Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật đặt thiết bị dẫn lưu tiền phòng mini-express điều trị glôcôm góc mở
lượt xem 1
download
Glôcôm là bệnh lí mạn tính của thị thần kinh có khả năng gây mù lòa vĩnh viễn. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả hạ nhãn áp của phương pháp đặt thiết bị dẫn lưu tiền phòng mini-express trong điều trị glôcôm góc mở.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật đặt thiết bị dẫn lưu tiền phòng mini-express điều trị glôcôm góc mở
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 nghiên cứu trước và sau can thiệp ở nhóm biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 tra hạ nhãn áp, 24,4% thành công tương đối nhãn áp phát nhãn áp khó điều chỉnh đem lại kết quả tốt. điều chỉnh với thuốc tra hạ nhãn áp). Nhãn áp trung Thiết bị này giúp dẫn lưu thủy dịch từ tiền phòng bình trước phẫu thuật 26,07 ± 6,27mmHg, 1 tuần sau điều trị là 15,24 ± 2,41mmHg, 1 tháng là 14,53 ± đến khoang dưới kết mạc, theo Kanner và cộng 2,48mmHg, 1 năm là 15,70±2,56 mmHg, 24 tháng sự tỷ lệ thành công khi đặt mini- express là sau là 17,12 ± 2,62mmHg. Nhãn áp hạ trung bình 94,8%[4], Nhằm đánh giá hiệu quả của phương 10,82 ± 6,84mmHg tương đương 38,04 ± 17,48%. pháp điều trị mới, tiên tiến so với phẫu thuật cắt Kết luận: TBDLTP mini-express có khả năng hạ nhãn bè truyền thống. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu áp tốt trên mắt glôcôm góc mở, ít biến chứng, cải đề tài: “Nghiên cứu phẫu thuật đặt thiết bị dẫn thiện thị lực, hạn chế lượng thuốc tra bổ sung sau mổ, giúp tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân glôcôm. lưu tiền phòng mini-express trong điều trị glôcôm góc mở ” SUMMARY PREMILINARY ASSESSEMENT OF II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU OUTCOME OF THE MINI EX-PRESS SHUNT Đối tượng nghiên cứu: 45 mắt của 32 bệnh nhân góc mở nhãn áp không điều chỉnh với SURGERY IN OPEN ANGLE GLAUCOMA Purpose: to evaluate the outcomes of the mini thuốc tra hạ nhãn áp, điều trị tại bệnh viện Mắt Ex-press device in the treatment of open angle TW từ tháng 10/2013 đến 10/2017. Loại trừ khỏi glaucoma. Methods: A perspective interventional nghiên cứu mắt đã đặt thiết bị dẫn lưu tiền studies on 45 eyes of patients (23 males and 9 phòng trước đó, mắt đang viêm nhiễm, toàn female) with open angle glaucoma, mean age of trạng già yếu, trẻ nhỏ. 67,71 ± 18,11 years who were treated with an Ex- press shunt under sclera flap. All of the patients were Phương pháp nghiên cứu: can thiệp lâm follow up IOP, visual accuty, perimetry, mini-express sàng, tiến cứu, không có nhóm đối chứng. implant, complication before and after treatment at Quy trình nghiên cứu: Ghi nhận đặc điểm 1,3, 6, 12, 18 and 24 months. Results: post-operative tuôỉ, giới, lý do đến khám, thời điểm xuất hiện IOP lowering 21 mmHg with 91,1 % eyes (66,7% eyes bệnh, tiền sử PT mắt, thuốc tra hạ nhãn did not use medical therapy for IOP control and 24,4% áp...