Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH DOCKING VÀ 2D-QSAR<br />
TRÊN CÁC DẪN CHẤT ỨC CHẾ TELOMERASE<br />
Lê Minh Trí*, Thái Khắc Minh*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Telomere là cấu trúc đặc thù gồm những trình tự lặp của các base nitơ để tạo thành mũ bảo<br />
vệ ở đầu mút nhiễm sắc thể (NST) của sinh vật nhân thực. Một đoạn Telomere bị mất đi trong mỗi lần<br />
nhân đôi DNA giúp bảo tồn bộ gen qua các lần phân bào. Telomerase là một enzym phiên mã ngược dùng<br />
để tổng hợp lại phần telomere bị mất đi trong quá trình phân bào. Hầu hết tế bào ung thư có lượng lớn<br />
telomerase giúp bảo tồn telomere trên NST dẫn đến khả năng phân chia vô hạn của tế bào, vì vậy telomerase<br />
hiện đang là một đích tác động đầy tiềm năng của các thuốc chống ung thư thế hệ mới.<br />
Mục tiêu: Xây dựng các mô hình 2D-QSAR và sử dụng mô hình docking để khảo sát khả năng gắn kết<br />
của dẫn chất oxadiazol và pyrazol với telomerase. Từ đó dự đoán khả năng ức chế telomerase của các thuốc<br />
sẵn có trên thị trường và định hướng thiết kế tìm ra những chất mới có khả năng ức chế telomerase.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô hình 2D-QSAR được xây dựng dựa trên thuật toán bình<br />
phương tối thiểu từng phần PLS (MOE), trên cơ sở dữ liệu gồm 41 dẫn xuất của oxadiazol và 48 chất dẫn xuất<br />
của pyrazol với giá trị IC50, nhằm dự đoán liên quan giữa cấu trúc và tác dụng sinh học. Mô hình docking sử<br />
dụng phần mềm FlexX/LeadIT để sàng lọc các cấu trúc có khả năng ức chế telomerase (pdb 3du6) trên cơ sở dữ<br />
liệu gồm 110 dẫn chất thuộc 3 nhóm cấu trúc khác nhau 1,3,4 – oxadiazol; pyrazol; flavonoid.<br />
Kết quả: Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình 2D-QSAR từ 41 chất nhóm 1,3,4-oxadiazol và 48<br />
chất nhóm pyrazol với cùng một phương pháp xác định IC50. Kết quả đã thu được 2 mô hình đều đạt yêu<br />
cầu và sai số giữa giá trị dự đoán và giá trị thực nghiệm thấp. Mô hình docking 3 nhóm dẫn chất cho thấy<br />
các acid amin Lys189, Phe193 và Asp254 đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết. Fla–3d và Pyr–p16a<br />
là các chất có điểm số docking tốt nhất, phù hợp với giá trị hoạt tính thực nghiệm. Kết hợp QSAR với<br />
docking dự đoán một số cấu trúc có khả năng ức chế telomerase cao thuộc 2 nhóm cấu trúc trên.<br />
Kết luận: Mô hình docking xây dựng dựa trên telomerase có chất lượng tốt và độ tin cậy. Hoạt tính ức<br />
chế telomerase có thể là do khả năng gắn kết với khe kị nước phía trên vị trí gắn kết của ATP với enzym. Khả<br />
năng dự đoán của mô hình docking và mô hình 2D–QSAR trong nghiên cứu có sự tương quan với nhau.<br />
Từ khóa: Telomerase, oxadiazol, pyrazol, docking, 2D-QSAR, ung thư<br />
ABSTRACT<br />
2D-QSAR AND MOLECULAR DOCKING STUDIES ON TELOMERASE INHIBITORS<br />
Le Minh Tri, Thai Khac Minh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 730-735<br />
<br />
Background - Objectives: Telomere are distinctive structures consisting of the same repeated<br />
sequences of nitrogenous bases, which forms a protective cap at Eukaryotic chromosomes ends. A section of<br />
