intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng mô hình docking và 2D-QSAR trên các dẫn chất ức chế Telomerase

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng các mô hình 2D-QSAR và sử dụng mô hình docking để khảo sát khả năng gắn kết của dẫn chất oxadiazol và pyrazol với telomerase. Từ đó dự đoán khả năng ức chế telomerase của các thuốc sẵn có trên thị trường và định hướng thiết kế tìm ra những chất mới có khả năng ức chế telomerase.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng mô hình docking và 2D-QSAR trên các dẫn chất ức chế Telomerase

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH DOCKING VÀ 2D-QSAR<br /> TRÊN CÁC DẪN CHẤT ỨC CHẾ TELOMERASE<br /> Lê Minh Trí*, Thái Khắc Minh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Telomere là cấu trúc đặc thù gồm những trình tự lặp của các base nitơ để tạo thành mũ bảo<br /> vệ ở đầu mút nhiễm sắc thể (NST) của sinh vật nhân thực. Một đoạn Telomere bị mất đi trong mỗi lần<br /> nhân đôi DNA giúp bảo tồn bộ gen qua các lần phân bào. Telomerase là một enzym phiên mã ngược dùng<br /> để tổng hợp lại phần telomere bị mất đi trong quá trình phân bào. Hầu hết tế bào ung thư có lượng lớn<br /> telomerase giúp bảo tồn telomere trên NST dẫn đến khả năng phân chia vô hạn của tế bào, vì vậy telomerase<br /> hiện đang là một đích tác động đầy tiềm năng của các thuốc chống ung thư thế hệ mới.<br /> Mục tiêu: Xây dựng các mô hình 2D-QSAR và sử dụng mô hình docking để khảo sát khả năng gắn kết<br /> của dẫn chất oxadiazol và pyrazol với telomerase. Từ đó dự đoán khả năng ức chế telomerase của các thuốc<br /> sẵn có trên thị trường và định hướng thiết kế tìm ra những chất mới có khả năng ức chế telomerase.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô hình 2D-QSAR được xây dựng dựa trên thuật toán bình<br /> phương tối thiểu từng phần PLS (MOE), trên cơ sở dữ liệu gồm 41 dẫn xuất của oxadiazol và 48 chất dẫn xuất<br /> của pyrazol với giá trị IC50, nhằm dự đoán liên quan giữa cấu trúc và tác dụng sinh học. Mô hình docking sử<br /> dụng phần mềm FlexX/LeadIT để sàng lọc các cấu trúc có khả năng ức chế telomerase (pdb 3du6) trên cơ sở dữ<br /> liệu gồm 110 dẫn chất thuộc 3 nhóm cấu trúc khác nhau 1,3,4 – oxadiazol; pyrazol; flavonoid.<br /> Kết quả: Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình 2D-QSAR từ 41 chất nhóm 1,3,4-oxadiazol và 48<br /> chất nhóm pyrazol với cùng một phương pháp xác định IC50. Kết quả đã thu được 2 mô hình đều đạt yêu<br /> cầu và sai số giữa giá trị dự đoán và giá trị thực nghiệm thấp. Mô hình docking 3 nhóm dẫn chất cho thấy<br /> các acid amin Lys189, Phe193 và Asp254 đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết. Fla–3d và Pyr–p16a<br /> là các chất có điểm số docking tốt nhất, phù hợp với giá trị hoạt tính thực nghiệm. Kết hợp QSAR với<br /> docking dự đoán một số cấu trúc có khả năng ức chế telomerase cao thuộc 2 nhóm cấu trúc trên.<br /> Kết luận: Mô hình docking xây dựng dựa trên telomerase có chất lượng tốt và độ tin cậy. Hoạt tính ức<br /> chế telomerase có thể là do khả năng gắn kết với khe kị nước phía trên vị trí gắn kết của ATP với enzym. Khả<br /> năng dự đoán của mô hình docking và mô hình 2D–QSAR trong nghiên cứu có sự tương quan với nhau.