Được thử thị lực có chỉnh kính bằng bảng eyes use medical therapy for IOL control). The average of pre- operative IOP was 26,07± 6,27mmHg, Snellen (chia 5 nhóm: < ĐNT 3m, ĐNT 3m -< after 1 week was 15,24 ± 2,41 mmHg, 1 month was 20/200, 20/200 - 20/70), nhãn áp đo 14,53±2,48 mmHg, 12 month was 15,70±2,65mmHg, bằng NA kế Gooldmann chia thành 3 nhóm (< 24 month was 17,03±2,87mmHg. The average IOP 21mmHg, 21 - 30mmHg, > 30 mmHg), đánh giá post- preoperative decrease 10,82±6,84 mmHg thị trường kế Humphrey (chia 6 giai đoạn theo (approximately 38,04 ± 17,48 %). The rate complete phân loại Mill 2006: giai đoạn 0, giai đoạn 1, giai success was 66,7% after 24 months follow up. Result is absolutely perfect when IOP ≤ 21 mmHg, good đoạn 2, giai đoạn 3, giai đoạn 4, giai đoan 5). bled, mini express shut is stable without conplication. Khám phần trước nhãn cầu bằng sinh hiển vi đèn Conclusions: The mini-express implant under a khe: sẹo bọng, đo ĐSTP, soi góc TP, xác định sclera flap had decreased significant IOP in open hình thái glôcôm... angle glaucoma with a lower rate of complication, Phương pháp phẫu thuật: bệnh nhân increased the visual accuty and limited eye drop được giải thích, uống Acetazolamid 0,25g × 2 additined post op, improuved the life quality for Pte viên, tra kháng sinh, tra Isotocarpin 2% trước I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật. Tiến hành các bước cắt bè theo qui Glôcôm là bệnh lí mạn tính của thị thần kinh chuẩn, áp Mitomycin C trên vạt củng mạc trước có khả năng gây mù lòa vĩnh viễn. Bệnh biểu khi tạo vạt. Dùng kim 27 G chọc vào tiền phòng hiện bằng sự tổn hại đĩa thị, thị trường và tại vị trí ranh giới đường xám tiếp giáp với đường thường có tăng nhãn áp. Cắt bè củng- giác mạc trắng, ngay dưới vạt củng mạc. Đặt thiết bị dẫn vẫn đang là phương pháp phẫu thuật hiệu quả lưu mini- express qua đường chọc.Khâu nắp để điều trị nhiều hình thái glôcôm trong đó có củng mạc, kết mạc bằng chỉ 10/0, tiêm cạnh glôcôm góc mở. Tuy nhiên cùng với thời gian, nhãn cầu Gentamycin 80mg× ½ml và tác dụng hạ nhãn áp của PT có xu hướng giảm Dexamethason 4mg × ½ml. Sau điều trị, uống dần. Hơn nữa phẫu thuật này có nhiều biến kháng sinh từ 5- 7 ngày, tra kháng sinh từ 7-10 chứng: xẹp tiền phòng, bong hắc mạc, viêm ngày, thuốc chống viêm corticoid, chống viêm màng bồ đào…Mini- express: “excessive pressure nonsteroid 4 lần/ ngày4 tuần sau đó 2 lần / regulating shunt system”, được đưa vào Việt ngày 4tuần kế tiếp.Bệnh nhân được theo dõi ở Nam từ năm 2010, với ưu điểm là thiết bị nhỏ các thời điểm: 1 ngày, 3 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 gọn, cách thức phẫu thuật đơn giản, ít biến tháng, 6 tháng. chứng, có thể áp dụng được trên những mắt Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: glôcôm góc mở nguyên phát, glôcôm góc mở thứ - Nhãn áp: chia 3 nhóm theo Sheha (2008): 171
