intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp thiếu máu tan máu do sử dụng cefoxitin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cefoxitin là kháng sinh thuộc họ Cephalosporin thế hệ 2, được sử dụng phổ biến để dự phòng trong phẫu thuật. Bệnh nhân sử dụng cefoxitin có thể gặp phải tình trạng tan máu, đây là biểu hiện hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm nên cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bài viết trình bày xác định nguyên nhân tan máu và lựa chọn chế phẩm khối hồng cầu phù hợp để truyền cho bệnh nhân sử dụng cefoxitin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp thiếu máu tan máu do sử dụng cefoxitin

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP THIẾU MÁU TAN MÁU DO SỬ DỤNG CEFOXITIN Hoàng Thị Thanh Nga1 , Phạm Quang Thịnh2 , Nguyễn Quang Tùng2 TÓM TẮT 68 kiện có kháng globulin người, quá trình truyền Đặt vấn đề: Cefoxitin là kháng sinh thuộc máu diễn ra bình thường. Sau truyền máu, bệnh họ Cephalosporin thế hệ 2, được sử dụng phổ nhân ổn định, Hb đạt 90g/L. Kết luận: Bệnh biến để dự phòng trong phẫu thuật. Bệnh nhân sử nhân tan máu do cefoxitin; bệnh nhân dừng thuốc dụng cefoxitin có thể gặp phải tình trạng tan và truyền khối hồng cầu có hiệu quả. máu, đây là biểu hiện hiếm gặp nhưng rất nguy Từ khóa: Thiếu máu tan máu do thuốc, hiểm nên cần được phát hiện sớm và điều trị kịp Cefoxitin thời. Mục tiêu: Xác định nguyên nhân tan máu và lựa chọn chế phẩm khối hồng cầu phù hợp để SUMMARY truyền cho bệnh nhân sử dụng cefoxitin. Đối A CASE OF HEMOLYTIC ANEMIA tượng nghiên cứu: Một bệnh nhân đang sử dụng DUE TO CEFOXITIN cefoxitin, có biểu hiện thiếu máu tan máu cần Background: Cefoxitin is a second- truyền khối hồng cầu nhưng xét nghiệm hòa hợp generation cephalosporins antibiotic and trước truyền máu dương tính (3+) ở điều kiện có commonly used for precaution in surgery. kháng globulin người. Phương pháp nghiên Patients using Cefoxitin may have hemolytic cứu: Mô tả ca bệnh. Kết quả: Bệnh nhân nam, anemia, which is a rare condition but very sinh năm 1956, sử dụng cefoxitin 2g/ngày, sau 1 dangerous, that we need detect early and treat for tuần có biểu hiện thiếu máu tan máu. Xét nghiệm patients on time. Objectives: Determine the Coombs trực tiếp và gián tiếp dương tính 3+, cause of hemolysis and select the appropriate thành phần gắn trên bề mặt hồng cầu có bản chất RBCs to transfuse for patients with cefoxitin. là C3d. Dịch tách từ hồng cầu bệnh nhân có phản Subjects: A patient using Cefoxitin had signs of ứng dương tính với hồng cầu nhóm máu O đã hemolytic anemia (Hb: 68g/L) and required the hấp phụ cefoxitin và không phản ứng với hồng red cells transfusion but the pre-transfusion cầu nhóm máu O bình thường. Bệnh nhân ngừng compatibility reaction was positive 3+ in the sử dụng cefoxitin và được truyền 2 khối hồng presence of anti-human globulin. Methods: Case cầu có xét nghiệm hòa hợp dương tính 3+ ở điều description. Results: Male patient, born in 1956, used Cefoxitin 2g/day, had signs of hemolytic anemia after 1 week. Direct and indirect Coombs 1 Viện Huyết học Truyền máu Trung ương tests were positive 3+, the antibody attached to 2 Trường Đại học Y Hà Nội the surface of RBCs was C3d originally. The Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thanh Nga patient's RBCs eluate reacted with Cefoxitin- SĐT: 0904580581 treated RBCs but not with untreated RBCs. The Email: hoangngahthnm@gmail.com patient stopped using Cefoxitin and was Ngày nhận bài: 30/7/2024 transfused with 2 red cell units that had a positive Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 3+ compatibility reaction in the presence of anti- Ngày duyệt bài: 30/9/2024 569