<br /> Từ khóa: Telomerase, oxadiazol, pyrazol, docking, 2D-QSAR, ung thư<br /> ABSTRACT<br /> 2D-QSAR AND MOLECULAR DOCKING STUDIES ON TELOMERASE INHIBITORS<br /> Le Minh Tri, Thai Khac Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 730-735<br /> <br /> Background - Objectives: Telomere are distinctive structures consisting of the same repeated<br /> sequences of nitrogenous bases, which forms a protective cap at Eukaryotic chromosomes ends. A section of<br /> telomere is lost during chromosome replication which allow cells to divide without losing<br /> genes. Telomerase is a reverse transcriptase enzyme which elongates and replenishes shorterned telomeres.<br /> Telomerase is also found in high levels in cancer cells, which enables cancer cells to be immortal and<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 09096 80385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn<br /> <br /> 730 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> continue dividing uncontrollably to form tumors. Therefore, Telomerase has become a significant<br /> therapeutic target in various cancer treatment. This study aims at development the 2D-QSAR and docking<br /> modellings in order to find out the featured of structures of a potential telomerase inhibitor as well as to<br /> predict the telomerase inhibitory activity in drug databases.<br /> Method: The 2D-QSAR model was built by the PLS method based on the dataset containing 41<br /> oxadiazol derivatives and 48 pyrazol derivatives along with their IC50 values. The FlexX/LeadIT software<br /> was used to conduct the docking process on 110 compounds belong to three different chemical derivatives<br /> 1,3,4 – oxadiazol, pyrazol.<br /> Results: In this study, 2D-QSAR model was developed from the dataset of 41 oxadiazol derivatives<br /> and 48 pyrazol derivatives. The error between the predicted value and the experimental one was acceptable.<br /> The docking modellings on 3 chemical groups showed that the amino acids as Lys189, Phe193 and Asp254<br /> played an important role in binding capacity. The docking models showed that Fla-3d and Pyr-p16a were<br /> two structures with the best docking scores. The combination of QSAR and docking were used to predict the<br /> potential telomerase inhibitors.<br /> Conclusion: The docking modellings of telomerase were performed. Telomerase inhibitory activity and<br /> binding ability is related to the hydrophobic area on the ATP binding site of telomerase. The information<br /> obtained from the docking modelling and predictability of the 2D-QSAR model in the study were correlated.<br /> Keywords: Telomerase, oxadiazol, pyrazol, docking, 2D-QSAR, cancer<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Nghiên cứu xây dựng mô hình docking và 2D-<br /> QSAR trên các dẫn chất ức chế telomerase để<br /> Ung thư là một bệnh ác tính của tế bào dự đoán và phân loại các hoạt chất có khả<br /> trong đó khối tế bào ung thư mất sự điều<br /> năng ức chế telomerase, qua đó nhằm tìm<br /> khiển bình thường nên tăng sinh hỗn loạn, kiếm những chất có hoạt tính tốt phục vụ cho<br /> mất sự biệt hóa, xâm lấn các mô xung quanh<br /> các nghiên cứu tiếp theo.