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 NA điều chỉnh tuyệt đối ≤ 21mmHg không thuốc Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê tra hạ NA, NA điều chỉnh tương đối: ≤ 21mmHg bằng chương trình SPSS 16.0 với thuốc tra hạ NA, NA không điều chỉnh: > 21 mmHg với thuốc tra hạ NA. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Sẹo bọng theo phân loại của Buskirk 1992: Nghiên cứu được tiến hành trên 45 mắt của bọng thấm tốt: toả lan, bề mặt bọng vô mạch 32 bệnh nhân glôcôm góc mở, 23 nam (82,1%), hoặc trong kết mạc có những nang nhỏ trong 9 nữ (52,9%); độ tuổi từ 15 -81, tuổi trung bình (microcysts), bọng thấm khá: bọng hình thành là 37,90 ± 18,33. Đa số bệnh nhân ở nhóm tuổi toả lan nhưng nhiều mạch máu trên bề mặt hoặc trên 36 (23 người chiếm 82,1%). Hình thái có xu hướng dính ở chu biên làm sẹo không toả glôcôm nguyên phát chưa phẫu thuật chiếm chủ lan rộng, bọng thấm xấu: bọng thấm hình thành yếu 32 người (71,1%). Thị lực chiếm đa số > nhưng lồi lên hoặc xơ dính với nền củng mạc, 20/200, trong đó nhóm 20/200-20/70 gồm 26 mắt kết mạc khó di động, nhiều mạch máu hoặc (44,4 %), nhóm > 20/70 gồm 15 mắt (33,3%). không tạo bọng. Các bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu ở - Kết quả chung phẫu thuật theo phân loại giai đoạn nặng, có 29 bệnh nhân c/d =1 chiếm Megavand- 1994: tốt: NA điều chỉnh tuyệt đối, 64,4% tương đương với mức độ tổn hại thị tình trạng TBDL tốt, bọng thấm tốt, không có trường nặng. Nhãn áp trung bình trước mổ của biến chứng; trung bình: NA điều chỉnh tương nhóm nghiên cứu là 26,07 ± 6,27 mmHg, trong đối, tình trạng TBDL trung bình: bị di lệch nhẹ đó có 9 bệnh nhân nhãn áp trước mổ > nhưng không cần can thiệp lại, bọng thấm trung 30mmHg (20,0%). Chúng tôi chia 45 mắt thành bình, biến chứng nhẹ, khỏi bằng điều trị nội 2 nhóm nghiên cứu, nhóm 1 gồm 32 mắt khoa, không ảnh hưởng thị lực; xấu: NA không (71,1%) glôcôm góc mở chưa có tiền sử phẫu điều chỉnh, TBDL xấu: di lệch nhiều, bị bít ở đầu thuật, nhóm 2 có 13 mắt (28,9%) glôcôm góc trong hoặc đầu ngoài, cần canthiệp lại. mở đã phẫu thuật cắt bè trước. Thị lực sau điều trị Bảng 3.1. Thị lực sau điều trị Nhóm thị lực trước PT Hình thái Tăng Giữ nguyên Giảm Tổng 1 tuần (2) 5 (15,6) 22 (68,8) 5 (15,6) 32 (100) 1T (3) 7 (21,9) 23 (71,9) 2 (6,3) 32 (100) 3T (4) 8 (25,0) 21 (65,6) 3 (9,4) 32 (100) Glôcôm 6T (5) 8 (25,0) 18 (56,3) 6 (18,8) 32 (100) chưa PT 12T (6) 8 (25,0) 18 (56,3) 6 (18,8) 32 (100) 18T (7) 6 (18,8) 22 (68,8) 4 (12,5) 32 (100) 24T (8) 6 (20,0) 19 (63,3) 5 (16,7) 30 (100) 1 tuần (2) 3 (23,1) 9 (69,2) 1 (7,7) 13 (100) 1T (3) 3 (23,1) 9 (69,2) 1 (7,7) 13 (100) 3T (4) 3 (23,1) 9 (69,2) 1 (7,7) 13 (100) Glôcôm đã 6T (5) 3 (25,0) 9(75,0) 0 12 (100) PT 12T (6) 3 (27,3) 8 (72,7) 0 11 (100) 18T (7) 2 (18,2) 9 (81,8) 0 11 (100) 24T (8) 2 (18,2) 8 (72,7) 1 (9,1) 11 (100) 1 tuần (2) 8 (17,8) 31 (68,9) 6 (13,3) 45 (100) 1T (3) 10 (22,2) 32 (71,1) 3 (6,7) 45 (100) 3T (4) 10 (22,2) 32 (71,1) 3 (6,7) 45 (100) Toàn bộ 6T (5) 11 (25,0) 27 (61,4) 6 (13,6) 44 (100) 12T (6) 11 (25,9) 26 (60,5) 6 (13,9) 43 ( 100) 18T (7) 8 (18,6) 31(72,1) 4(9,3) 43 (100) 24T (8) 8(19,5) 27 (65,9) 6 (14,6) 41 (100) Nhận xét: có 8 mắt thị lực < ĐNT 3m chiếm 17,8%. Sau phẫu thuật 1 ngày thị lực mức ĐNT 3m chưa thay đổi do một số mắt bị bong hắc mạc, xẹp tiền phòng. Ở thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần nhóm thị lực < ĐNT 3 m chỉ còn 4 bệnh nhân, nhóm thị lực > 20/70 tăng từ 33,3% lên 37,8%. Như vậy sau 7 tuần phẫu thuật, thị lực của nhóm bệnh nhân tăng hơn trước điều trị do nhãn áp hạ, môi trường trong suốt đỡ phù nề, các biến chứng được khắc phục. Các thời điểm theo dõi sau đó thị lực ổn định. Tuy nhiên ở các thời điểm 18, 24 tháng thị lực giảm ở 2 nhóm này do mức độ đục thể thủy tinh tăng lên. 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Nhãn áp sau điều trị Bảng 3.2. Nhãn áp sau phẫu thuật Thời gian Thời điểm theo dõi Hình thái Trước PT 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 24,97± 14,91± 14,13± 15,693, 15,75± 15,40± 16,55± 4,93± NATB 6,36 2,56 2,37 25 3,26 2,54 2,54 6,97 Glôcôm Mức 10,06± 10,84± 9,28± 9,22± 9,56± 8,23± 19,83± chưa giảm NA 7,10 7,14 7,09 6,85 7,37 7,22 9,61 PT 36,18± 39,39± 33,19± 33,37± 33,73± 28,56± 78,76± %NA hạ 19,36 19,39 21,37 18,64 21,22 21,05 31,47 28,77±5, 17,08± 15,54± 16,62± 17± 16,55± 17,36± 3,72± NATB 31 4,77 2,57 3,93 3,64 2,91 2,62 5,73 Glôcôm Mức 11,69± 13,23± 12,15± 11,83± 12,36± 11,55± 25,18± đã PT giảm NA 7,53 7,11 7,02 7,37 6,15 6,5 8,13 39,07± 44,15± 40,76± 39,24± 41,46± 38,35± 86,94± %NA hạ 19,17 12,96 16,24 15,77 11,76 11,97 19,71 26,07±6, 15,53± 14,53± 15,96± 16,09± 15,70± 16,76± 4,61± NATB 26 3,44 2,48 3,44 3,37 2,65 2,53 6,61 Mức 10,53± 11,53± 10,11± 9,93± 10,,28± 9,10± 21,27± Tổng giảm NA 7,18 7,14 7,11 7,01 7,12 7,12 9,44 37,01± 40,77± 35,37± 34,97± 35,71± 31,13± 90,95± %NA hạ 19,13 17,76 20,14 17,91 19,42 19,44 28,78 Nhận xét: NA trước PT trung bình của 2 nhóm là 26,07 ± 6,27 mmHg, sau 1 tuần NA trung bình là 15,24 ± 2,41 mmHg. NA sau phẫu thuật giảm 10,53 ± 7,18 mmHg so với trước phẫu thuật (37, 01 ± 19,13 % ). Ở các thời điểm theo dõi sau đó NA ổn định ở cả 2 nhóm. Mức giảm nhãn áp ở nhóm glôcôm đã phẫu thuật cao hơn nhóm chưa phẫu thuật do nhãn áp trước phẫu thuật ở nhóm đã phẫu thuật cao hơn. Tình trạng ống dẫn lưu. Bảng 3.3: Đánh giá tình trạng ống dẫn lưu. Trục TBDL Đầu TBDL Đĩa TBDL Tình trạng // Không Bít Không Tăng sinh xơ Không Sau 1 tuần (2) 43 (95,6) 2 (4,4) 0 45 (100) 1 (2,2) 44 (97,8) Sau 1 tháng (3) 43 (95,6) 2 (4,4) 0 45 (100) 1 (2,2) 44 (97,8) Sau 3 tháng (4) 43 (95,6) 2 (4,4) 0 45 (100) 2 (4,4) 43 (95,6) Sau 6 tháng (5) 42 (95,5) 2 (4,6) 0 44 (100) 2 (4,6) 42 (95,5) Sau 12 tháng (6) 41 (95,4) 2 (4,7) 0 43 (100) 4 (9,3) 39 (90,7) Sau 18 tháng (7) 40 (95,2) 2 (4,8) 0 42 (100) 6 (14,3) 36 (85,7) Sau 24 tháng (8) 39 (95,1) 2 (4,9) 0 41 (100) 11 (26,8) 30 (73,2) Nhận xét: trong số 45 mắt nghiên cứu có 2 mắt (4,9%) có trục ống dẫn lưu không song song với bề mặt mống mắt, đầu hơi chạm trên mống mắt nhưng không bị mống mắt bịt đầu ống. Đĩa ống dẫn lưu có nhiều tổ chức xơ tăng sinh, sau 3 tháng có 2 mắt, sau 18 tháng có 6 mắt (14,3%), sau 24 tháng có 11 mắt (26,8%). Đánh giá sẹo bọng trên lâm sàng sau PT Bảng 3.4: Đánh giá sẹo bọng trên lâm sàng Sẹo bọng lâm sàng Bọng thấm Tổng p Hình thái Tốt TB Xấu GL chưa PT 25 (78,1) 5(15,6) 2 (6,3) 32 (100) GL đã PT 6 (46,2) 5 (38,5) 2 (15,3) 13 (100) 0,47 Tổng 31 (68,9) 10 (22,2) 4( 8,9) 45 (100) Nhận xét: có 31 mắt sẹo bọng tốt chiếm Hình thái Glôcôm 68,9%, 10 mắt sẹo bọng trung bình chiếm 22,2% Các biến chứng N (45) % và 4 mắt sẹo bọng xấu tăng sinh xơ mạnh, nhiều Bong hắc mạc 6 13,3 mạch máu dẫn đến nhãn áp không điều chỉnh. Hạ nhãn áp 6 13,3 Biến chứng sau PT TP nông 9 20,0 Bảng 3.5. Biến chứng sau phẫu thuật Seidel 1 2,2 173
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 Xuất huyết tiền phòng 3 6,7 seidel (+) phải đặt kính tiếp xúc, 3 mắt xuất Phù hoàng điểm 1 2,2 huyết tiền phòng độ 1. Các biến chứng bong hắc Nhận xét: trong nghiên cứu có 13,3% số mạc và xuất huyết tiền phòng đáp ứng tốt với mắt có bong hắc mạc, 20,0% số mắt có tiền điều trị nội khoa. phòng nông, có 3 mắt cần bơm hơi TP, có 1 mắt Kết quả chung phẫu thuật (phân loại Mégavand 2007) Bảng 3.5. Kết quả chung phẫu thuật Mức độ thành công Hình thái Thành công Thành công p Thất bại Tổng tuyệt đối tương đối Glôcôm chưa PT 22 (68,8) 8 (25,0) 2 (6,3) 32 Glôcôm đã PT 8 (61,5) 3 (23,1) 2 (15,4) 13 0,67 Tổng 30 (66,7) 11 (24,4) 4 (8,9) 45 Nhận xét: Nghiên cứu có 4 mắt thất bại, nhãn áp không điều chỉnh với thuốc, phải chuyển phương pháp điều trị (chiếm 8,9%), 66,7% số mắt thành công tuyệt đối nhãn áp điều chỉnh mà không cần dùng thuốc tra hạ nhãn áp, ống dẫn lưu tốt, không biến chứng sau mổ, sẹo bọng tốt , 24,4% thành công tương đối- nhãn áp điều chỉnh với thuốc tra hạ nhãn áp, ống dẫn lưu tốt, sẹo bọng khá, có biến chứng nhẹ nhưng không cần can thiệp bổ sung. IV. BÀN LUẬN là 14,2mmHg[8]. Tuy nhiên có 4 mắt, ở thời Ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật 8 mắt thị điểm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng sẹo lực tăng so với trước mổ, đây là các mắt nhãn áp bọng tăng sinh xơ mạnh tạo thành bao xơ dày, trước mổ cao, sau phẫu thuật nhãn áp hạ các chức năng bọng thấm kém, NA không điều chỉnh môi trường trong suốt được cải thiện do đó thị nên đã chuyển phương pháp điều trị khác. Chỉ có lực tăng. Tuy vậy cũng có 6 mắt thị lực giảm do 2 mắt trong tổng số 45 mắt (4,4%) có sự di lệch bong hắc mạc, nhãn áp hạ, các mắt này thị lực nhỏ của TBDL, đầu dẫn lưu hơi chạm vào bề mặt phục hồi lại sau khi hết bong hắc mạc. Mức thị mống mắt nhưng lỗ dẫn lưu vẫn thông thoát, lực này được giữ ổn định qua các thời điểm theo nhãn áp điều chỉnh tốt và không cần can thiệp dõi. Sau 1 tuần