intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào phát hiện sau điều trị bạch cầu mạn dòng tủy BCR/ABL dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào (APL) là một dạng bạch cầu cấp đặc biệt, liên quan đến sự chuyển vị giữa nhiễm sắc thể (NST) 15 và 17, tạo ra tổ hợp gen PML-RARA. APL là một trong những dạng bạch cầu cấp nguy hiểm nhất do tình trạng rối loạn đông máu gây ra, nhưng có thể được điều trị hiệu quả bằng all-trans-retinoic acid (ATRA) và arsenic trioxide (ATO).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào phát hiện sau điều trị bạch cầu mạn dòng tủy BCR/ABL dương

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BẠCH CẦU CẤP DÒNG TIỀN TỦY BÀO PHÁT HIỆN SAU ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY BCR/ABL DƯƠNG Phan Văn Hiếu1 , Nguyễn Thị Tuyết Nhung1 , Lê Thanh Chang1 TÓM TẮT 60 SUMMARY Bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào (APL) là một CASE REPORT: ACUTE dạng bạch cầu cấp đặc biệt, liên quan đến sự PROMYELOCYTIC LEUKEMIA chuyển vị giữa nhiễm sắc thể (NST) 15 và 17, tạo IDENTIFIED AFTER TREATMENT OF ra tổ hợp gen PML-RARA. APL là một trong BCR/ABL POSITIVE CHRONIC những dạng bạch cầu cấp nguy hiểm nhất do tình MYELOID LEUKEMIA trạng rối loạn đông máu gây ra, nhưng có thể Acute promyelocytic leukemia (APL) is a được điều trị hiệu quả bằng all-trans-retinoic acid special type of acute leukemia, associated with a (ATRA) và arsenic trioxide (ATO). Bạch cầu translocation between chromosomes 15 and 17, mạn dòng tủy (CML) là bệnh lý tăng sinh tủy creating the fusion gene PML-RARA. APL is mạn tính liên quan đến sự hiện diện của NST one of the most dangerous types of acute Philadelphia (NST Ph+), kết quả từ sự chuyển vị leukemia due to coagulation disorders, but can be giữa NST 9 và 22, tạo ra tổ hợp gen BCR-ABL1. effectively treated with all-trans-retinoic acid Điều trị CML chủ yếu dựa vào các thuốc ức chế (ATRA) and arsenic trioxide (ATO). Chronic tyrosine kinase (TKI). Tuy nhiên sự tiến triển myeloid leukemia (CML) is a chronic CML Ph+ thành APL là rất hiếm. Trong bài này myeloproliferative neoplasm associated with the chúng tôi báo cáo trường hợp người bệnh nam 24 presence of the Philadelphia chromosome (Ph+ tuổi được chẩn đoán CML Ph+ vào năm 2010 chromosome), resulting from a translocation được điều trị bằng imatinib. Sau 14 năm, người between chromosomes 9 and 22, creating the bệnh chuyển thành APL với các đột biến đồng fusion gene BCR-ABL1. CML treatment relies thời BCR-ABL1 và PML-RARA, qua đây chúng primarily on tyrosine kinase inhibitors (TKIs). tôi muốn thảo luận thêm về chẩn đoán và điều trị However, the combination of CML Ph+ and APL cho trường hợp bệnh hiếm này. is very rare. In this report, we present the case of Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, bạch cầu a 24-year-old male patient diagnosed with CML cấp dòng tiền tủy bào, BCR/ABL, PML/RARA, Ph+ in 2010 and treated with imatinib. After 14 imatinib, ATRA, all-trans-retinoic acid. years, the patient progressed to APL with concurrent mutations in BCR-ABL1 and PML- 1 RARA. Here we would like to discuss further the Bệnh viện Truyền máu Huyết học diagnosis and treatment of this rare case. Chịu trách nhiệm chính: Phan Văn Hiếu Keywords: chronic myeloid leukemia, acute SĐT: 0356387803 promyelocytic leukemia, BCR/ABL1, Email: phanvanhieu06101996@gmail.com PML/RARA, tyrosine kinase inhibitors, imatinib, Ngày nhận bài: 30/7/2024 ATRA, all-trans-retinoic acid. Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 520