<br /> rồi lan tràn trong cơ thể thông qua hệ bạch<br /> huyết và máu. Telomere là cấu trúc đặc thù ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nằm ở đầu mút NST của sinh vật nhân thực Các mô hình nghiên cứu in silico được<br /> giúp ổn định hệ gen và bảo vệ NST(2). Vì xây dựng bao gồm mô hình 2D-QSAR và mô<br /> enzym ADN polymerase không thể tổng hợp hình mô tả phân tử docking. Sử dụng<br /> bù đoạn mồi ở hai đầu mút NST khi nhân đôi phương pháp 2D-QSAR để xây dựng mô<br /> ADN nên telomere sẽ ngắn dần đi sau mỗi lần hình dự đoán liên quan giữa cấu trúc và tác<br /> phân bào, và khi đầu mút NST quá ngắn, dụng sinh học của một số dẫn chất<br /> chạm vào đoạn gen chức năng quan trọng, thì oxadiazol, pyrazol(1,3-5,8-10). Bên cạnh đó sử<br /> tế bào sẽ dần bị già hóa và chết. Trong các dụng docking để sàng lọc và tìm kiếm các<br /> khối u, tiến trình lão hoá tự nhiên này bị ức chế telomerase mạnh dùng trong điều trị<br /> phong tỏa, tế bào ung thư phân chia nhanh ung thư.<br /> hơn và telomere trở nên rất ngắn (khoảng 2,8 Xây dựng mô hình 2D-QSAR<br /> kb) và để thoát khỏi cái chết, tế bào ung thư<br /> Mô hình này được xây dựng dựa vào các<br /> kích hoạt enzym phiên mã ngược telomerase<br /> công cụ là MOE 2008.10<br /> để tổng hợp lại phần telomere bị mất đi trong<br /> (www.chemcomp.com), RapidMiner 5.3.013<br /> quá trình phân bào. Hầu hết tế bào ung thư có<br /> (rapidminer.com), Weka3.6<br /> lượng lớn telomerase, vì vậy telomerase hiện<br /> (www.cs.waikato.ac.nz/ml/weka) và Microsoft<br /> đang là một đích tác động đầy tiềm năng của<br /> Excel 2010 trên một cơ sở dữ liệu gồm 41 chất<br /> các thuốc chống ung thư thế hệ mới(1,2).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 731<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> nhóm 1,3,4-oxadiazol và 48 chất nhóm hiện trên màn hình, còn các phần tử còn lại sẽ<br /> pyrazol(1,3-5,8-10) với cùng một phương pháp xác được che dấu đi. Quá trình này cho biết acid<br /> định IC50. Sau khi tính toán giá trị của 7 nhóm amin nào sẽ tạo liên kết với ligand. Trong<br /> thông số mô tả cấu trúc phân tử 2D bằng MOE trường hợp chưa có thông tin thì cần phân tích<br /> nhờ công cụ Energy minimize, có thể lựa chọn để tìm ra trung tâm có khả năng liên kết quan<br /> các thông số cần thiết để xây dựng phương trọng: trung tâm cho hay nhận liên kết hydro,<br /> trình QSAR bằng phương pháp: phân tích acid, base, các trung tâm tích điện, hệ thống<br /> ngẫu nhiên, lựa chọn phản hồi với chiến thuật vòng thơm… được lựa chọn sử dụng cho<br /> lấy thêm hay đánh giá chéo k lần mô hình dự nghiên cứu này. Trong nghiên cứu này, cấu<br /> đoán… Tập dữ liệu ban đầu được chia thành trúc telomerase của loài Tribolium castaneum<br /> tập xây dựng mô hình và tập kiểm tra. Các được sử dụng cho nghiên cứu và được tải về từ<br /> thông số mô tả được chia tỷ lệ trong khoảng ngân hàng cơ sở dữ liệu protein (Protein Data<br /> [0, 1] và được lọc thô bằng MS Excel hay Bank www.rcsb.org - mã 3DU6). Quy trình<br /> RapidMiner. Tập xây dựng được loại nhiễu docking được tiến hành bằng phần mềm<br /> bằng phương pháp phân tích thành phần FlexX/LeadIT (www.capterra.com) với các<br /> chính (PCA).Thuật toán bình phương tối thiểu thông số lựa chọn: số lượng các cấu dạng liên<br /> từng phần (PLS) được sử