nhãn áp trung bình là 15,24 ± lại. Kanner gặp tỷ lệ di lêch TBDL là 1,7% do 2,41mmHg, trong đó nhóm glôcôm chưa có tiền mống mắt bịt đầu ống dẫn, tỷ lệ này thấp hơn tỷ sử phẫu thuật là 14, 91 ± 2,56mmHg và 16,08 ± lệ của chúng tôi, tuy nhiên các mắt này tác giả 1,85mmHg với nhóm glôcôm đã phẫu thuật cắt buộc phải can thiệp lại bằng cách dùng laser Nd: bè. Mức nhãn áp này giảm so với trước phẫu YGA bắn thủng chỗ mống mắt gây bít tắc[1]. thuật là 10,06 ± 7,10mmHg, giảm khoảng 36%, Trevor Carmichael (2007) đã đặt mini-express sự khác biệt so với trước phẫu thuật là có ý cho 58 mắt của 50 bệnh nhân glôcôm góc mở có nghĩa thống kê với p< 0,05. Tất cả các mắt sau 2 mắt bị kẹt mống mắt vào đầu ống dẫn lưu cần phẫu thuật ở thời điểm 1 tuần nhãn áp đều điều can thiệp bổ sung chiếm 3,45% [8]. Tỷ lệ bong chỉnh tuyệt đối, nhãn áp < 21mmHg không cần hắc mạc thấp là ưu điểm vượt trội của mini- dùng thuốc tra hạ nhãn áp bổ sung. Sau 24 express so với cắt bè truyền thống. Chúng tôi tháng có 11 mắt cần tra thuốc hạ nhãn áp bổ gặp 6 mắt bong hắc mạc tuần đầu sau phẫu sung (24,4%) và 66,7% số mắt còn lại nhãn áp thuật, chiếm 13,3%. Kết quả này xấp xỉ nghiên tự điều chỉnh mà không cần thuốc tra hạ nhãn cứu của Peter (2007): nghiên cứu trên 100 mắt áp. Netland đã nghiên cứu trên 319 mắt của 274 của 96 bệnh nhân glôcôm góc mở theo dõi trong bệnh nhân glôcôm, trong đó 229 bệnh nhân 10,8 tháng cho thấy tỷ lệ bong hắc mạc nhóm glôcôm góc mở, còn lại là glôcôm do chấn đặt mini-express là 8% trong khi nhóm cắt bè là thương, do viêm màng bồ đào và glôcôm do các 38%[6]. Biến chứng hạ nhãn áp chúng tôi gặp 6 nguyên nhân khác. Thời gian nghiên cứu trung ca bong hắc (chiếm 13,3%), TP nông gặp bình là 21 tháng, nhãn áp trung bình trước 20,0%. Trevor Carmichael năm 2007 gặp 3 mắt nghiên cứu là 25,8 mmHg, tại thời điểm 12 hạ nhãn áp sau PT (5,15%[8]). Sẹo bọng sau tháng nhãn áp trung bình là 14,4mmHg[5]. phẫu thuật nhìn chung tốt, có 30 mắt (73,1%) Trevor Carmichael năm 2007 đã đặt mini-express sẹo bọng tốt (trên lâm sàng và UBM), 11 mắt cho 58 mắt của 50 bệnh nhân glôcôm góc mở sẹo bọng khá (26,8%). Theo tiêu chuẩn đánh giá được theo dõi trong 2 năm. Nhãn áp trung bình của Mégavand, nghiên cứu của chúng tôi có 30 trước mổ là 29,4mmHg, sau 1 năm nhãn áp mắt đạt kết quả tốt chiếm 66,7% (NA điều trung bình giảm xuống 13,5 mmHg và sau 2 năm chỉnh tuyệt đối không dùng thuốc tra hạ nhãn 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 áp, ống dẫn lưu tốt, sẹo bọng tốt), 11 mắt đạt TÀI LIỆU THAM KHẢO kết quả khá chiếm 24,4% (NA điều chỉnh với 1. Kanner, EM, Netland, PA, Sarkisian, SR, et al thuốc tra hạ nhãn áp, ống dẫn lưu khá, sẹo bọng (2009), “Ex-PRESS miniature glaucoma device khá, biến chứng nhẹ nhưng không cần can thiệp implanted under a sclera flap alone or combined with phacoemulsification cataract surgery”, J bổ sung), 4 mắt thất bại. Như vậy chúng tôi có Glaucoma.; 18, 488–491 91,1% số mắt nhãn áp điều chỉnh có hoặc không 2. Kaplan-Messas, A, Traverso, CF, Sellem, E, dùng thuốc tra hạ nhãn áp. Kết quả của chúng Zbigniew, Z, Belkin, M.