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ thường di truyền đặc trưng BCR-ABL1 và APL là một nhóm bạch cầu cấp dòng tủy PML-RARA càng làm tăng tính hiếm gặp (AML) hiếm gặp, chiếm dưới 10% tổng số của trường hợp này [9]. AML, với tỷ lệ mắc ước tính là 0,1/100.000 Tại Việt Nam, chưa có báo cáo nào về dân ở các nước phương Tây [1]. APL được trường hợp CML chuyển cấp thành APL đặc trưng bởi hình thái tế bào, sự hiện diện được công bố. Trong bài báo cáo ca này, của rối loạn đông máu khi chẩn đoán và sự chúng tôi trình bày một trường hợp người chuyển vị cân bằng đặc hiệu của NST bệnh nam 24 tuổi được chẩn đoán CML giai t(15;17)(q24;q21), tổ hợp gen tiền tủy bào đoạn mạn tính, điều trị với TKI imatinib, sau (PML) trên NST 15 với gen alpha thụ thể 14 năm phát hiện chuyển cấp thành APL axit retinoic (RARα) trên NST 17. APL là kèm theo rối loạn đông máu nặng. Qua đó, một cấp cứu nội khoa cần được chẩn đoán và chúng tôi muốn nhấn mạnh tầm quan trọng xử lý kịp thời, bệnh thường biểu hiện kết hợp của việc theo dõi lâu dài người bệnh CML và với rối loạn đông máu nội mạch lan tỏa cần lưu ý khi người bệnh bệnh bạch cầu có (DIC) đe dọa tính mạng tại thời điểm chẩn rối loạn đông máu kèm theo. đoán [7]. CML Ph+ là một bệnh lý tăng sinh tủy II. NỘI DUNG CA LÂM SÀNG mạn tính, chiếm khoảng 15% các trường hợp Người bệnh nam, 24 tuổi, được chẩn bệnh bạch cầu ở người lớn [8]. Ở trẻ em, đoán CML Ph+ vào tháng 12/2010. Người CML chiếm ít hơn 10% tổng số trường hợp bệnh được theo dõi và điều trị trong 14 năm, CML và 2 - 4% tổng số bệnh bạch cầu ở trẻ từ khi chẩn đoán ban đầu đến khi chuyển em và thanh thiếu niên [4]. Đặc trưng của thành APL tháng 3/2024. CML là sự hiện diện của NST Ph với chuyển 2.1. Quá trình điều trị từ CML Ph+ vị t(9;22)(q34;q11.2) tạo ra gen tổ hợp gen đến khi chuyển APL BCR-ABL1. Tiến triển tự nhiên của CML Sau khi được chẩn đoán CML Ph+ vào thường trải qua 3 giai đoạn: mạn tính, tăng tháng 12/2010, người bệnh được điều trị tốc và chuyển cấp. Tuy nhiên, với sự ra đời bằng imatinib liều 400 mg/ngày từ năm 2011 của các thuốc TKI, góp phần cách mạng hóa đến 2018. Trong giai đoạn này, người bệnh việc điều trị CML, tiên lượng của người bệnh đạt được đáp ứng phân tử sâu (MR4) từ CML đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ tháng 4/2016 đến tháng 4/2017 [Hình 1]. sống còn toàn bộ 5 năm lên đến 90% [6]. Với Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2022, người liệu pháp TKI, tỷ lệ người bệnh tiến triển đến bệnh tự ý ngưng tái khám, làm gián đoạn quá giai đoạn tăng tốc hoặc giai đoạn chuyển cấp trình theo dõi và điều trị. Tháng 2/2022, của CML đã giảm