telomere is lost during chromosome replication which allow cells to divide without losing<br />
genes. Telomerase is a reverse transcriptase enzyme which elongates and replenishes shorterned telomeres.<br />
Telomerase is also found in high levels in cancer cells, which enables cancer cells to be immortal and<br />
<br />
*<br />
Khoa Dược - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 09096 80385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn<br />
<br />
730 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
continue dividing uncontrollably to form tumors. Therefore, Telomerase has become a significant<br />
therapeutic target in various cancer treatment. This study aims at development the 2D-QSAR and docking<br />
modellings in order to find out the featured of structures of a potential telomerase inhibitor as well as to<br />
predict the telomerase inhibitory activity in drug databases.<br />
Method: The 2D-QSAR model was built by the PLS method based on the dataset containing 41<br />
oxadiazol derivatives and 48 pyrazol derivatives along with their IC50 values. The FlexX/LeadIT software<br />
was used to conduct the docking process on 110 compounds belong to three different chemical derivatives<br />
1,3,4 – oxadiazol, pyrazol.<br />
Results: In this study, 2D-QSAR model was developed from the dataset of 41 oxadiazol derivatives<br />
and 48 pyrazol derivatives. The error between the predicted value and the experimental one was acceptable.<br />
The docking modellings on 3 chemical groups showed that the amino acids as Lys189, Phe193 and Asp254<br />
played an important role in binding capacity. The docking models showed that Fla-3d and Pyr-p16a were<br />
two structures with the best docking scores. The combination of QSAR and docking were used to predict the<br />
potential telomerase inhibitors.<br />
Conclusion: The docking modellings of telomerase were performed. Telomerase inhibitory activity and<br />
binding ability is related to the hydrophobic area on the ATP binding site of telomerase. The information<br />
obtained from the docking modelling and predictability of the 2D-QSAR model in the study were correlated.<br />
Keywords: Telomerase, oxadiazol, pyrazol, docking, 2D-QSAR, cancer<br />
ĐẶTVẤNĐỀ Nghiên cứu xây dựng mô hình docking và 2D-<br />
QSAR trên các dẫn chất ức chế telomerase để<br />
Ung thư là một bệnh ác tính của tế bào dự đoán và phân loại các hoạt chất có khả<br />
trong đó khối tế bào ung thư mất sự điều<br />
năng ức chế telomerase, qua đó nhằm tìm<br />
khiển bình thường nên tăng sinh hỗn loạn, kiếm những chất có hoạt tính tốt phục vụ cho<br />
mất sự biệt hóa, xâm lấn các mô xung quanh<br />
các nghiên cứu tiếp theo.<br />
rồi lan tràn trong cơ thể thông qua hệ bạch<br />
huyết và máu. Telomere là cấu trúc đặc thù ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nằm ở đầu mút NST của sinh vật nhân thực Các mô hình nghiên cứu in silico được<br />
giúp ổn định hệ gen và bảo vệ NST(2). Vì xây dựng bao gồm mô hình 2D-QSAR và mô<br />
enzym ADN polymerase không thể tổng hợp hình mô tả phân tử docking. Sử dụng<br />
bù đoạn mồi ở hai đầu mút NST khi nhân đôi phương pháp 2D-QSAR để xây dựng mô<br />
ADN nên telomere sẽ ngắn dần đi sau mỗi lần hình dự đoán liên quan giữa cấu trúc và tác<br />
phân bào, và khi đầu mút NST quá ngắn, dụng sinh học của một số dẫn chất<br />
chạm vào đoạn gen chức năng quan trọng, thì oxadiazol, pyrazol(1,3-5,8-10). Bên cạnh đó sử<br />
tế bào sẽ dần bị già hóa và chết. Trong các dụng docking để sàng lọc và tìm kiếm các<br />
khối u, tiến trình lão hoá tự nhiên này bị ức chế telomerase mạnh dùng trong điều trị<br />
phong tỏa, tế bào ung thư phân chia nhanh ung thư.<br />
hơn và telomere trở nên rất ngắn (khoảng 2,8 Xây dựng mô hình 2D-QSAR<br />
kb) và để thoát khỏi cái chết, tế bào ung thư<br />
Mô hình này được xây dựng dựa vào các<br />
kích hoạt enzym phiên mã ngược telomerase<br />
công cụ là MOE 2008.10<br />
để tổng hợp lại phần telomere bị mất đi trong<br />
(www.chemcomp.com), RapidMiner 5.3.013<br />
quá trình phân bào. Hầu hết tế bào ung thư có<br />
(rapidminer.com), Weka3.6<br />
lượng lớn telomerase, vì vậy telomerase hiện<br />
(www.cs.waikato.ac.nz/ml/weka) và Microsoft<br />
đang là một đích tác động đầy tiềm năng của<br />
Excel 2010 trên một cơ sở dữ liệu gồm 41 chất<br />
các thuốc chống ung thư thế hệ mới(1,2).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 731<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
nhóm 1,3,4-oxadiazol và 48 chất nhóm hiện trên màn hình, còn các phần tử còn lại sẽ<br />
pyrazol(1,3-5,8-10) với cùng một phương pháp xác được che dấu đi. Quá trình này cho biết acid<br />
định IC50. Sau khi tính toán giá trị của 7 nhóm amin nào sẽ tạo liên kết với ligand. Trong<br />
thông số mô tả cấu trúc phân tử 2D bằng MOE trường hợp chưa có thông tin thì cần phân tích<br />
nhờ công cụ Energy minimize, có thể lựa chọn để tìm ra trung tâm có khả năng liên kết quan<br />
các thông số cần thiết để xây dựng phương trọng: trung tâm cho hay nhận liên kết hydro,<br />
trình QSAR bằng phương pháp: phân tích acid, base, các trung tâm tích điện, hệ thống<br />
ngẫu nhiên, lựa chọn phản hồi với chiến thuật vòng thơm… được lựa chọn sử dụng cho<br />
lấy thêm hay đánh giá chéo k lần mô hình dự nghiên cứu này. Trong nghiên cứu này, cấu<br />
đoán… Tập dữ liệu ban đầu được chia thành trúc telomerase của loài Tribolium castaneum<br />
tập xây dựng mô hình và tập kiểm tra. Các được sử dụng cho nghiên cứu và được tải về từ<br />
thông số mô tả được chia tỷ lệ trong khoảng ngân hàng cơ sở dữ liệu protein (Protein Data<br />
[0, 1] và được lọc thô bằng MS Excel hay Bank www.rcsb.org - mã 3DU6). Quy trình<br />
RapidMiner. Tập xây dựng được loại nhiễu docking được tiến hành bằng phần mềm<br />
bằng phương pháp phân tích thành phần FlexX/LeadIT (www.capterra.com) với các<br />
chính (PCA).Thuật toán bình phương tối thiểu thông số lựa chọn: số lượng các cấu dạng liên<br />
từng phần (PLS) được sử dụng để xây dựng kết (pose) giữ lại là 10; số bước lặp tối đa là<br />
mô hình 2D-QSAR với các giá trị RMSE và R2 1000 và số lần phân mảnh là 200; các thông số<br />
được hiển thị và mô hình được thẩm định còn lại có giá trị mặc định. Điểm số docking<br />
bằng đánh giá nội và đánh giá ngoại. Tập (kJ.mol-1) được đánh giá dựa trên các liên kết<br />