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU human globulin, the transfusion process nhưng không chọn được khối hồng cầu hòa proceeded normally. After the transfusion, the hợp. patient was stable, Hb reached 90g/L. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Conclusions: The patient with hemolysis had 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cause of cefoxitin; the patient stopped using the ca bệnh. drug and the transfusion of red cell units was 2.2.2. Vật liệu và kỹ thuật sử dụng trong effective. nghiên cứu Keywords: Drug-induced immune hemolytic a. Vật liệu nghiên cứu anemia, Cefoxitin - Gelcard nước muối, gelcard AHG của hãng Tulip, Ấn Độ; I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Gelcard xác định bản chất kháng thể Thiếu máu tan máu do thuốc (Drug- (IgG, C3d) của hãng Bio-rad, Mỹ; induced immune hemolytic anemia – DIIHA) - Dung dịch đệm LISS, đệm PBS pH 7,3; là một tình trạng hiếm gặp và gây ra hậu quả - Panel hồng cầu sàng lọc và định danh nghiêm trọng, ước tính tỉ lệ mắc là 1/1 triệu kháng thể bất thường do Viện Huyết học và tỷ lệ tử vong có thể trên 20% [1], [2]. Cho Truyền máu Trung ương sản xuất; đến nay, Cephalosporin thế hệ 2 và 3 là - Cefoxitin lọ 1g; nguyên nhân hàng đầu gây ra thiếu máu tan - Nước muối sinh lý; máu do thuốc, chiếm 50-70% các trường hợp b. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu được báo cáo. - Kỹ thuật ngưng kết cột gel; Cefoxitin là kháng sinh thuộc họ - Kỹ thuật tách kháng thể: Liên kết giữa Cephalosporin thế hệ 2, được sử dụng phổ kháng thể và kháng nguyên trên bề mặt hồng biến để dự phòng trong phẫu thuật do giá cầu sẽ bị tách khi ở nhiệt độ 560 C/10 phút. thành thấp và thời gian bán hủy dài. Bệnh Dịch tách thu được chứa kháng thể đã gắn nhân (BN) sử dụng Cefoxitin có thể gặp phải trên hồng cầu, dùng dịch tách thực hiện xét tình trạng tan máu, mặc dù ít gặp nhưng rất nghiệm huyết thanh học chuyên sâu xác định nguy hiểm nên cần được phát hiện sớm và đặc điểm của kháng thể [5]. điều trị kịp thời [3], [4]. Nhân một trường - Kỹ thuật hấp phụ tự kháng thể: Cho hợp BN đang sử dụng Cefoxitin, có biểu hiện hồng cầu của bệnh nhân đã loại bỏ tự kháng thiếu máu tan máu cần truyền khối hồng cầu thể (bằng nhiệt/hóa chất) tiếp xúc với huyết nhưng xét nghiệm hòa hợp trước truyền máu thanh của bệnh nhân ở điều kiện thích hợp, dương tính, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tự kháng thể trong huyết thanh sẽ liên kết với này với mục tiêu: Xác định nguyên nhân tan kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu. Huyết máu và lựa chọn chế phẩm khối hồng cầu thanh bệnh nhân sau khi hấp phụ tự kháng phù hợp để truyền cho bệnh nhân sử dụng thể chỉ loại bỏ kháng thể tự miễn và không Cefoxitin. ảnh hưởng đến sự tồn tại của kháng thể đồng loài [5]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Hấp phụ thuốc lên bề mặt hồng cầu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Một bệnh Cho thuốc tiếp xúc với hồng cầu ở điều kiện nhân đang sử dụng Cefoxitin, có biểu hiện phù hợp, thuốc sẽ kết hợp với các protein thiếu máu tan máu, cần truyền khối hồng cầu 570