từ hơn 20% xuống còn từ người bệnh nhập viện trong tình trạng tăng 1% đến 1,5% mỗi năm [8]. Trong số đó, bạch cầu cấp cứu, được chẩn đoán CML giai chuyển cấp thành APL là một biến cố cực kỳ đoạn mạn và được điều trị lại bằng imatinib hiếm gặp. Theo y văn, trên thế giới tính đến 400 mg/ngày. Trong quá trình theo dõi tiếp thời điểm năm 2021, chỉ có 4 trường hợp theo, mặc dù không phát hiện đột biến kháng APL xảy ra ở người bệnh CML Ph (+) đã thuốc vào tháng 03/2022, người bệnh không được báo cáo kể từ khi TKI được đưa vào sử đạt được đáp ứng tối ưu. Kết quả RQ-PCR dụng. Sự kết hợp đồng thời của cả hai bất tháng 06/2022 cho thấy tỷ lệ BCR-ABL1 là 521
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 28,53%, dẫn đến việc tăng liều imatinib lên Mặc dù có sự cải thiện vào tháng 800 mg/ngày. Tuy nhiên, đến tháng 11/2022, 07/2023 với RQ-PCR giảm xuống 0,6966%, người bệnh vẫn chưa đạt đáp ứng di truyền tế lúc này người bệnh có nguyện vọng giảm bào học hoàn toàn (CCyR) với RQ-PCR liều imatinib xuống 600 mg/ngày, bệnh tiếp BCR-ABL1 12,01%. tục tiến triển. Tháng 03/2024, người bệnh được chẩn đoán chuyển cấp thành APL. 2.2. Đặc điểm tại thời điểm chẩn đoán trên cùng một tế bào 46,XY, APL t(9;22)(q34;q11.2), t(15;17)(q24;q21) [Hình Khi chuyển thành APL, người bệnh biểu 2]. Kỹ thuật FISH cho thấy 98% tế bào hiện các triệu chứng lâm sàng bao gồm đau dương tính với PML-RARA, PCR xác nhận đầu, bầm da, tiểu máu. Các xét nghiệm huyết sự hiện diện của cả BCR-ABL1 (major b3a2, học cho thấy WBC 24,5 k/µL, Hb 5,5 g/dL, minor e1a2) [Hình 3] và PML-RARA kiểu và PLT chỉ 5 k/µL. Phết máu ngoại biên hiện bản sao BCR3 [Hình 4]. diện tế bào promyelocyte 5% và tủy đồ 85% Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não phát tế bào với nhân tách đôi, bào tương nhiều hiện xuất huyết dưới màng cứng vùng trán- hạt, nhuộm peroxidase dương tính. đỉnh phải, xuất huyết não vùng thể chai bên Các xét nghiệm đông máu chỉ ra tình trái, và xuất huyết dưới màng cứng và trạng đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) với khoang dưới nhện bán cầu tiểu não phải, INR 1,29, fibrinogen giảm 1,28 g/L và D- phản ánh mức độ nghiêm trọng của rối loạn dimer tăng cao > 20 μg/mL. Phân tích di đông máu. truyền tế bào phát hiện 2 chuyển vị đặc trưng 522
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 2.3. Điều trị khi chuyển APL, biến 0.8mg/kg/ngày. Vấn đề DIC và xuất huyết chứng và kết quả điều trị hiện tại não, người bệnh được truyền tiểu cầu, kết tủa Ngay sau khi chẩn đoán APL, người lạnh và huyết tương đông lạnh duy trì PLT bệnh được điều trị theo phác đồ chuẩn bao trên 50 K/uL, Fibrinogen trên 1,5 g/L và INR gồm daunorubicin kết hợp với all-trans dưới 1,5. Ngoài ra, do có Anti HBc total retinoic acid (ATRA). Để dự phòng hội dương tính, người bệnh cũng được dự phòng chứng do axit retinoic (RAS), người bệnh tái hoạt virus viêm gan siêu vi B bằng được cho dùng methylprednisolon Entecavir 0,5mg/ngày. 523