kiểm tra được tách riêng đầu tiên, không tham tạo thành giữa ligand và protein bao gồm: liên<br />
gia vào quy trình xây dựng mô hình để đảm kết ion, liên kết π- π, liên kết van der Waals, liên<br />
bảo tính khách quan cho việc đánh giá khả kết hydro… Kết quả docking cho biết ái lực gắn<br />
năng dự đoán của mô hình. Ứng dụng tập kết của ligand với protein và tương tác giữa<br />
kiểm tra vào mô hình xây dựng bằng công cụ ligand với các acid amin xung quanh. Kết quả<br />
Model evaluation của MOE. Phần lớn các giá trị docking này được sử dụng để phân tích khả<br />
dự đoán của tập kiểm tra phải nằm trong năng gắn kết của các ligand lên telomerase.<br />
khoảng tin cậy 95% dự đoán đúng của mô KẾTQUẢ<br />
hình. Thông số đánh giá (hay )<br />
(đánh giá bỏ-1-ra) và RMSE giữa giá trị dự Mô hình 2D-QSAR I<br />
đoán và giá trị thực nghiệm của các chất trong Sau quá trình thử xây dựng các mô hình<br />
tập kiểm tra. Mô hình được chấp nhận khi bằng cách tổ hợp các thông số mô tả, 2 mô<br />
> 0,5. Dựa vào mô hình 2D-QSAR vừa hình tối ưu cuối cùng đã được lựa chọn. Các<br />
xây dựng, có thể dự đoán hoạt tính sinh học<br />
mô hình này đều có độ chính xác cao về khả<br />
của các chất có thông số mô tả phù hợp với<br />
phương trình. Đây là cơ sở để sàng lọc và thiết năng dự đoán hoạt tính ức chế telomerase bởi<br />
kế các hợp chất mới có cấu trúc phù hợp với các dẫn chất tiềm năng. Mô hình 2D QSAR I<br />
mục tiêu tác động, rút ngắn thời gian nghiên đánh giá hoạt tính ức chế telomerase trên tập<br />
cứu so với các phương pháp cổ điển. dữ liệu ban đầu gồm 41 dẫn chất chứa nhân<br />
Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking<br />
oxadiazol, được tiến hành khảo sát sơ bộ và<br />
Mô hình mô tả phân tử docking để giải<br />
loại 6 chất gây nhiễu. Tập hợp còn lại gồm 35<br />
thích khả năng gắn kết của các phân tử hóa<br />
học và vùng tác động của telomerase. Các acid dẫn chất được phân chia ngẫu nhiên bằng<br />
amin trong túi gắn kết sẽ được giữ lại biểu hàm RANDOM trong phần mềm MOE thành<br />
<br />
<br />
732 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2 tập chất theo tỉ lệ 80:20 trong đó tập xây chất chứa nhân pyrazol, được tiến hành khảo<br />
sát sơ bộ và loại 5 chất gây nhiễu. Tập hợp còn<br />
dựng (tập huấn luyện) gồm 28 chất và tập<br />
lại gồm 43 dẫn chất được phân chia ngẫu nhiên<br />
kiểm tra (tập đánh giá) gồm 7 chất. Có 95<br />
bằng hàm RANDOM trong phần mềm MOE<br />
thông số mô tả 2D được giữ lại sau khi tiến thành 2 tập chất theo tỉ lệ 80:20 trong đó tập xây<br />
hành sàng lọc từ 184 thông số bằng phần mềm dựng (tập huấn luyện) gồm 35 chất và tập kiểm<br />
RapidMiner. Tiếp tục dùng phương pháp tra (tập đánh giá) gồm 8 chất. Có 101 thông số<br />
mô tả 2D được giữ lại sau khi tiến hành sàng<br />
BestFirst của phần mềm Weka để sàng lọc ra 5<br />
lọc từ 184 thông số bằng phần mềm<br />
thông số có liên quan với pIC50. Dựa trên giá RapidMiner. Tiếp tục dùng phương pháp<br />
trị “độ quan trọng tương đối của thông số mô BestFirst của phần mềm Weka để sàng lọc được<br />
