intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng mô hình 2D QSAR và docking trên các chất cấu trúc adamantyl ức chế 11-β-hydroxysteroid dehydrogenase 1

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng chuyển hóa là yếu tố chính làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch và đái tháo đường typ 2. Tuy vậy, hội chứng này vẫn chưa được chính thức công nhận là một chỉ định điều trị và các phương pháp điều trị hiện nay chỉ có thể làm giảm triệu chứng của từng rối loạn chuyển hóa riêng lẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng mô hình 2D QSAR và docking trên các chất cấu trúc adamantyl ức chế 11-β-hydroxysteroid dehydrogenase 1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH 2D QSAR VÀ DOCKING<br /> TRÊN CÁC CHẤT CẤU TRÚC ADAMANTYL<br /> ỨC CHẾ 11-Β HYDROXYSTEROID DEHYDROGENASE 1<br /> Thái Khắc Minh*, Nguyễn Thị Thanh Lan*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu và mục tiêu: Hội chứng chuyển hóa là yếu tố chính làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch và<br /> đái tháo đường typ 2. Tuy vậy, hội chứng này vẫn chưa được chính thức công nhận là một chỉ định điều trị<br /> và các phương pháp điều trị hiện nay chỉ có thể làm giảm triệu chứng của từng rối loạn chuyển hóa riêng lẻ.<br /> Trong những năm gần đây, 11-β-hydroxysteroid dehydrogenase 1 (11-β-HSD1), enzym quan trọng trong<br /> hoạt động glucocorticoid tại mô, được chứng minh là một đích tác động tiềm năng trong điều trị hội chứng<br /> chuyển hóa. Trong đề tài này, mô hình 2D QSAR và docking trên nhóm dẫn chất adamantyl được xây dựng<br /> nhằm xác định tương tác của các chất ức chế với acid amin tại khoang gắn kết của 11-β-HSD1, đồng thời<br /> sàng lọc, dự đoán các chất có khả năng ức chế 11-β-HSD1.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Mô hình 2D QSAR được xây dựng dựa trên thuật toán bình<br /> phương tối thiểu từng phần PLS trên cơ sở dữ liệu tập gồm 174 dẫn chất adamantyl carbonyl với giá trị<br /> hoạt tính sinh học IC50. Công cụ FlexX/LeadIT được sử dụng để nghiên cứu mô hình mô tả phân tử<br /> docking. Mô hình 2D QSAR và docking sau khi xây dựng được ứng dụng để sàng lọc trên thư viện gồm<br /> 64229 chất để tìm ra những chất có tiềm năng ức chế tốt enzym 11-β-HSD1.<br /> Kết quả: Nghiên cứu xây dựng được mô hình 2D QSAR trên nhóm dẫn chất adamantyl với giá trị R2<br /> là 0,74. Các giá trị đánh giá mô hình cho thấy mô hình có khả năng dự đoán đúng và sai số giữa giá trị dự<br /> đoán và giá trị thực nghiệm nhỏ hơn 0,5. Mặt khác, phân tích kết quả docking trên cấu trúc 11-β-HSD1 cho<br /> thấy các acid amin đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết với ligand bao gồm Ser170, Tyr177, Tyr183.<br /> Kết quả ứng dụng mô hình 2D QSAR và docking trên thư viện 64229 chất cho thấy nhiều hợp chất<br /> diterpenoid được dự đoán có tác dụng ức chế tốt cũng như khả năng gắn kết tốt với enzym 11-β-HSD1.<br /> Kết luận: Khả năng dự đoán của mô hình 2D QSAR và mô hình docking trong nghiên cứu có sự<br /> tương quan với nhau. Mô hình adamantyl carbonyl có khả năng dự đoán tốt. Dựa trên các kết quả thu<br /> được, nghiên cứu đề nghị bán tổng hợp và thiết kế các cấu trúc diterpenoid tiềm năng để tiếp tục thử hoạt<br /> tính ức chế enzym 11-β-HSD1 in vitro và in vivo.<br /> Từ khóa: 11-β-hydroxysteroid dehydrogenase, hội chứng chuyển hóa, adamantyl carbonyl.<br /> ABSTRACT<br /> 2D QSAR MODEL AND MOLECULAR DOCKING STUDY ON ADAMANTYL DERIVATIVES<br /> AS 11-Β-HYDROXYSTEROID DEHYDROGENASE 1 INHIBITORS<br /> Thai Khac Minh, Nguyen Thi Thanh Lan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 327 – 333<br /> <br /> Background and objectives: The metabolic syndrome is a major factor that increases the risk of<br /> cardiovascular disease and type 2 diabetes. However, it has not been recognized as a therapeutic indication<br /> by regulatory authorities, and all current treatments only improve the individual features of the metabolic<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 327<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> syndrome. Recently, 11-β-hydroxysteroide dehydrogenase 1 (11-β-HSD1), a crucial enzyme in<br /> glucocorticoid action, has been demonstrated as a prospective target in metabolic syndrome treatment. In<br /> this study, 2D QSAR models and molecular docking on adamantyl derivatives were utilized to analyze<br /> interactions among inhibitors and amino acids of the binding site in 11-β-HSD1 structure and predict novel<br /> 11-β-HSD1 inhibitors.<br /> Materials and methods: 2D QSAR models were developed by Partial Least Squares algorithm in<br /> MOE on 174 adamantyl carbonyl compounds. FlexX/LeadIT was used for molecular docking. 2D QSAR<br /> models and docking were applied for screening a 64229 compounds library aimed at identifying innovative<br /> 11-β-HSD1 inhibitors.<br /> Results and discussions: In term of ligand-based design, the 2D QSAR model were generated with R2<br /> of 0.74. Validation results showed that developed model had high predictive ability, and the deviations<br /> between predicted values and experimental values were lower than 0.5. Docking results indicated that<br /> amino acids played a significant role in binding site were Ser170, Tyr177, and Tyr183. Subsequently, 2D<br /> QSAR models and docking were applied on a 64229 compounds library and the results showed that several<br /> diterpenoids were predicted to inhibit 11-β-HSD1 with low IC50 values and low docking scores.<br /> Conclusions: Predictability of the 2D QSAR models and docking models in this study were correlated<br /> together. Based on the results, we proposed semi-synthesizing and designing potential diterpenoids to<br /> conduct in vitro and in vivo assessment for 11-β-HSD1 inhibition.<br /> Key words: 11-β-hydroxysteroid dehydrogenase, metabolic syndrome, adamantyl carbonyl.<br /> ĐẶT VẤNĐỀ cứu với mong muốn tìm ra phương pháp điều<br /> trị mới cho các rối loạn của HCCH. Trong đó<br /> Hội chứng chuyển hóa (HCCH) được định không thể không kể đến các chất ức chế<br /> nghĩa là tập hợp các bất thường về chuyển hóa enzym 11-β-hydroxysteroid dehydrogenase 1<br /> bao gồm béo bụng, đề kháng insulin, rối loạn (11-β-HSD1). Đây được xem là nhóm chất đối<br /> dung nạp glucose, tăng huyết áp và rối loạn kháng cortisol tiềm năng nhất cho điều trị đái<br /> lipid huyết(10,13). HCCH là yếu tố chính làm gia tháo đường typ 2 và béo phì(1,8). Nhiều nhóm<br /> tăng nguy cơ bệnh tim mạch và đái tháo cấu trúc khác nhau được chứng minh có khả<br /> đường typ 2, ước tính khoảng 80% bệnh nhân năng ức chế enzym 11-β-HSD1 ở người như<br /> đái tháo đường typ 2 ở mức cần phải điều trị dẫn chất của acid glycyrrhetinic(3), adamantyl,<br /> HCCH. Bên cạnh đó, béo phì, thường kết hợp<br /> quinolyl benzamid(9), triazol, thiazolon, sulfon,<br /> với béo bụng (một đặc trưng của HCCH), sulfonamid, piperidin(4,11,15), các chất có cấu<br /> cũng là yếu tố nguy cơ hàng đầu của đái tháo<br /> trúc khác. Tuy nhiên, cho đến nay, không có<br /> đường typ 2, HCCH, bệnh tim mạch, đột quỵ<br /> nhiều nghiên cứu thiết kế thuốc trên enzym<br /> và một số loại ung thư(6,14,16). Tuy vậy, hội 11-β-HSD1 được công bố. Cụ thể, chỉ có một<br /> chứng này vẫn chưa được chính thức công vài ví dụ của chất ức chế 11-β-HSD1 được<br /> nhận là một chỉ định điều trị và các phương thiết kế hợp lý như nghiên cứu của nhóm tác<br /> pháp điều trị hiện tại chỉ có thể giảm triệu giả Lee và cộng sự năm 2008, nhóm nghiên<br /> chứng của từng rối loạn chuyển hóa riêng lẻ. cứu của Yang năm 2009, nhóm tác giả Lagos<br /> Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu và cộng sự năm 2014. Trong nghiên cứu này,<br /> đã chứng minh hoạt động glucocorticoid tại mô hình 2D QSAR và docking trên các chất ức<br /> mô (sự chuyển hóa qua lại giữa dạng cortison<br /> chế 11-β-hydroxysteroid dehydrogenase 1<br /> bất hoạt và dạng cortisol hoạt động) đóng vai được tiến hành trên nhóm cấu trúc adamantyl<br /> trò quan trọng trong HCCH(2,12,17). Vì thế, các carbonyl. Theo hướng thiết kế thuốc dựa vào<br /> chất đối kháng cortisol được quan tâm nghiên<br /> <br /> <br /> 328 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ligand, nghiên cứu sẽ tiến hành xây dựng các chọn được 3 thông số mô tả là<br /> mô hình QSAR - mối liên hệ giữa cấu trúc và BCUT_SLOGP_3, logS và logP(o/w).<br /> tác động ức chế enzym 11-β-HSD1 trên cơ sở Kết quả từ cơ sở dữ liệu 138 chất xây dựng<br /> dữ liệu thu thập được. Những mô hình này có được mô hình A1 với phương trình hồi quy:<br /> thể ứng dụng để sàng lọc số lượng lớn các pIC50 = 9,12738 − 2,36024 × BCUT_SLOGP_3 +<br /> chất sẵn có trong ngân hàng dữ liệu, định 1,10662 × logS − 1,28414 × logP(o/w).<br /> hướng thiết kế nhằm tìm ra những chất có khả<br /> Mô hình có giá trị R2 = 0,68 (lớn hơn 0,5) và<br /> năng ức chế enzym 11-β-HSD1. Theo hướng<br /> RMSE = 0,46 (nhỏ hơn 0,5), chứng tỏ phương<br /> thiết kế thuốc dựa vào cấu trúc mục tiêu, mô<br /> trình hồi quy có ý nghĩa. Tiếp theo đánh giá<br /> hình mô tả phân tử docking được sử dụng để<br /> khả năng dự đoán của mô hình thông qua kết<br /> khảo sát khả năng gắn kết của những nhóm<br /> quả đánh giá trên tập xây dựng mô hình (138<br /> cấu trúc kể trên với enzym 11-β-HSD1. Mô<br /> chất) và tập kiểm tra (36 chất) và kết quả trình<br /> hình docking cũng góp phần định hướng thiết<br /> bày ở Bảng 1.<br /> kế để tìm ra những chất ức chế tiềm năng trên<br /> Bảng 1: Kết quả mô hình QSAR và chỉ tiêu tham<br /> enzym 11-β-HSD1, ứng dụng trong phối hợp<br /> điều trị đái tháo đường typ 2 và béo phì. khảo của các tham số đánh giá<br /> Chỉ tiêu tham<br /> Tham số Kết quả Đánh giá<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khảo<br /> Tập huấn luyện (n=138)<br /> Mô hình 2D QSAR được xây dựng dựa R<br /> 2<br /> 0,68 > 0,6 Đạt<br /> trên thuật toán bình phương tối thiểu từng < 0,5; tốt nhất Có thể chấp<br /> RMSE 0,46<br /> phần PLS trong phần mềm MOE 0,5 Đạt<br /> 174 dẫn chất adamantyl carbonyl có giá trị < 0,5; tốt nhất Có thể chấp<br /> RMSELOO 0,47<br /> 0,5 Đạt<br /> pháp mô tả trong tài liệu(5,7,18). Mặt khác, công<br /> < 0,5; tốt nhất Có thể chấp<br /> cụ FlexX tích hợp trong LeadIT 0,47<br /> 0,2 Đạt<br /> cứu mô hình mô tả phân tử docking của hai tập ngẫu nhiên)<br /> chất này. Mô hình 2D QSAR và docking sau khi 0,55 > 0,5 Đạt<br /> xây dựng được ứng dụng để sàng lọc trên thư<br /> Δ 0,26 < 0,2 Không đạt<br /> viện gồm 64229 chất để tìm ra những chất có<br /> Tấp kiểm tra (n=36)<br /> tiềm năng ức chế tốt enzym 11-β-HSD1.<br /> 0,85 > 0,6 Đạt<br /> KẾTQUẢ < 0,5; tốt nhất<br /> RMSEpred 0,40 Đạt<br /> 0,5 Đạt<br /> adamantyl carbonyl<br /> Δ 0,13 < 0,2 Đạt<br /> Tập dữ liệu là các dẫn chất có cấu trúc<br /> CCC 0,91 ≥ 0,85 Đạt<br /> adamantyl carbonyl gồm 182 chất thu thập<br /> Đường thẳng tương quan pIC50 thực<br /> từ các bài báo khoa học. Tập hợp 182 chất<br /> nghiệm và dự đoán của tập xây dựng và tập<br /> được phân chia đa dạng thành tập xây<br /> kiểm tra theo mô hình A1 được biểu diễn<br /> dựng (146 chất) để xây dựng mô hình và<br /> trong hình 1. Đa số các chất của tập xây dựng<br /> tập kiểm tra (36 chất) để đánh giá mô hình.<br /> cũng như tập ngoại đều nằm trong khoảng ±<br /> Tập xây dựng được loại 8 chất gây nhiễu.<br /> 5% so với đường tuyến tính của tập xây dựng.<br /> Từ tập hợp 138 chất còn lại, sau khi lọc, lựa<br /> Như vậy, mô hình 2D QSAR có thể tiếp tục<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 329<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> được phát triển trên toàn cơ sở dữ liệu. Tiến vòng hay vòng thơm nên tạo ít liên kết với các<br /> hành trên tập 174 chất này xây dựng được mô acid amin trong khoang gắn kết Hình 4.<br /> hình A có giá trị R2 = 0,74 và RMSE = 0,45.<br /> Phương trình hồi quy mô hình A: pIC50 =<br /> 9,26323 − 2,52745 × BCUT_SLOGP_3 + 1,06363<br /> × logS − 1,19313 × logP(o/w).<br /> Đường thẳng tương quan pIC50 thực<br /> nghiệm và dự đoán của toàn tập 174 chất theo<br /> mô hình A được thể hiện trong hình 2. Mô<br /> hình A có giá trị CCC = 0,85 (đạt yêu cầu theo<br /> chỉ tiêu tham khảo(7)), chứng tỏ khả năng dự<br /> đoán của mô hình có độ tin cậy cao.<br /> Kết quả docking trên cấu trúc 11-β-HSD1 với<br /> tập adamantyl<br /> Từ PDB, lựa chọn cấu trúc 2ILT (ligand<br /> đồng kết tinh nhóm adamantyl) để docking Hình 1: Đường biểu diễn sự tương quan giữa giá<br /> với tập adamantyl carbonyl, và 3D3E (ligand trị pIC50 thực nghiệm và dự đoán theo mô hình A1<br /> đồng kết tinh nhóm benzamid) để docking tập<br /> dẫn chất quinolyl benzamid. Kết quả docking<br /> trên hai protein khá tương đương nhau. Tất cả<br /> 182 chất đều docking thành công vào khoang<br /> gắn kết của 2ILT cũng như 3D3E. Điểm số<br /> docking thay đổi từ -21,56 kJ/mol đến -1,77<br /> kJ/mol đối với 2ILT và từ -20,83 kJ/mol đến<br /> +0,11 kJ/mol với 3D3E. Đa số các phân tử<br /> docking đều tương tác với 4 acid amin Ser170,<br /> Tyr183, Tyr177, Leu126, cho thấy vai trò quan<br /> trọng của các acid amin này trong khoang gắn<br /> kết. Trong 182 chất của tập dẫn chất<br /> adamantyl carbonyl, BMCL-2010-6725-11l là<br /> Hình 2: Sự tương quan giữa pIC50 thực nghiệm và<br /> chất có điểm số docking tốt nhất (-21,56<br /> dự đoán của toàn tập theo mô hình A<br /> kJ/mol) Hình 3. Ngược lại với BMCL-2010-<br /> 6725-11l, phân tử BMCL-2010-6725-6 cấu trúc<br /> đơn giản, ít nhóm cho nhận liên kết hydro, dị<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Tương tác của BMCL-2010-6725-11l với 4 acid amin quan trọng Ser170, Tyr177, Tyr183, Leu126<br /> <br /> <br /> 330 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A) (B)<br /> Hình 4: Vị trí của BMCL-2010-6725-6 trong khoang gắn kết (A) và tương tác với các acid amin trong khoang (B)<br /> Ứng dụng của mô hình docking và QSAR<br /> Bảng 2: Các chất được dự đoán có hoạt tính tốt theo mô hình A<br /> pIC50 IC50 dự<br /> pIC50 dự IC50 dự<br /> Tên chất Cấu trúc dự đoán Tên chất Cấu trúc<br /> đoán đoán (nM)<br /> đoán (nM)<br /> TCM11380 9,09 0,81 Effusanin-A 8,73 1,86<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCM11397 8,94 1,15 DB06743 8,86 1,37<br /> Ginkgolid-A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCM11312 8,90 1,26 DB08407 8,37 4,26<br /> Platensimycin<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCM11422 8,82 1,53 TCM4277 8,96 1,08<br /> Ingenol<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Rabdoternin- 8,79 1,62 DB05013 8,36 4,41<br /> A Ingenol<br /> mebutat<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Rosthornin-C 8,79 1,63<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 331<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Tập ứng dụng để sàng lọc có 64229 chất amin, tăng khả năng gắn kết trong khoang liên<br /> bao gồm 57423 chất từ thư viện các chất phân kết của 11-β-HSD1. Mặt khác, xét về tương<br /> lập từ những bài thuốc cổ truyền Trung Hoa quan giữa điểm số docking và pIC50 thì kết<br /> (Traditional Chinese Medicine TMC database quả tương quan tương đối thấp ở cả hai cấu<br /> tcm.cmu.edu.tw) và 6806 chất từ Ngân hàng trúc (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2