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 mang trên màng hồng cầu tạo thành phức III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hợp thuốc - màng hồng cầu [3], [5]. 3.1. Thông tin ca bệnh + Pha dung dịch Cefoxitin 40mg/ml bằng - Họ và tên bệnh nhân: Lò Văn T., nam, đệm PBS pH 7,3; sinh năm: 1956, nghề nghiệp: Tự do + Rửa 1 ml hồng cầu nhóm máu O pool 3 - Tiền sử: + Bệnh nhân được chẩn đoán lần bằng nước muối sinh lý, lần rửa cuối loại K dạ dày năm 2020, đã điều trị hóa chất bỏ hoàn toàn dịch nổi. nhiều đợt tại Bệnh viện K Trung ương. Ngày + Cho vào ống nghiệm sạch 100μl hồng 20/6/2023, bệnh nhân vào viện vì bán tắc cầu đậm đặc đã rửa, 1 ml Cefoxitin 40mg/ml ruột, có chỉ định mổ lấy khối bán tắc, không đã pha; cắt dạ dày. + Bịt parafilm, ủ ống nghiệm ở 370 C/2 + Ngày 23/6/2023, bệnh nhân sốt, huyết tiếng, cứ 10 phút lắc đều ống nghiệm 1 lần; áp tụt (85/50 mmHg), xét nghiệm có Hb: + Sau khi ủ, rửa hồng cầu 4 lần bằng 81g/l. Bệnh nhân được chỉ định dùng nước muối sinh lý; Cefoxitin 2g/ngày và truyền 2 đơn vị khối + Pha huyền dịch 1% từ hồng cầu đã rửa hồng cầu 350ml. Bệnh nhân có nhóm máu bằng đệm LISS. B+, xét nghiệm hòa hợp trước truyền máu - Phát hiện kháng thể phụ thuộc thuốc: âm tính, quá trình truyền máu diễn ra bình Cho huyết thanh bệnh nhân/dịch tách kháng thường, sau truyền máu Hb: 98g/l. thể trên hồng cầu bệnh nhân tiếp xúc với + Ngày 30/6/2023, bệnh nhân mệt nhiều, hồng cầu nhóm máu O đã hấp phụ thuốc và xét nghiệm có Hb: 68g/l, bilirubin và LDH hồng cầu nhóm máu O bình thường. Thực tăng cao. Bệnh nhân có chỉ định truyền 2 hiện kỹ thuật này với mẫu huyết tương của khối hồng cầu, xét nghiệm hòa hợp trước người bình thường ở cùng điều kiện để làm truyền máu giữa huyết thanh của BN với các chứng, thử nghiệm chỉ có ý nghĩa khi huyết đơn vị khối hồng cầu có nhóm máu B đều tương người bình thường không phản ứng dương tính (3+) ở điều kiện 370 C và AHG. với cả hai loại hồng cầu nhóm O trên. Kháng Bệnh viện K Trung ương đã tiến hành hội thể trong huyết thanh/dịch tách kháng thể chẩn, mẫu bệnh phẩm của BN được gửi sang trên hồng cầu bệnh nhân phụ thuộc thuốc khi Viện Huyết học Truyền máu TW để thực kháng thể này chỉ phản ứng với hồng cầu hiện một số xét nghiệm huyết thanh học và nhóm máu O đã hấp phụ thuốc và không lựa chọn đơn vị khối hồng cầu phù hợp. phản ứng với hồng cầu nhóm máu O bình 3.2. Xác định nguyên nhân tan máu và thường [3], [5]. lựa chọn chế phẩm khối hồng cầu phù hợp Bảng 1. Kết quả xét nghiệm Coombs Xét nghiệm Kết quả Coombs trực tiếp Dương tính (3+) Coombs gián tiếp Dương tính (3+) Xác định bản chất kháng thể/ bổ thể trên bề mặt hồng cầu C3d Nhận xét: Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm Coombs trực tiếp và gián tiếp đều dương tính (3+), thành phần gắn trên bề mặt hồng cầu bệnh nhân có bản chất là C3d. 571
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU - Xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường (KTBT): Dương tính (điều kiện 370 C và AHG). Bệnh nhân được tiến hành định danh KTBT, kết quả như sau: Bảng 2. Kết quả xét nghiệm định danh kháng thể bất thường Hồng Rh Lewis Kidd MNS Duffy Kết quả cầu D C C E e Lea Leb Jka Jkb M N S s Mia Fya Fyb RT IAT O1 + 0 + + 0 + + + 0 + + + + + + 0 0 3+ O2 + + 0 0 + 0 + + 0 + + 0 + 0 + + 0 3+ O3 + + 0 0 + + 0 0 + + 0 + + + + 0 0 3+ O4 0 0 + + + 0 0 + 0 + + + + 0 + + 0 3+ O5 + + + 0 + 0 0 0 + + 0 + + 0 + + 0 3+ O6 + + 0 + + 0 + + + + + + + 0 + 0 0 3+ O7 + 0 + + 0 0 + + + 0 + + + 0 + 0 0 3+ O8 + + + + + + 0 0 + + 0 + + + + 0 0 3+ O9 + + 0 0 + 0 + + 0 + 0 + + + + 0 0 3+ O 10 + + + + + 0 0 + 0 0 + 0 + 0 + 0 0 3+ Chứng tự thân (auto) 0 3+ Chú thích: 0: Âm tính; +: Dương tính + Dùng hồng cầu BN đã tách kháng thể ủ RT: Nhiệt độ phòng; IAT: 370 C và AHG với huyết thanh BN ở điều kiện 37o C/60 phút Nhận xét: để hấp phụ tự kháng thể. - Ở điều kiện nhiệt độ phòng, huyết thanh + Sau đó lấy huyết thanh BN sau tự hấp BN không phản ứng với tất cả hồng cầu phụ để sàng lọc KTBT, kết quả: Âm tính. trong panel định danh kháng thể bất thường. + Lấy dịch