dụng để xây dựng kết (pose) giữ lại là 10; số bước lặp tối đa là<br /> mô hình 2D-QSAR với các giá trị RMSE và R2 1000 và số lần phân mảnh là 200; các thông số<br /> được hiển thị và mô hình được thẩm định còn lại có giá trị mặc định. Điểm số docking<br /> bằng đánh giá nội và đánh giá ngoại. Tập (kJ.mol-1) được đánh giá dựa trên các liên kết<br /> kiểm tra được tách riêng đầu tiên, không tham tạo thành giữa ligand và protein bao gồm: liên<br /> gia vào quy trình xây dựng mô hình để đảm kết ion, liên kết π- π, liên kết van der Waals, liên<br /> bảo tính khách quan cho việc đánh giá khả kết hydro… Kết quả docking cho biết ái lực gắn<br /> năng dự đoán của mô hình. Ứng dụng tập kết của ligand với protein và tương tác giữa<br /> kiểm tra vào mô hình xây dựng bằng công cụ ligand với các acid amin xung quanh. Kết quả<br /> Model evaluation của MOE. Phần lớn các giá trị docking này được sử dụng để phân tích khả<br /> dự đoán của tập kiểm tra phải nằm trong năng gắn kết của các ligand lên telomerase.<br /> khoảng tin cậy 95% dự đoán đúng của mô KẾTQUẢ<br /> hình. Thông số đánh giá (hay )<br /> (đánh giá bỏ-1-ra) và RMSE giữa giá trị dự Mô hình 2D-QSAR I<br /> đoán và giá trị thực nghiệm của các chất trong Sau quá trình thử xây dựng các mô hình<br /> tập kiểm tra. Mô hình được chấp nhận khi bằng cách tổ hợp các thông số mô tả, 2 mô<br /> > 0,5. Dựa vào mô hình 2D-QSAR vừa hình tối ưu cuối cùng đã được lựa chọn. Các<br /> xây dựng, có thể dự đoán hoạt tính sinh học<br /> mô hình này đều có độ chính xác cao về khả<br /> của các chất có thông số mô tả phù hợp với<br /> phương trình. Đây là cơ sở để sàng lọc và thiết năng dự đoán hoạt tính ức chế telomerase bởi<br /> kế các hợp chất mới có cấu trúc phù hợp với các dẫn chất tiềm năng. Mô hình 2D QSAR I<br /> mục tiêu tác động, rút ngắn thời gian nghiên đánh giá hoạt tính ức chế telomerase trên tập<br /> cứu so với các phương pháp cổ điển. dữ liệu ban đầu gồm 41 dẫn chất chứa nhân<br /> Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking<br /> oxadiazol, được tiến hành khảo sát sơ bộ và<br /> Mô hình mô tả phân tử docking để giải<br /> loại 6 chất gây nhiễu. Tập hợp còn lại gồm 35<br /> thích khả năng gắn kết của các phân tử hóa<br /> học và vùng tác động của telomerase. Các acid dẫn chất được phân chia ngẫu nhiên bằng<br /> amin trong túi gắn kết sẽ được giữ lại biểu hàm RANDOM trong phần mềm MOE thành<br /> <br /> <br /> 732 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2 tập chất theo tỉ lệ 80:20 trong đó tập xây chất chứa nhân pyrazol, được tiến hành khảo<br /> sát sơ bộ và loại 5 chất gây nhiễu. Tập hợp còn<br /> dựng (tập huấn luyện) gồm 28 chất và tập<br /> lại gồm 43 dẫn chất được phân chia ngẫu nhiên<br /> kiểm tra (tập đánh giá) gồm 7 chất. Có 95<br /> bằng hàm RANDOM trong phần mềm MOE<br /> thông số mô tả 2D được giữ lại sau khi tiến thành 2 tập chất theo tỉ lệ 80:20 trong đó tập xây<br /> hành sàng lọc từ 184 thông số bằng phần mềm dựng (tập huấn luyện) gồm 35 chất và tập kiểm<br /> RapidMiner. Tiếp tục dùng phương pháp tra (tập đánh giá) gồm 8 chất. Có 101 thông số<br /> mô tả 2D được giữ lại sau khi tiến hành sàng<br /> BestFirst của phần mềm Weka để sàng lọc ra 5<br /> lọc từ 184 thông số bằng phần mềm<br /> thông số có