tả” được đề nghị bởi phần mềm MOE, chỉ có 3 5 thông số có liên quan với pIC50. Dựa trên giá<br />
thông số có giá trị “độ quan trọng” cao được trị “độ quan trọng tương đối của thông số mô<br />
tả” được đề nghị bởi phần mềm MOE, chỉ có 3<br />
sử dụng để đưa ra mô hình QSAR cuối cùng<br />
thông số có giá trị “độ quan trọng” cao được sử<br />
và kết quả trình bày ở Bảng 1 và hình 1. dụng để đưa ra mô hình QSAR cuối cùng trình<br />
bày ở Bảng 2 và hình 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mối tương quan giữa giá trị hoạt tính<br />
Hình 2: Mối tương quan giữa giá trị hoạt tính<br />
sinh học thực nghiệm và giá trị hoạt tính sinh học<br />
sinh học thực nghiệm và giá trị hoạt tính sinh học<br />
dự đoán từ phương trình (I).<br />
dự đoán từ phương trình (II)<br />
Bảng 1: Mô hình QSAR hoàn chỉnh từ toàn tập dữ<br />
Bảng 2: Mô hình QSAR hoàn chỉnh từ toàn tập dữ<br />
liệu và các giá trị đánh giá<br />
liệu và các giá trị đánh giá<br />
pIC50 = 3,88112 – 5,21023GCUT_SLOGP_1 -<br />
0,01441PEOE_VSA-5 + 0,01025SMR_VSA3 pIC50 =3,88112 – 5,21023GCUT_SLOGP_1 -<br />
Mô hình I Số RMS 0,01441PEOE_VSA-5 + 0,01025SMR_VSA3<br />
2 2<br />
R Q Mô hình II Số RMS<br />
chất E R<br />
2<br />
Q<br />
2<br />
<br />
Tập xây 28 chất E<br />
0,20 0,59 0,68 0,68 0,42 0,55 0,26 Tập xây 35<br />
dựng 0,33 0,57 0,64 0,64 0,36 0,50 0,29<br />
Tập kiểm 7 dựng<br />
0,09 0,73 - 0,81 0,85 0,83 0,04 Tập kiểm 8<br />
tra 0,27 0,63 - 0,50 0,72 0,61 0,22<br />
tra<br />
Mô hình 2D-QSAR II<br />
Mô hình mô tả phân tử docking<br />
Mô hình này đánh giá hoạt tính ức chế<br />
Telomerase với mã pdb 3DU6 được sử<br />
telomerase trên tập dữ liệu ban đầu gồm 48 dẫn<br />
dụng cho nghiên cứu. Công cụ Site Finder<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 733<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
trong MOE được dùng để xác định khoang hình I có giá trị RMSE thấp hơn hẳn so với mô<br />
gắn kết của ligand trên protein telomerase. hình II (RMSE cho tập xây dựng và kiểm tra ở<br />
Tổng cộng 110 chất thuộc 3 nhóm cấu trúc là mô hình I lần lượt là 0,29 và 0,09; trong khi đó<br />
1,3,4-oxadiazol, pyrazol và flavonoid đều dock hai giá trị này ở mô hình II lần lượt là 0,33 và<br />
thành công vào khoang gắn kết là vùng kị 0,27)(6). Điều này chứng tỏ khi đưa mô hình<br />
nước phía trên bộ 3 xúc tác của telomerase vào áp dụng thì mô hình I sẽ cho các giá trị dự<br />
nhưng chỉ có 66 chất có điểm số docking tốt đoán ít bị sai lệch với giá trị thu được trên<br />
(dưới -20 kJ/mol), có 30 chất có hoạt tính tốt thực nghiệm so với mô hình II. Nói cách khác,<br />
rất tốt khi thử nghiệm IC50. Đa số cấu trúc này cả hai mô hình mà nghiên cứu này xây dựng<br />
đều tương tác với ba acid amin Lys189, Phe193 được đều cho khả năng dự đoán tốt hoạt tính<br />
và Asp254, cho thấy vai trò quan trọng của các ức chế telomerase của một dẫn chất, tuy nhiên<br />
acid amin này trong khoang trung tâm của mô hình I cho kết quả tốt hơn.<br />
telomerase. Các acid amin Met168, Tyr170, Tập hợp dữ liệu để xây dựng mô hình<br />
Lys189, Asp191, Asn192, Phe193, Arg194, QSAR I chủ yếu là biến đổi trên cấu trúc<br />
Ala195, Asp251, Ile252, Arg253, Asp254, nhánh bên của nhân 1,3,4 – oxadiazol. Nhìn<br />
Ala255, Tyr256, His304, Gln308, Asp343, chung cấu trúc thay đổi nhóm chức trên vòng<br />
Gln367,Asn369 (19 acid amin) tập trung vùng benzen của nhánh bên bằng các nhóm thế<br />
gắn kết và vận chuyển chất nền. Điều này cho halogen, NO2, và các dây carbon. Với mục tiêu<br />
thấy khả năng cạnh tranh gắn kết của các hợp là vẫn giữ vững cấu trúc gần giống với 1,3,4-<br />
chất nghiên cứu với chất nền – dẫn đến ức chế oxadiazol, mô hình được xậy dựng nhằm giải<br />
hoạt động của telomerase. Trong đa số các mô thích về liên quan định lượng giữa cấu trúc và<br />
hình tương tác, Lys189 và Asp254 đóng vài trò tác dụng ức chế hoạt tính của telomerase. Từ<br />
tạo liên kết hydro với dị vòng hoặc nhóm thế của đó ứng dụng mô hình dự đoán những dẫn<br />
cấu trúc ligand. Trong khi đó Phe193 tạo liên kết chất có nhân 1,3,4-oxadiazol hiện đang được<br />
stacking và liên kết van der Waals với hệ vòng sử dụng làm thuốc trên thị trường. Các thông<br />
thơm. Các liên kết này góp phần định hình cấu số mô tả trong mô hình bao gồm<br />
dạng và tương tác của ligand với protein. GCUT_SLOGP_1, PEOE_VSA-5 và<br />
BÀNLUẬN SMR_VSA3 liên quan tới diện tích bề mặt<br />
phân tử và điện tích từng phần liên quan đến<br />
Cả hai mô hình QSAR I và II xây dựng hệ số phân bố Dầu/Nước và chi tiết tham khảo<br />
được đều có Q2 > 0,4 (lần lượt là 0,68 và 0,64) tại (www.chemcomp.com). Phân tích cho thấy<br />
cho tập huấn luyện; đều > 0,5 (0,73 và khi đưa thêm những nhóm thế trên nhánh bên<br />
0,63) cho tập kiểm tra; RMSE trong khoảng làm tăng tính thân nước của phân tử (như<br />
0,09 – 0,33, cho thấy cả 2 mô hình đều đạt yêu nhóm OH) có thể làm tăng hoạt tính sinh học<br />
cầu và sai số giữa giá trị dự đoán và giá trị của dẫn chất. Hơn nữa nhóm hydroxy cũng<br />
thực nghiệm là chấp nhận được (< 0,5). Dựa tạo ra trung tâm mới cho liên kết hydro và<br />
trên cách đánh giá mới của Roy(6), cả hai mô điều này tác động đến khả năng liên kết giữa<br />
hình đều có giá trị > 0,5 cho cả tập xây dẫn chất và khoang tác động của telomerase.<br />
dựng và tập kiểm tra (từ 0,50 đến 0,81). Theo<br />
Ứng dụng kết hợp mô hình QSAR và<br />
Roy, mức độ tin cậy của mô hình sẽ rất cao<br />
docking để đề nghị các dẫn chất thuộc 2 nhóm<br />
nếu ngoài các điều kiện trên được thỏa mãn,<br />
cấu trúc 1,3,4-oxadiazol và pyrazol có hoạt<br />
mô hình có thêm > 0,5 và < 0,2; như<br />
tính ức chế telomerase dự đoán cao, khả năng<br />
vậy cả hai mô hình đều có khả năng dự đoán<br />
gắn kết rất tốt với khoang gắn kết. Dựa vào<br />
với độ tin cậy tốt. Xét về giá trị RMSE, mô<br />
kết quả mô hình các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol<br />
<br />
<br />
734 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đề nghị có tiềm năng hơn các dẫn pyrazole 3. Liu XH, Li J, Shi JB, Song BA, Qi XB (2012). Design and<br />
synthesis of novel 5-phenyl-Npiperidine ethanone<br />
được đề nghị (Bảng 3), tuy nhiên vẫn cần containing 4,5-dihydropyrazole derivatives as potential<br />
được phát triển song song và tiến hành thử antitumor agents. Eur J Med Chem, 51: 294-299.<br />
4. Luo Y, Zhang S, Qiu KM, Liu ZJ, Yang YS, Fu J, Zhong<br />
nghiệm thực tế để tìm ra cấu trúc tối ưu. Dựa<br />
WQ, Zhu HL (2013). Synthesis, biological evaluation 3D-<br />
vào kết quả mô hình QSAR và docking, QSAR studies of novel aryl-2H-pyrazole derivatives as<br />
nghiên cứu cũng đã xác định được một số telomerase inhibitors. Bioorg Med Chem Lett, 23:1091–1095.<br />
5. Menichincheri M, Ballinari D, Bargiotti A, Bonomini L,<br />
thuốc trên thị trường có tiềm năng trở thành Ceccarelli W, D'Alessio R, Fretta A, Moll J, Polucci P,<br />
chất ức chế telomerase trong điều trị ung thư. Soncini C, Tibolla M, Trosset JY, Vanotti E (2004).<br />
Catecholic Flavonoids Acting as Telomerase Inhibitors. J<br />
Bảng 3. Các hợp chất đề nghị tổng hợp Med Chem, 47: 6466-6475.<br />
Hợp chất Khung cấu pIC50 dự IC50 dự Điểm số 6. Ojha PK, Mitra I, Das RN, Roy K (2011). Further exploring<br />
trúc đoán đoán (µM) docking rm2 metrics for validation of QSPR models. Chemomet Intell<br />
(kJ/mol) Lab Sys, 107: 194-205.<br />
HHNLT_1 1,3,4- 6,35 0,45 -37,8 7. Sun J, Zhu H, Yang ZM, Zhu HL (2013). Synthesis,<br />
oxadiazol molecular modeling and biological evaluation of 2-<br />
HHNLT_2 Pyrazol 6,22 0,60 -22,0 aminomethyl-5-(quinolin-2-yl)-1,3,4-oxadiazole-2(3H)-<br />
thione quinolone derivatives as novel anticancer agent. Eur<br />
HHNLT_3 Pyrazol 6,18 0,66 -20,5 J Med Chem, 60:23-28.<br />
8. Wu XQ, Huang C, Jia YM, Song BA, Li J, Liu XH (2013).<br />
KẾTLUẬN Novel coumarin-dihydropyrazole thio-ethanone<br />
derivatives: design, synthesis and anticancer activity. Eur J<br />
Nghiên cứu 2D-QSAR kết hợp với nghiên Med Chem, 74:717-25.<br />
cứu mô hình mô tả phân tử docking dự đoán 9. Zhang F, Wang XL, Shi J, Wang SF, Yin Y, Yang YS, Zhang<br />
WM, Zhu HLF (2013). Synthesis, molecular modeling &<br />
một số cấu trúc có khả năng ức chế telomerase<br />
biological evaluation of N-benzylidene-2-[(5-(pyridin-4-yl)-<br />
cao thuộc 2 nhóm cấu trúc 1,3,4-oxadiazol và 1,3,4-oxadiazol-2-yl)thio] acetohydrazide derivatives as<br />
pyrazol. Kết quả dự đoán của mô hình QSAR potential anticancer agents. Bioorg Med Chem, 11: 468-477.<br />
10. Zheng QZ, Zhang XM, Xu Y, Cheng K, Jiao QC, Zhu HL.<br />
với các thuốc có sẵn trên thị trường có cơ chế (2010). Synthesis, biological evaluation, and molecular<br />
khác với ức chế telomerase cho thấy nhiều thuốc docking studies of 2-chloropyridine derivatives possessing<br />
có khả năng tác động trên enzym đích này. 1,3,4-oxadiazole moiety as potential antitumor agents.<br />
Bioorg Med Chem, 18: 7836–7841.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
1. Dudek AZ, Arodzb T, Gálvez J (2006). Computational Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
methods in developing quantitative structure-activity<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
relationships – a review. Comb Chem High T Scr, 9: 213-228.<br />
2. Gillis AJ, Schuller AP, Skordalakes E. (2008). Structure of Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
the Tribolium castaneum telomerase catalytic subunit<br />
TERT. Nature 455: 633-638.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 735<br />