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Trong quá trình điều trị, người bệnh xuất Chung [1], trong khi đó ca báo cáo của tác hiện một số biến chứng liên quan đến APL. giả Kim điều trị dasatinib 100mg/ngày [9]. Đầu tiên là tình trạng bạch cầu tăng cao trong Người bệnh của chúng tôi đạt được MR4 từ thời gian đầu điều trị, có thời điểm WBC lên năm 2016 – 2017, trước đó người bệnh đến 65,88 k/µL. Người bệnh cũng xuất hiện không được định lượng BCR/ABL1 thường tổn thương thận cấp với creatinin tăng lên xuyên. Báo cáo ca của tác giả Oku đạt CCyR 155 μmol/L, nghĩ do do hội chứng RAS, sau 8 tháng [5], tác giả Chung đạt đáp ứng creatinin giảm khi bạch cầu trở về bình huyết học hoàn toàn (CHR) sau 3 tháng [1] thường. và tác giả Hoehn đạt MMR [2]. Mặc dù gặp các biến chứng trên, kết quả Sau khi đạt MR4 năm 2016 - 2017, điều trị ban đầu khá khả quan. Sau giai đoạn người bệnh tự ngưng điều trị, bệnh tái phát điều trị tấn công, người bệnh đạt được lui CML Ph+ giai đoạn mạn tháng 2/2022, khi bệnh hoàn toàn (CR) với tỷ lệ tế bào non đó được điều trị với imatinib liều 800 trong tủy giảm xuống 2%. Đến tháng 6/2024, mg/ngày, đạt CCyR tháng 7/2023, sau đó sau 3 tháng điều trị tấn công và duy trì bằng người bệnh có nguyện vọng điều trị imatinib imatinib và ATRA, các chỉ số huyết học của liều 600 mg/ngày và bệnh tiến triển APL người bệnh đã cải thiện đáng kể: Hb 10,1 vào tháng 3/2024. g/dL, PLT 200 k/µL, và neutrophil 3,9 k/µL. Thời gian từ chẩn đoán CML Ph+ đến Về mặt lâm sàng, người bệnh ổn định và có khi chuyển cấp thành APL của người bệnh thể trở lại sinh hoạt, học tập bình thường. chúng tôi là 14 năm, dài hơn các ca bệnh báo Tuy nhiên, người bệnh chưa được xét cáo trước đó ghi nhận thời gian từ 6 đến 26 nghiệm lại BCR-ABL1 và PML-RARA để tháng sau khi bắt đầu điều trị TKI [1, 2, 5, 9]. đánh giá đáp ứng phân tử góp phần vào việc Điều này có thể liên quan đến việc người theo dõi chặt chẽ và tiên lượng cho người bệnh đã đạt được đáp ứng phân tử sâu trong bệnh. quá trình điều trị ban đầu, sau đó tự ý ngưng thuốc và tái phát. Quá trình này có thể đã tạo III. BÀN LUẬN điều kiện cho sự phát triển của quần thể tế Người bệnh nam 24 tuổi của chúng tôi bào mang đột biến PML-RARA. được chẩn đoán CML Ph+ ở giai đoạn mạn Tại thời điểm chuyển APL người bệnh có tính với số lượng bạch cầu 232,9 k/µL, cao biểu hiện bầm da, đau đầu và xuất huyết não hơn đáng kể so với các ca bệnh được báo cáo trên chụp cắt lớp vi tính. Các xét nghiệm cho trước đó (từ 16,2 đến 60,55 k/µL) [1-3, 5]. thấy tình trạng rối loạn đông máu với D- Điều này cho thấy người bệnh của chúng tôi dimer tăng cao >20 μg/mL, fibrinogen giảm có thể đã ở giai đoạn tiến triển hơn khi được 1.28 g/L, tiểu cầu < 5 k/uL phù hợp với chẩn chẩn đoán. Tỷ lệ tế bào non trong tủy xương đoán DIC. Đây là một đặc điểm thường gặp của người bệnh chúng tôi là 5% cùng thuộc trong APL và cũng được báo cáo ở 3/4 ca giai đoạn mạn so với các báo cáo trước đó bệnh tương tự trước đó [1, 2, 5, 9]. Chẩn với tế bào non 1-7,2% [1, 2, 5]. đoán APL được khẳng định bằng phát hiện Ban đầu người bệnh của chúng tôi được đồng thời các bất thường di truyền đặc trưng điều trị bằng imatinib với liều 400 mg/ngày, của CML và APL. Phân tích NST cho thấy tương tự báo cáo của tác giả Oku và tác giả karyotype 524