liên quan với pIC50. Dựa trên giá RapidMiner. Tiếp tục dùng phương pháp<br /> trị “độ quan trọng tương đối của thông số mô BestFirst của phần mềm Weka để sàng lọc được<br /> tả” được đề nghị bởi phần mềm MOE, chỉ có 3 5 thông số có liên quan với pIC50. Dựa trên giá<br /> thông số có giá trị “độ quan trọng” cao được trị “độ quan trọng tương đối của thông số mô<br /> tả” được đề nghị bởi phần mềm MOE, chỉ có 3<br /> sử dụng để đưa ra mô hình QSAR cuối cùng<br /> thông số có giá trị “độ quan trọng” cao được sử<br /> và kết quả trình bày ở Bảng 1 và hình 1. dụng để đưa ra mô hình QSAR cuối cùng trình<br /> bày ở Bảng 2 và hình 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Mối tương quan giữa giá trị hoạt tính<br /> Hình 2: Mối tương quan giữa giá trị hoạt tính<br /> sinh học thực nghiệm và giá trị hoạt tính sinh học<br /> sinh học thực nghiệm và giá trị hoạt tính sinh học<br /> dự đoán từ phương trình (I).<br /> dự đoán từ phương trình (II)<br /> Bảng 1: Mô hình QSAR hoàn chỉnh từ toàn tập dữ<br /> Bảng 2: Mô hình QSAR hoàn chỉnh từ toàn tập dữ<br /> liệu và các giá trị đánh giá<br /> liệu và các giá trị đánh giá<br /> pIC50 = 3,88112 – 5,21023GCUT_SLOGP_1 -<br /> 0,01441PEOE_VSA-5 + 0,01025SMR_VSA3 pIC50 =3,88112 – 5,21023GCUT_SLOGP_1 -<br /> Mô hình I Số RMS 0,01441PEOE_VSA-5 + 0,01025SMR_VSA3<br /> 2 2<br /> R Q Mô hình II Số RMS<br /> chất E R<br /> 2<br /> Q<br /> 2<br /> <br /> Tập xây 28 chất E<br /> 0,20 0,59 0,68 0,68 0,42 0,55 0,26 Tập xây 35<br /> dựng 0,33 0,57 0,64 0,64 0,36 0,50 0,29<br /> Tập kiểm 7 dựng<br /> 0,09 0,73 - 0,81 0,85 0,83 0,04 Tập kiểm 8<br /> tra 0,27 0,63 - 0,50 0,72 0,61 0,22<br /> tra<br /> Mô hình 2D-QSAR II<br /> Mô hình mô tả phân tử docking<br /> Mô hình này đánh giá hoạt tính ức chế<br /> Telomerase với mã pdb 3DU6 được sử<br /> telomerase trên tập dữ liệu ban đầu gồm 48 dẫn<br /> dụng cho nghiên cứu. Công cụ Site Finder<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 733<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> trong MOE được dùng để xác định khoang hình I có giá trị RMSE thấp hơn hẳn so với mô<br /> gắn kết của ligand trên protein telomerase. hình II (RMSE cho tập xây dựng và kiểm tra ở<br /> Tổng cộng 110 chất thuộc 3 nhóm cấu trúc là mô hình I lần lượt là 0,29 và 0,09; trong khi đó<br /> 1,3,4-oxadiazol, pyrazol và flavonoid đều dock hai giá trị này ở mô hình II lần lượt là 0,33 và<br /> thành công vào khoang gắn kết là vùng kị 0,27)(6). Điều này chứng tỏ khi đưa mô hình<br /> nước phía trên bộ 3 xúc tác của telomerase vào áp dụng thì mô hình I sẽ cho các giá trị dự<br /> nhưng chỉ có 66 chất có điểm số docking tốt đoán ít bị sai lệch với giá trị thu được trên<br /> (dưới -20 kJ/mol), có 30 chất có hoạt tính tốt thực nghiệm so với mô hình II. Nói cách khác,<br /> rất tốt khi thử nghiệm IC50. Đa số cấu trúc này cả hai mô hình mà nghiên cứu này xây dựng<br /> đều tương tác với ba acid amin Lys189, Phe193 được đều cho khả năng dự đoán tốt hoạt tính<br /> và Asp254, cho thấy vai trò quan trọng của các ức chế telomerase của một dẫn chất, tuy nhiên<br /> acid amin này trong khoang trung tâm của mô hình I cho kết quả tốt hơn.