen) bằng phương pháp sốc nhiệt<br />
(42oC trong 45 giây) để tiến hành chọn<br />
lọc dòng tế bào mang vector chứa gen<br />
mong muốn. Tiến hành cắt kiểm tra<br />
plasmid tái tổ hợp từ các khuẩn lạc bằng<br />
enzym hạn chế BglII và cặp enzym hạn<br />
chế XbaI và EcoRI (FastDigest - Thermo<br />
scientific).<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
Bảng 1: Các mồi sử dụng trong nghiên cứu.<br />
TÊN MỒI<br />
<br />
MỤC ĐÍCH<br />
<br />
TRÌNH TỰ (5’-3’)<br />
<br />
KÍCH THƯỚC<br />
SẢN PHẨM (bp)<br />
<br />
pagAF/ BamHI<br />
<br />
PCR<br />
<br />
CGAGGATCCAAAGGAGAACGTATATGAA<br />
<br />
2323<br />
<br />
pagAR/XhoI<br />
<br />
PCR<br />
<br />
CA CTCGAG CACCTAGAATTACCTTATC<br />
<br />
2323<br />
<br />
pJET1.2_F<br />
<br />
Giải trình tự<br />
<br />
CGACTCACTATAGGGAGAGCGGC<br />
<br />
-<br />
<br />
pagA_F1<br />
<br />
Giải trình tự<br />
<br />
CAACGAGAAAATCCTACTGA<br />
<br />
-<br />
<br />
pagA_F2<br />
<br />
Giải trình tự<br />
<br />
GATCAATCCACACAGAATAC<br />
<br />
-<br />
<br />
pagA_F3<br />
<br />
Giải trình tự<br />
<br />
TGGAAGAGTGAGGGTGGA<br />
<br />
-<br />
<br />
pJET1.2_R<br />
<br />
Giải trình tự<br />
<br />
AAGAACATCGATTTTCCATGGCAG<br />
<br />
-<br />
<br />
4. Giải trình tự gen pagA.<br />
Sau khi kiểm tra chính xác gen pagA trong vector tách dòng pJET1.2/blunt, các<br />
plasmid tái tổ hợp mang gen pagA được giải trình tự theo nguyên lý Sanger trên máy<br />
ABI 3730XL, sử dụng các mồi giải trình tự theo thiết kế (bảng 1), sử dụng phần mềm<br />
Bioedit và Geneious R7 để xử lý, nối ghép tạo trình tự toàn bộ gen pagA, so sánh và<br />
phân tích trình tự thu được với trình tự tham chiếu trên Ngân hàng Gen.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Khuếch đại gen pagA từ các chủng VK than có độc lực.<br />
Theo tính toán, nếu như nhân thành công toàn bộ gen pagA với cặp mồi đã thiết kế,<br />
sản phẩm PCR sẽ cho band ADN có kích thước 2.323 bp. Enzym sử dụng cho phản<br />
ứng khuếch đại gen pagA là Phusion High-Fidelity ADN polymerase. Đây là enzym có<br />
hiệu suất khuếch đại lớn, ngay cả trên những mẫu khuôn dài với độ chính xác và tốc<br />
độ cao.<br />
<br />
Hình 1: Kết quả kiểm tra sản phẩm tổng<br />
hợp gen pagA trên gel agarose 1,2%.<br />
M: Thang ADN chuẩn 1 kb (Thermo<br />
Scientific); 1: Sản phẩm PCR của chủng<br />
B. anthracis VCM1168.<br />
<br />
Sản phẩm khuếch đại gen pagA từ chủng VK than VCM1168 bằng cặp mồi<br />
pagAF/BamHI và pagAR/XhoI là 1 band rõ nét, đặc hiệu có kích thước tương đương<br />
với kích thước mong muốn. Do đó, sản phẩm PCR được tinh sạch chuẩn bị cho các<br />
bước tiếp theo.<br />
138<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
2. Tách dòng toàn bộ gen pagA.<br />
Tiến hành phản ứng nối ghép trực tiếp<br />
sản phẩm PCR gen pagA sau tinh sạch<br />
với vector pJET1.2/blunt, biến nạp vào tế<br />
bào E. coli DH5α. Để kiểm tra sự có mặt<br />
của gen pagA trong plasmid tái tổ hợp<br />
(được tách chiết từ các dòng khuẩn lạc),<br />
chúng tôi tiến hành cắt kiểm tra bằng<br />
enzym hạn chế là cặp enzym XbaI và<br />
EcoRI cùng với enzym BglII.<br />
Với cặp enzym XbaI và EcoRI, một<br />
trình tự nhận biết của XbaI được sử dụng<br />
<br />
là điểm cắt nằm trên vùng đa điểm cắt và<br />
một vị trí cắt của enzym EcoRI nằm trong<br />
trình tự của gen pagA. Còn với enzym<br />
hạn chế BglII, 2 vị trí cắt của enzym này<br />
nằm trên vùng đa điểm cắt, ở 2 đầu của<br />
đoạn gen cài xen vào. Dựa vào tính toán<br />
lý thuyết, đã chọn được các dòng tế bào<br />
mang plasmid chứa gen pagA cho sản<br />
phẩm cắt có kích thước khoảng 4,0 và<br />
1,2 kb, được cắt kiểm tra bằng cặp<br />
enzym XbaI và EcoRI. Đối với enzym<br />
BglII là khoảng 2,8 và 2,4 kb.<br />
<br />
Hình 2: Kết quả cắt kiểm tra ADN plasmid tách chiết từ các dòng khuẩn lạc trên gel<br />
agarose 1,2%.<br />
M: Thang ADN 1 kb (Thermo Scientific); 1 - 4: Sản phẩm cắt bằng cặp enzym hạn chế XbaI và<br />
EcoRI với các dòng khuẩn lạc 1 - 4; 5 - 7: Sản phẩm cắt bằng enzym hạn chế BglII với các<br />
dòng khuẩn lạc 1, 2, 4 (chủng B. anthracis VCM1168)<br />
<br />
Với cặp enzym hạn chế XbaI và<br />
EcoRI, đường chạy số 2, 4 là 2 dòng<br />
plasmid tái tổ hợp có mang gen ngoại<br />
lai. Sản phẩm cắt bao gồm 2 band ADN<br />
có kích thước tương đương tính toán lý<br />
thuyết. Còn với enzym hạn chế BglII,<br />
đường chạy số 6, 7 là 2 dòng plasmid<br />
tái tổ hợp có mang gen ngoại lai. Sản<br />
phẩm cắt gồm 2 band ADN có kích<br />
thước đúng như tính toán là: 2,8 và 2,4<br />
139<br />
<br />
kb. Với kết quả này, có thể khẳng định:<br />
đã tách dòng thành công toàn bộ gen<br />
pagA của 3 chủng VK than là<br />
VCM1168, 4NS và 1C3 trong vector<br />
tách dòng pJet1.2/blunt. Chúng tôi đặt<br />
tên cho vector tách dòng chứa toàn bộ<br />
gen pagA này là pJET1-pagA1, pJET1pagA2, pJET1-pagA3, tương ứng với 3<br />
chủng nghiên cứu là B. anthracis<br />
VCM1168, 4NS và 1C3.<br />
<br />