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 46,XY,t(9;22)(q34;q11.2),t(15;17)(q24;q21). Về phương pháp điều trị, hiện tại các FISH và RT-PCR xác nhận sự hiện diện của trường hợp CML Ph+ chuyển APL còn rất cả hai đột biến BCR-ABL1 và PML-RARA. hiếm nên chưa có đồng thuận hướng dẫn Điều này phù hợp với các báo cáo trước đây điều trị cụ thể. Chúng tôi quyết định sử dụng về sự xuất hiện đồng thời của hai đột biến phác đồ daunorubicin kết hợp với ATRA này trong các ca CML chuyển cấp thành trong giai đoạn tấn công, sau đó duy trì bằng APL. Về chẩn đoán, một số chuyên gia cho ATRA kết hợp imatinib cho người bệnh vì rằng khi người bệnh có đồng thời phát hiện những lý do sau: ATRA là thuốc thiết yếu tái sắp xếp BCR-ABL1 và PML-RARA (1) trong điều trị APL, giúp kích hoạt sự biệt hóa và có sự thay đổi đột ngột về số lượng bạch của tế bào tiền tủy bào ác tính; daunorubicin cầu hoặc xuất hiện các triệu chứng chảy máu (anthracycline) là thuốc xương sống trong (2) mặc dù đang điều trị bằng TKI, điều này điều trị bạch cầu cấp dòng tủy, được chọn là quan trọng gợi ý rằng CML Ph+ đang tiến làm hóa trị liệu kết hợp do hiệu quả đã được triển thành APL thay vì là tác dụng phụ của chứng minh trong điều trị APL; việc duy trì TKI [9]. imatinib nhằm kiểm soát quần thể tế bào Quá trình phát triển của bạch cầu có thể mang BCR-ABL1, ngăn ngừa sự tái phát của được mô tả như một quá trình nhiều bước, CML; mặc dù arsenic trioxide (ATO) là một bao gồm các đột biến hoặc thay đổi di truyền lựa chọn điều trị hiệu quả cho APL, chúng của hai nhóm phân tử bổ sung được công tôi quyết định không sử dụng trong trường nhận rộng rãi. Đột biến loại I liên quan đến hợp này do lo ngại về tương tác thuốc và độc các gen mã hóa thụ thể tyrosine kinase hoặc tính tiềm ẩn khi kết hợp với imatinib. Quyết các tác nhân tác động xuôi dòng của chúng định này dựa trên cân nhắc giữa hiệu quả (ví dụ: FLT3, KIT, ABL1 và RAS). Những điều trị và độc tính, cũng như tính đặc thù đột biến này kích hoạt các con đường truyền của trường hợp bệnh hiếm gặp này. Tuy tín hiệu, tạo ra xu hướng tăng sinh và/hoặc nhiên, cần có thêm nghiên cứu và báo cáo ca khả năng sống sót cho các tế bào khối u. Đột bệnh để xác định phác đồ tối ưu cho những biến loại II liên quan đến các gen ảnh hưởng trường hợp CML chuyển cấp thành APL. đến các yếu tố phiên mã hoặc các thành phần Các báo cáo ca trước đây cho thấy việc của phức hợp đồng hoạt hóa phiên mã (ví dụ: bổ sung TKI vào điều trị khi chuyển APL các yếu tố liên kết lõi, PML-RARA, CEBPA vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên phác đồ có và NPM1), dẫn đến giảm khả năng biệt hóa ATRA là bắt buộc. 2 trong 4 người bệnh báo tế bào dòng tủy. Đột biến trong mỗi nhóm bổ cáo trước đó được bổ sung TKI vào điều trị sung này hiếm khi xảy ra trong cùng một gồm ATRA + imatinib không báo báo kết khối u, trong khi đột biến giữa hai nhóm bổ cục sống còn [1] và idarubicin, ATRA + sung thường xảy ra hiệp đồng ở cùng một dasatinib bệnh hồi phục tủy đồ nhưng không người bệnh AML. Tác dụng hiệp đồng của đạt CR [9], 2 trường hợp còn lại không bổ BCR-ABL1 và PML-RARA có thể mang lại sung TKI gồm idarubicin, Ara-C + ATRA lợi thế tăng trưởng và sống sót bổ sung, người bệnh hồi phục về mặt huyết học [5] và và/hoặc ngăn chặn quá trình biệt hóa cần ATRA + arsenic trioxide bệnh tử vong sau 2 thiết cho sự tiến triển của CML Ph+ [2]. tháng [2]. 525