<br /> telomerase. Các acid amin Met168, Tyr170, Tập hợp dữ liệu để xây dựng mô hình<br /> Lys189, Asp191, Asn192, Phe193, Arg194, QSAR I chủ yếu là biến đổi trên cấu trúc<br /> Ala195, Asp251, Ile252, Arg253, Asp254, nhánh bên của nhân 1,3,4 – oxadiazol. Nhìn<br /> Ala255, Tyr256, His304, Gln308, Asp343, chung cấu trúc thay đổi nhóm chức trên vòng<br /> Gln367,Asn369 (19 acid amin) tập trung vùng benzen của nhánh bên bằng các nhóm thế<br /> gắn kết và vận chuyển chất nền. Điều này cho halogen, NO2, và các dây carbon. Với mục tiêu<br /> thấy khả năng cạnh tranh gắn kết của các hợp là vẫn giữ vững cấu trúc gần giống với 1,3,4-<br /> chất nghiên cứu với chất nền – dẫn đến ức chế oxadiazol, mô hình được xậy dựng nhằm giải<br /> hoạt động của telomerase. Trong đa số các mô thích về liên quan định lượng giữa cấu trúc và<br /> hình tương tác, Lys189 và Asp254 đóng vài trò tác dụng ức chế hoạt tính của telomerase. Từ<br /> tạo liên kết hydro với dị vòng hoặc nhóm thế của đó ứng dụng mô hình dự đoán những dẫn<br /> cấu trúc ligand. Trong khi đó Phe193 tạo liên kết chất có nhân 1,3,4-oxadiazol hiện đang được<br /> stacking và liên kết van der Waals với hệ vòng sử dụng làm thuốc trên thị trường. Các thông<br /> thơm. Các liên kết này góp phần định hình cấu số mô tả trong mô hình bao gồm<br /> dạng và tương tác của ligand với protein. GCUT_SLOGP_1, PEOE_VSA-5 và<br /> BÀNLUẬN SMR_VSA3 liên quan tới diện tích bề mặt<br /> phân tử và điện tích từng phần liên quan đến<br /> Cả hai mô hình QSAR I và II xây dựng hệ số phân bố Dầu/Nước và chi tiết tham khảo<br /> được đều có Q2 > 0,4 (lần lượt là 0,68 và 0,64) tại (www.chemcomp.com). Phân tích cho thấy<br /> cho tập huấn luyện; đều > 0,5 (0,73 và khi đưa thêm những nhóm thế trên nhánh bên<br /> 0,63) cho tập kiểm tra; RMSE trong khoảng làm tăng tính thân nước của phân tử (như<br /> 0,09 – 0,33, cho thấy cả 2 mô hình đều đạt yêu nhóm OH) có thể làm tăng hoạt tính sinh học<br /> cầu và sai số giữa giá trị dự đoán và giá trị của dẫn chất. Hơn nữa nhóm hydroxy cũng<br /> thực nghiệm là chấp nhận được (< 0,5). Dựa tạo ra trung tâm mới cho liên kết hydro và<br /> trên cách đánh giá mới của Roy(6), cả hai mô điều này tác động đến khả năng liên kết giữa<br /> hình đều có giá trị > 0,5 cho cả tập xây dẫn chất và khoang tác động của telomerase.<br /> dựng và tập kiểm tra (từ 0,50 đến 0,81). Theo<br /> Ứng dụng kết hợp mô hình QSAR và<br /> Roy, mức độ tin cậy của mô hình sẽ rất cao<br /> docking để đề nghị các dẫn chất thuộc 2 nhóm<br /> nếu ngoài các điều kiện trên được thỏa mãn,<br /> cấu trúc 1,3,4-oxadiazol và pyrazol có hoạt<br /> mô hình có thêm > 0,5 và  < 0,2; như<br /> tính ức chế telomerase dự đoán cao, khả năng<br /> vậy cả hai mô hình đều có khả năng dự đoán<br /> gắn kết rất tốt với khoang gắn kết. Dựa vào<br /> với độ tin cậy tốt. Xét về giá trị RMSE, mô<br /> kết quả mô hình các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol<br /> <br /> <br /> 734 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đề nghị có tiềm năng hơn các dẫn pyrazole 3. Liu XH, Li J, Shi JB, Song BA, Qi XB (2012). Design and<br /> synthesis of novel 5-phenyl-Npiperidine ethanone<br /> được đề nghị (Bảng 3), tuy nhiên vẫn cần containing 4,5-dihydropyrazole derivatives as potential<br /> được phát triển song song và tiến hành thử antitumor agents. Eur J Med Chem, 51: 294-299.<br /> 4. Luo Y, Zhang S, Qiu KM, Liu ZJ, Yang YS, Fu J, Zhong<br /> nghiệm thực tế để tìm ra cấu trúc tối ưu. Dựa<br /> WQ, Zhu HL (2013). Synthesis, biological evaluation 3D-<br /> vào kết quả mô hình QSAR và docking, QSAR studies of novel aryl-2H-pyrazole derivatives as<br /> nghiên cứu cũng đã xác định được một số telomerase inhibitors. Bioorg Med Chem Lett, 23:1091–1095.<br /> 5. Menichincheri M, Ballinari D, Bargiotti A, Bonomini L,<br /> thuốc trên thị trường có tiềm năng trở thành Ceccarelli W, D'Alessio R, Fretta A, Moll J, Polucci P,<br /> chất ức chế telomerase trong điều trị ung thư. Soncini C, Tibolla M, Trosset JY, Vanotti E (2004).<br /> Catecholic Flavonoids Acting as Telomerase Inhibitors. J<br /> Bảng 3. Các hợp chất đề nghị tổng hợp Med Chem, 47: 6466-6475.<br /> Hợp chất Khung cấu pIC50 dự IC50 dự Điểm số 6. Ojha PK, Mitra I, Das RN, Roy K (2011). Further exploring<br /> trúc đoán đoán (µM) docking rm2 metrics for validation of QSPR models. Chemomet Intell<br /> (kJ/mol) Lab Sys, 107: 194-205.<br /> HHNLT_1 1,3,4- 6,35 0,45 -37,8 7. Sun J, Zhu H, Yang ZM, Zhu HL (2013). Synthesis,<br /> oxadiazol molecular modeling and biological evaluation of 2-<br /> HHNLT_2 Pyrazol 6,22 0,60 -22,0 aminomethyl-5-(quinolin-2-yl)-1,3,4-oxadiazole-2(3H)-<br /> thione quinolone derivatives as novel anticancer agent. Eur<br /> HHNLT_3 Pyrazol 6,18 0,66 -20,5 J Med Chem, 60:23-28.<br /> 8. Wu XQ, Huang C, Jia YM, Song BA, Li J, Liu XH (2013).<br /> KẾTLUẬN Novel coumarin-dihydropyrazole thio-ethanone<br /> derivatives: design, synthesis and anticancer activity. Eur J<br /> Nghiên cứu 2D-QSAR kết hợp với nghiên Med Chem, 74:717-25.<br /> cứu mô hình mô tả phân tử docking dự đoán 9. Zhang F, Wang XL, Shi J, Wang SF, Yin Y, Yang YS, Zhang<br /> WM, Zhu HLF (2013). Synthesis, molecular modeling &<br /> một số cấu trúc có khả năng ức chế telomerase<br /> biological evaluation of N-benzylidene-2-[(5-(pyridin-4-yl)-<br /> cao thuộc 2 nhóm cấu trúc 1,3,4-oxadiazol và 1,3,4-oxadiazol-2-yl)thio] acetohydrazide derivatives as<br /> pyrazol. Kết quả dự đoán của mô hình QSAR potential anticancer agents. Bioorg Med Chem, 11: 468-477.<br /> 10. Zheng QZ, Zhang XM, Xu Y, Cheng K, Jiao QC, Zhu HL.<br /> với các thuốc có sẵn trên thị trường có cơ chế (2010). Synthesis, biological evaluation, and molecular<br /> khác với ức chế telomerase cho thấy nhiều thuốc docking studies of 2-chloropyridine derivatives possessing<br /> có khả năng tác động trên enzym đích này. 1,3,4-oxadiazole moiety as potential antitumor agents.<br /> Bioorg Med Chem, 18: 7836–7841.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 1. Dudek AZ, Arodzb T, Gálvez J (2006). Computational Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> methods in developing quantitative structure-activity<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> relationships – a review. Comb Chem High T Scr, 9: 213-228.<br /> 2. Gillis AJ, Schuller AP, Skordalakes E. (2008). Structure of Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> the Tribolium castaneum telomerase catalytic subunit<br /> TERT. Nature 455: 633-638.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 735<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2