(2002), “The Ex-PRESS tôi gần tương đương với tác giả Netland, ông đã TM miniature glaucoma implant in combinedsurgery nghiên cứu trên 319 mắt của 274 bệnh nhân with cataract extraction: prospective study”, Invest Ophthalmol Vis Sci; 43: 3348A glôcôm. Thời gian nghiên cứu trung bình là 21 3. Maris, PJ, Jr, Ishida, K, Netland, PA. (2007) tháng, nhãn áp trung bình trước nghiên cứu là “Comparison of trabeculectomy with Ex-PRESS 25,8mmHg, tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng miniature glaucoma device impla nted under nhãn áp trung bình là 14,4mmHg. Phẫu thuật scleral flap” J Glaucoma, 16, 14 – 19. 4. Mégevand G.S, Salmon J.F (1995), “The effect được đánh giá là thành công khi nhãn áp trong of reducing the exposure time of mitomycin C in khoàng 5-21mmHg có hoặc không dùng thuốc glaucoma filtering surgery”, Ophthalmology, hạ nhãn áp nhưng không có can thiệp bổ sung. 102(1), 84 – 90 Có 90,2% số mắt đạt được chỉ tiêu này, hơn nữa 5. Netland PA (2010) “Obstruction (Also Known as thị lực của các bệnh nhân này ổn định tốt sau Occlusion or Blockage) of the Ex-PRESS Miniature Glaucoma Device”, J Glaucoma. Mar 21. [Epub phẫu thuật [5]. Nghiên cứu này chúng tôi mới ahead of print] chỉ đánh giá kết quả sau phẫu thuật cho 45 mắt 6. Perter J. G. Maris et all (2007), “Comparison of trong 2 năm, trong thời gian tới chúng tôi sẽ có trabeculectomy with ex-press miniature glaucoma những thống kê trong thời gian đủ dài và số device implanted under scleral flap”, Journal Glaucoma,16, 14-19. lượng bệnh nhân lớn hơn. 7. Traverso, CE, De Feo, F, Messas-Kaplan, A, V. KẾT LUẬN Denis, P, Levartovsky, S, Sellem, E, et al.(2005), “Long term effect on IOP of a stainless - TBDLTP mini-express có hiệu quả tốt điều steel glaucoma drainage implant (Ex-PRESS) in trị glôcôm góc mở, nhãn áp trước mổ mmHg, combined surgery with phacoemulsification”, Br J sau 6 tháng 17,39 ± 3,9 mmHg. Nhãn áp điều Ophthalmol, 89, 425-9 chỉnh tuyệt đối ở 100% số mắt, tỷ lệ thành công 8. Trevor Carmichael MD (2007), “The devices can be used safety under a trabeculectomy flap. sau 6 tháng là 92,86%. We think it í safer and easier to do than a standard - Mini-express hạn chế biến chứng sau phẫu trabeculectomy, and there is some evidence in the thuật, tỷ lệ bong hắc mạc 13,3% literature now showing less hypotony from using - Giảm thiểu số lượng thuốc tra bổ sung sau an Ex-press implant rather than a standard mổ→ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho trabeculectomy”, Eurotimes, vol 9, 36. bệnh nhân glôcôm. NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ SỐ TRƯỚC GHÉP VÀ ĐẶC ĐIỂM KHỐI TẾ BÀO GỐC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐỒNG LOÀI CHO BỆNH NHI SUY TỦY XƯƠNG Bạch Quốc Khánh2, Nguyễn Hà Thanh1, Hoàng Dương Huy1, Nguyễn Vũ Bảo Anh1, Võ Thị Thanh Bình2, Nguyễn Triệu Vân2 TÓM TẮT xương không rõ nguyên nhân. Mục tiêu: đánh giá đặc điểm bệnh nhân và khối tế bào gốc sử dụng trong 43 Đặt vấn đề: ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài là ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài điều trị bệnh nhi phương pháp điều trị hiệu quả nhất bệnh suy tủy suy tủy xương. Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhân nhi suy tủy xương được chẩn đoán và điều 1Trường trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu đồng Đại học Y Hà Nội loài Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ năm 2Viện HH-TM TW 2012 đến năm 2018. Kết quả: (1) tuổi trung bình của Chịu trách nhiệm chính: Bạch Quốc Khánh bệnh nhân là: 11 tuổi; (2) mức độ suy tủy xương: Email: Khanhbq@fpt.vn trung bình (40%), nặng (40%), rất nặng (20%); (3) Ngày nhận bài: 12.5.2020 số đơn vị máu được truyền trung bình là: 56,6 đơn vị; Ngày phản biện khoa học: 2.7.2020 (4) tình trạng nhiễm virus trước ghép: EBV (6 bệnh Ngày duyệt bài: 13.7.2020 175
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm nhân tạo 3D trong điều trị thoát vị bẹn thể trực tiếp
8 p | 61 | 6
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật mở bao sau thủy tinh thể bằng laser yag
9 p | 121 | 5
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung ở trẻ em
8 p | 8 | 5
-
Nghiên cứu nội soi cắt đại tràng lấy bệnh phẩm qua ngả hậu môn
5 p | 64 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng do sỏi
9 p | 69 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt điều trị bệnh hốc mắt liên quan tuyến giáp
10 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Lâm Đồng
10 p | 53 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị bẹn: Nhân 2 trường hợp
4 p | 20 | 3
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại Bệnh viện 103
6 p | 45 | 3
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật
6 p | 51 | 3
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
9 p | 61 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật đặt tấm nhân tạo hoàn toàn ngoài phúc mạc qua ngã nội soi trong điều trị bệnh lý thoát vị bẹn
7 p | 94 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật maze điều trị rung nhĩ kết hợp bệnh lý van tim
6 p | 24 | 2
-
Ứng dụng hệ thống định vị trong điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não: Kết quả 62 bệnh nhân
9 p | 31 | 2
-
Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ tuyến giáp từ đường vú - nách một bên điều trị bệnh Grave và phình giáp
7 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng nẹp vít khóa trong điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương chày qua đường mổ tối thiểu ít xâm lấn
4 p | 5 | 2
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính
9 p | 44 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh phẩm qua ngả hậu môn
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn