L I M Đ U
H Chí Minh - anh hùng gi i phóng dân t c, danh nhân văn hóa th gi i, ế
ng i th y vĩ đ i c a dân t c Vi t Nam. Cu c đ is nghi p c a Ch t chườ
H Chí Minht m g ng sáng cho toàn dân ta ph n đ u su t đ i h c t p và ươ
noi theo. Cũng nh các t t ng khác, t t ng H Chí Minh ngu n g cư ư ưở ư ưở
th c ti n, xu t phát t các đi u ki n l ch s - h i Vi t Nam, đ ng th i
ngu n t t ng nh h ng, đó là: Nh ng giá tr truy n th ng dân t c, tinh hoa ư ưở ưở
văn hóa nhân lo i, Ch nghĩa Mác Lênin nh ng ph m ch t nhân c a
Ng i.ườ
N I DUNG
1, Nh ng giá tr truy n th ng dân t c.
Đ t n n móng cho s hình thành t t ng H Chí Minh, tr c h t ph i ư ưở ướ ế
k đ n nh ng giá tr truy n th ng c a dân t c. Dân t c Vi t Nam tr i qua ế
hàng nghìn năm l ch s đã t o l p cho mình m t n n văn hóa riêng, phong phú
và b n v ng v i nh ng truy n th ng t t đ p và cao quý.
Nét n i b t đ c thù c a dân t c Vi t Nam chính ch nghĩa yêu n c ướ
truy n th ng cùng ý chí đ u tranh anh dũng đ d ng n c gi n c. T ướ ướ
văn hóa dân gian đ n văn hóa bác h c, t các nhân v t truy n thuy t đ nế ế ế
nh ng anh hùng dân t c (Hai Bà Tr ng, Ngô Quy n, Tr n H ng Đ o, Nguy n ư ư
Trãi…) đ unh ng minh ch ng hùng h n cho kh ng đ nh y. Ch nghĩa yêu
n c dòng ch l u ch y xuyên su t tr ng l ch s Vi t Nam, chu nướ ư ườ
m c cao nh t, đ ng đ u b ng giá tr văn hóa - tinh th n Vi t Nam. M i h c
thuy t đ o đ c tôn giáo t n c ngoài du nh p vào Vi t Nam đ u đ c ti pế ướ ượ ế
nh n, khúc x qua lăng kính c a t t ng yêu n c đó. Ch t ch H CMinh ư ưở ướ
đã t ng nói: “Lúc đ u chính ch nghĩa yêu n c ch ch a ph i ch nghĩa ướ ư
c ng s n đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Qu c t III”. Nh v y, ch nghĩa ế ư
yêu n c ý chí b t khu t đ u tranh đ d ng n c gi n c chínhc iướ ướ ướ
ngu n c a t t c nh ng giá tr t t đ p trong n n văn hóa truy n th ng c a
n c ta, là c t tr v ng ch c cho T qu c ta tr c m i phong ba bão táp.ướ ướ
Đ t n c ta tr i qua bi t bao thăng tr m l ch s , cùng s nghi p d ng ướ ế
n c gi n c, trong ho n n n khó khăn đã hình thành nên truy n th ngướ ư
“t ng thân t ng ái, lá lành đùm rách”, giúp dân t c ta v t qua m i kh cươ ươ ượ
1
nghi t c a thiên nhiên s xâm lăng c a ngo i qu c. Dân t c ta không ph i
m t dân t c l n, kinh t ch a vào hàng c ng th nh, trình đ phát tri n còn ế ư ườ
thua kém r t nhi u n c, h n n a, v trí đ a c a n c ta v a d b nh ướ ơ ướ
h ng b i thiên tai, v a d tr thành món m i béo b cho các n c l n. Chínhưở ư
v y cho nên, đ gi v ng giang s n b cõi, b o v đ c l p ch quy n và toàn ơ
v n lãnh th Vi t Nam, đ a đ t n c ti n lên sánh ngang v i năm châu b n ư ư ế
b , không cách nào khác toàn dân ta ph i đoàn k t m t lòng, bao b c l n ế
nhau, th ng yêu giúp đ nhau, liên k t thành m t kh i v ng m nh. Ch t chươ ế
H Chí Minh đã k th a phát huy toàn di n tinh th n nhân nghĩa, truy n ế
th ng đoàn k t, t ng thân t ng ái y c a dân t c vào s nghi p Cách m ng ế ươ ươ
đ i c a Ng i, nh n m nh vào ch “đ ng” đ ng tình, đ ng s c, đ ng ườ
lòng, đ ng minh.
Dân t c ta m t truy n th ng l c quan, yêu đ i. Trong muôn nguy ngàn
khó, ng i lao đ ng v n đ ng viên nhau “ch th y sóng c ngã tay chèo”.ườ
Tinh th n l c quan đó c s t ni m tin vào s c m nh c a b n thân mình, ơ
tin vào s t t th ng c a chân lý, chính nghĩa, tr c m t còn đ y gian truân, ướ
kh i tr c ch . H ch t ch chính hi n thân ràng cho truy n th ng l c
quan y.
Dân t c Vi t Nam, m t dân t c c n cù, dũng c m, thông minh, sáng t o
trong lao đ ng s n xu tchi n đ u. V trí đ ah i c a n c ta ch u nh ế ướ
h ng t nhi u lu ng văn hóa nhân lo i, đ u m i giao l u văn hóa B c ưở ư
Nam, Đông Tây. Ng i Vi t Nam t x a đ n nay v n luôn mang tinh th nườ ư ế
ham h c h i nh ng đ ng th i trong quá trình h c t p cũng ti p thu m t cách ư ế
ch n l c, sáng t o nh ng tinh hoa nhân lo i, đ giúp n c ta cùng ti n b c ướ ế ướ
v i th gi i, hòa nh p ch không hòa tan. Hình nh m t chính khách gi n d ế
trí tu uyên thâm c a H Chí Minh m t minh ch ng sáng ng i cho
truy n th ng y.
2, Tinh hoa văn hóa nhân lo i.
H Chí Minh xu t thân trong m t gia đình khoa b ng, t nh Ng i đã ườ
đ c ti p nh n m t n n t ng Qu c h c Hán h c v ng vàng. Khi ra n cượ ế ướ
ngoài, Ng i đã không ng ng h c h i nh ng đi u hay c a Tây ph ng đ ườ ươ
th giúp dân t c đ c gi i phóng kh i khi p nô l . Chính s k t h p gi a văn ượ ế ế
hóa ph ng Đông văn minh ph ng Tây đã hình thành nên nhân cách c aươ ươ
m t ch t ch n c vĩ đ i, có m t không hai trên th gi i này. ướ ế
Nh ng giá tr ph ng Đông ươ
2
Ch u nh h ng t gia đình, nh ng giá tr , t t ng c a Nho giáo đã đ c ưở ư ưở ượ
Ng i ti p nh n t r t s m. Tuy nhiên, không ph i t t c nh ng khuôn phépườ ế
c a Nho giáo Ng i đ u ch p nh n. V i m t trí tu v t lên trên th i đ i, ườ ượ
Ng i luôn bi t ch t l c nh ng m t tích c c đ h c theo, nh ng m t tiêu c cườ ế
đ lo i b . Trong tiêu chu n làm ng i quân t c a Nho giáo “tu thân, t gia, ườ
tr qu c, bình thiên h Ng i đã ti p nh n quan đi m “tu thân”, t t c ph i ườ ế
l y tu thân làm g c, tu thân không thành thì không th làm nên nghi p l n. Nho
giáo còn đ cao văn hóa truy n th ng hi u h c trong h i, y u t góp ế ế
ph n làm nên trí tu siêu vi t c a Ng i sau này. ườ
Bên c nh Nho giáo, t t ng H Chí Minh còn ch u nh h ng r t l n t ư ưở ưở
Ph t giáo. Đó t t ng v tha, t bi, bác ái, n p s ng đ o đ c, trong ư ưở ế
s ch, gi n d , tinh th n bình đ ng, ch ng phân bi t giai c p, đ cao lao
đ ng… Ng i ti p thu quan đi m “chính tâm” y c a Ph t giáo, k t h p v i ườ ế ế
“tu thân” c a Nho giáo, hình thành nên quan đi m s ng “tu thân chính tâm”
c a b n thân mình. Ngoài ra, ch t ch H Chí Minh còn ti p nh n t t ng ế ư ưở
“vô vi” c a Đ o giáo, phát tri n ch nghĩa Tam Dân c a Tôn Trung S n thành ơ
“dân t c đ c l p, dân quy n t do, dân sinh h nh phúc, ti n lên ch nghĩa ế
h i”.
Nh ng giá tr ph ng Tây ươ
Hành trình đi tìm đ ng c u n c c a H ch t ch đã qua h u h t cácườ ướ ế
châu l c, l u l i nhi u n c Châu Âu nh Anh, Pháp, Mĩ và n i b t h n c ư ướ ư ơ
là nh ng năm tháng s ng và ho t đ ng Pháp.
V i trí tu u vi t, Ng i nhanh chóng ti p thu đ c v n trí th c c a ư ườ ế ượ
th i đ i. Ng i đ c thông vi t th o h n 6 lo i ngôn ng khác nhau, hi u bi t ườ ế ơ ế
văn hóa Pháp m t s n c khác. Đ c bi t, Ng i đã ti p thu đ c truy n ướ ườ ế ượ
th ng văn hóa dân ch và ti n b Pháp, cùng v i đó là s tác đ ng m nh m ế
c a t t ng t do, bình đ ng, bác ái trong Tuyên ngôn nhân quy n dân ư ưở
quy n c a Đ i Cách m ng Pháp năm 1791; t t ng dân ch c a Cách m ng ư ưở
Mĩ, v “quy n s ng, quy n t do quy n m u c u h nh phúc” trong Tuyên ư
ngôn đ c l p c a năm 1776. T t c d n hình thành nên phong cách làm
vi c dân ch c a H ch t ch sau này.
T u chung l i, H Chí Minh tr thành m t huy n tho i s ng c a nhân
lo i chính do s k t m t cách hoàn h o nh ng tinh hoa Đông y kim c , ế
s ch t l c tinh t tri th c văn hóa c a dân t c cũng nh c a th gi i. ế ư ế
Ng i đã gom góp t t c nh ng quý báu t m i th i cũng ch nh m h ngườ ư
đ n m t m c đích, hoàn thành ham mu n t t b c duy nh t c a Ng i, “là làmế ườ
3
sao cho n c ta đ c hoàn toàn đ c l p, dân ta đ c hoàn toàn t do, đ ng bàoướ ượ ượ
ai cũng có c m ăn, áo m c, ai cũng đ c h c hành”. ơ ư
3, Ch nghĩa Mác-Lênin.
Ch nghĩa Mác-Lênin là m t trong nh ng ngu n g c quan tr ng nh t hình
thành nên t t ng H Chí Minh, c s th gi i quan ph ng pháp lu nư ưở ơ ế ươ
c a t t ng H Chí Minh. Nói m t cách hình t ng h n, nh ch nghĩa ư ưở ư ơ
Mác-Lênin t nh ng giá tr t t ng, văn hóa c a th h tr c đ c Bác ư ưở ế ướ ượ
ti p thu ch n l c, ki n t o nên h th ng t t ng đ c thù c a Bác. Khôngế ế ư ưở
ch nghĩa Mác-Lênin thì cũng không t t ng H Chí Minh sánh ngang ư ưở
t m l ch s th i đ i, cách m ng Vi t Nam cũng không thành t u to l n
nh hi n nay. Chính b i tính quy t đ nh y mà khi nghiên c u v t t ng Hư ế ư ưở
Chí Minh không th nào tách r i kh i ch nghĩa Mác-Lênin.
Th gi i Mác Ăngghen Lênin H Chí Minh, đi u đó kh ng đ nhế
r ng, H Chí Minh h c trò xu t s c nh t, ng i k th a duy nh t c a ch ườ ế
nghĩa Mác-Lênin. Trong vàn nh ng con ng i thu c th i đ i H Chí Minh, ườ
không ai khác l i ch duy nh t mình Ng i th th u hi u toàn di n nh t ườ
h t t ng c a Mác-Lênin. Đi u này ch th gi i b ng con đ ng ư ưở ườ
H ch t ch đã tìm đ n v i ch nghĩa Mác-Lênin. ế
Th nh t, hành trang t t ng c a Ng i khi ra đi tìm đ ng c u n c ư ưở ườ ườ ướ
chính ch nghĩa yêu n c cháy b ng v i m t v n h c v n ch c ch n, năng ướ
l c trí tu s c s o, giúp Ng i phân tích đánh giá chính xác v các phong ườ
trào yêu n c ch ng th c dân Pháp giai đo n cu i th k XIX đ n đ u th kướ ế ế ế
XX. Ng i đã kh ng đ nh ràng r ng đ th th c hi n đ c công cu cườ ượ
gi i phóng dân t c thì không th đi theo đ ng l i quân ch hay dân ch , cách ườ
m ng hay c i l ng c a các sĩ phu yêu n c khi y. ươ ướ
Th hai, khác v i các nhà yêu n c cách m ng Vi t Nam ti n b i, ướ
Nguy n T t Thành đã s th ng nh t gi a m c đích ph ng pháp ra đi ươ
tìm đ ng c u n c. Trên con đ ng bôn ba c a mình, Ng i đã nh n th c raườ ướ ườ ườ
b n ch t tàn b o, đ c ác, b t công c a ch nghĩa t b n, đ qu c m i n i ư ế ơ
đ u nh nhau, đ u bóc l t, chà đ p con ng i lao đ ng đ n t n cùng; trên đ i ư ườ ế
này ch hai gi ng ng i “gi ng ng i áp b c, bóc l t gi ng ng i b áp ườ ườ ườ
b c, bóc l t”. Chính v y cho nên, đ gi i phóng dân t c ta kh i ách nô l , ph i