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Đáp ứng điều trị người bệnh của chúng rare form of clonal evolution", Journal of tôi khá tốt. Sau 3 tháng điều trị tấn công và Hematopathology. 6, pp. 187-193. duy trì bằng ATRA kết hợp imatinib, người 3. Kim, Bohyun, et al. (2021), "Promyelocytic bệnh đạt được lui bệnh hoàn toàn về mặt Blast Phase of Chronic Myeloid Leukemia, huyết học với chỉ số công thức máu trở về BCR-ABL1-Positive: Points to be bình thường. Tủy đồ cho thấy tỷ lệ tế bào Considered at Diagnosis", Annals of non giảm xuống còn 2%. Tuy nhiên, cần lưu Laboratory Medicine. 41(3), pp. 328-332. ý rằng người bệnh chưa được đánh giá đáp 4. Moschovi, Maria and Kelaidi, Charikleia ứng phân tử của cả BCR-ABL1 và PML- (2021), "Chronic Myeloid Leukemia in RARA sau điều trị. Điều này cần được thực Children and Adolescents: The Achilles Heel hiện trong các lần tái khám tiếp theo để đánh of Oncogenesis and Tyrosine Kinase giá chính xác mức độ đáp ứng và nguy cơ tái Inhibitors", International Journal of phát. Molecular Sciences. 22(15), p. 7806. 5. Oku, Eijiro, et al. (2006), "Promyelocytic IV. KẾT LUẬN Crisis of Chronic Myelogenous Leukaemia CML Ph+ chuyển cấp APL sau khi điều during Imatinib Mesylate Treatment", Acta trị với TKI là trường hợp hiếm gặp. Dữ liệu Haematologica. 117(4), pp. 191-196. hiện tại còn hạn chế để đưa ra hướng dẫn 6. Siegel, Rebecca L., et al. (2023), "Cancer điều trị cụ thể cần có thêm nhiều báo cáo hơn statistics, 2023", CA: A Cancer Journal for để đưa ra khuyến cáo. Qua báo cáo ca cho Clinicians. 73(1), pp. 17-48. thấy những người bệnh mắc bệnh bạch cầu 7. Thomas, Xavier (2019), "Acute có rối loạn đông máu cần được chẩn đoán Promyelocytic Leukemia: A History over 60 sớm và loại trừ nhóm APL để kiểm soát biến Years—From the Most Malignant to the chứng rối loạn đông máu do APL gây ra. most Curable Form of Acute Leukemia", Oncology and Therapy. 7(1), pp. 33-65. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. How, J., Venkataraman, V., and Hobbs, 1. Chung, Hee-Jung, et al. (2008), G. S. (2021), "Blast and accelerated phase "Promyelocytic blast crisis of chronic CML: room for improvement", Hematology myeloid leukemia during imatinib Am Soc Hematol Educ Program. 2021(1), treatment", Annals of Clinical & Laboratory pp. 122-128. Science. 38(3), pp. 283-286. 9. Kim, Bohyun, et al. (2021), "Promyelocytic 2. Hoehn, Daniela, et al. (2013), "t (15; Blast Phase of Chronic Myeloid Leukemia, 17)(q24. 1; q21. 2)/PML-RARA in blast BCR-ABL1 -Positive: Points to be phase of chronic myelogenous leukemia: a Considered at Diagnosis", Annals of Laboratory Medicine. 41(3), pp. 328-332. 526
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2