đi sâu vào trong qu n chúng nhân dân, s d ng s c m nh c a chính nh ng con
ng i b chà đ p y đ đ a h ra kh i ki p l m than. Không th nào gi ngườ ư ế
nh các phu yêu n c khác, đi đ n các t ng l p trên, các t ng l p bóc l tư ướ ế
nhân dân lao đ ng, đ nh vào s c m nh c a h gi i phóng cho t ng l p d i ướ
b b n cùng hóa. Làm nh các v ti n b i chính không th ng nh t gi a m c ư
4
đích và ph ng pháp, ch d n đ n b t c mà thôi. Cũng chính trong quá trình điươ ế ế
sâu vào qu n chúng y, cùng kh năng t duy đ c l p, t ch , sáng t o c a ư
b n thân mình mà Nguy n T t Thành đã hoàn thi n trí tu c a mình b ng v n
hi u bi t văn hóa, chính tr và th c ti n cu c s ng phong phú c a c nhân lo i. ế
Th ba, khác v i các nhà trí th c t s n ph ng Tây đ n v i ch nghĩa ư ươ ế
Mác-Lênin ch y u nh đ n v i m t h c thuy t nh m gi i quy t nh ng v n ế ư ế ế ế
đ v t duy h n là hành đ ng Nguy n Ái Qu c đ n v i ch nghĩa Mác-Lênin ư ơ ế
xu t phát t khát v ng tìm ra con đ ng cách m ng gi i phóng dân t c Vi t ườ
Nam. Cũng t c là, Bác tìm đ n v i Mác, v i Lênin là đ đ a nh ng h c thuy t ế ư ế
y t trên trang gi y ng d ng vào th c ti n th i đ i. Th i đ u c a nh ng
năm tháng tìm đ ng c u n c Nguy n Ái Qu c đã bi t đ n Cách m ngườ ướ ế ế
Tháng M i ng h nh ng ch theo c m tính t nhiên, Ng i cũng bi tư ư ườ ế
đ n r t kính yêu Lênin ông m t ng i yêu n c đ i đã gi i phóngế ườ ướ
đ ng bào mình, sau đó Ng i tham gia Đ ng h i Pháp h t s đ ng ườ
tình v i cu c đ u tranh c a các dân t c b áp b c. Nh ng ngay c khi y, ư
Nguy n Ái Qu c v n m t ng i dân m t n c đang khao khát đi tìm đ c ườ ướ
l p t do cho dân t c mình các dân t c b áp b c khác. Ch khi đ c S th oơ
l n th nh t nh ng lu n c ng v v n đ dân t c v n đ thu c đ a ươ c a
Lênin, Ng i m i th y quan h th ng nh t gi a cách m ng s n cáchườ
m ng gi i phóng c a dân t c thu c đ a. T đó Ng i tìm th y con đ ng ườ ườ
gi i phóng dân t c Vi t Nam và nghiên c u ch nghĩa Mác sâu h n. ơ
Th t , khác v i nhi u nhà cách m ng khác trên th gi i, Ng i ti p thu ư ế ườ ế
ch nghĩa Mác-Lênin theo ph ng pháp nh n th c mácxít, theo cách “Đ c ươ
ý vong ngôn” c a ph ng Đông, ươ nghĩa c t n m l y cái tinh th n, cái b n
ch t, v n d ng sáng t o l p tr ng, quan đi m, ph ng pháp c a ch nghĩa ườ ươ
Mác-Lênin đ ho ch đ nh đ ng l i, ch tr ng, gi i pháp, tìm đ i sách phù ườ ươ
h p cho th c ti n cách m ng Vi t Nam. V i s ti p nh n tinh hoa trí tu Tây ế
ph ng trên n n t ng ph ng Đông, H Chí Minh đã hình thành m t h tươ ươ ư
t ng đ c tr ng riêng, phù h p th c ti n cách m ng Vi t Nam b y gi .ưở ư
4, Nh ng ph m ch t cá nhân c a H Chí Minh.
Trong l ch s nhân lo i ch duy nh t m t H Chí Minh, con ng i ườ
c nh ng ai ch a t ng g p m t, ch nghe danh cũng ph i nghiêng mình kính ư
ph c. V i t t c nh ng ngu n c i t t ng c a Ng i đã phân tích trên, t ư ưở ườ
nh ng giá tr c a dân t c cũng nh tinh hoa c a nhân lo i r i đ n ch nghĩa ư ế
Mác-Lênin đ u là nh ng y u t hoàn toàn mang tính khách quan, là nh ng đi u ế
hi n hình b t ai cũng th bi t đ n. Nh ng sao ch m t H Chí ế ế ư
Minh ch t l c đ c nh ng đi u t t nh t t kho tàng nhân lo i, th u hi u ượ
v n d ng tri t đ nh t ch nghĩa Mác-Lênin, hình thành m t h t t ng m i ư ưở
5