tách để làm xét nghiệm sàng - Ở điều kiện 37 0 C và AHG, huyết thanh lọc KTBT, kết quả: Âm tính. BN phản ứng dương tính (3+) với tất cả hồng - Sàng lọc KTBT với huyết thanh bệnh cầu trong panel định danh kháng thể bất nhân cho phản ứng dương tính mạnh. thường. Ở điều kiện này, huyết thanh bệnh Như vậy trong huyết thanh bệnh nhân nhân cũng phản ứng dương tính (3+) với không có kháng thể đồng loài mà chỉ có hồng cầu bệnh nhân. kháng thể tự miễn nhưng vấn đề chưa phù Với kết quả ban đầu như trên, chúng tôi hợp là: Dịch tách không cho phản ứng với nghĩ đến hai khả năng có thể xảy ra ở bệnh hồng cầu sàng lọc trong khi huyết thanh bệnh nhân: 1. Bệnh nhân có kháng thể đồng loài nhân cho phản ứng 3+ với tất cả các hồng kết hợp kháng thể tự miễn, 2. Bệnh nhân chỉ cầu sàng lọc. có kháng thể tự miễn. Chúng tôi thực hiện Để lý giải sự không phù hợp trên, chúng lần lượt các xét nghiệm sau: tôi khai thác tiền sử dùng thuốc của bệnh - Tách kháng thể trên bề mặt hồng cầu nhân cho thấy bệnh nhân đang sử dụng BN bằng nhiệt, lấy dịch tách và hồng cầu. Cefoxitin – là thuốc có khả năng gây tan - Thực hiện kỹ thuật tự hấp phụ để bộc lộ máu, vì vậy chúng tôi thực hiện thêm các xét kháng thể đồng loài: nghiệm phát hiện kháng thể phụ thuộc Cefoxitin, kết quả như sau: 572
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3. Kết quả phát hiện kháng thể phụ thuộc Cefoxitin ở điều kiện IAT Phản ứng Ý nghĩa xét nghiệm Kết quả Dịch tách kháng thể trên hồng cầu bệnh nhân + Phát hiện KT chống lại phức Dương tính (2+) Hồng cầu nhóm máu O đã hấp phụ Cefoxitin hợp thuốc – màng hồng cầu Dịch tách kháng thể trên hồng cầu bệnh nhân + Phát hiện KT chống lại Âm tính Hồng cầu nhóm máu O bình thường màng hồng cầu Huyết tương người bình thường + Hồng cầu Chứng Âm tính nhóm máu O đã hấp phụ Cefoxitin Nhận xét: Dịch tách kháng thể trên hồng phức hợp màng hồng cầu – thuốc (Cefoxitin) cầu bệnh nhân cho phản ứng dương tính (2+) gây ra tình trạng tan máu của BN. với hồng cầu đã được hấp phụ Cefoxitin Chúng tôi đã thông báo cho bác sĩ điều trị nhưng không phản ứng với hồng cầu nhóm đề nghị ngừng sử dụng Cefoxitin cho bệnh máu O bình thường (không được hấp phụ nhân. Sau khi ngừng sử dụng Cefoxitin, bệnh Cefoxitin). nhân được truyền 2 khối hồng cầu cùng Từ những kết quả trên, chúng tôi nhận nhóm máu (nhóm máu B), kết quả như sau: định C3d gắn trên bề mặt hồng cầu chống lại Bảng 4. Kết quả truyền máu Phản ứng hòa hợp trước truyền máu Hb trước truyền Hb sau truyền RT IAT 68g/L Âm tính Dương tính (3+) 90 g/l Nhận xét: Sau khi truyền 2 khối hồng khi truyền máu do bất đồng kháng nguyên cầu có phản ứng hòa hợp trước truyền máu ngoài hệ ABO với người cho. Các kháng thể dương tính (3+) ở điều kiện 370 C/AHG, đồng loài có cấu trúc IgG liên kết với kháng huyết sắc tố của BN tăng 22g/l (từ 68g/l lên nguyên tương ứng trên hồng cầu truyền vào 90g/l). dẫn tới xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính sau truyền máu [6]. Tuy nhiên, xét IV. BÀN LUẬN nghiệm xác định bản chất kháng thể trên bề Thiếu máu tan máu miễn dịch do thuốc là mặt hồng cầu không thấy IgG mà là C3d, một tình trạng hiếm gặp nhưng rất nặng nề, điều này hiếm xảy ra ở những trường hợp tan nếu không được chẩn đoán kịp thời bệnh máu muộn sau truyền máu. Do đó, chúng tôi nhân có thể tử vong [4]. Ca bệnh chúng tôi thực hiện thêm một số xét nghiệm huyết báo cáo là một BN nam, sinh năm 1956, sau thanh học để tìm nguyên nhân gây tan máu ở khi truyền máu 1 tuần có biểu hiện tan máu bệnh nhân trên. (Hb giảm 30g/l, bilirubin và LDH tăng cao), Kết quả xét nghiệm định danh KTBT xét nghiệm Coombs trực tiếp và gián tiếp trong huyết thanh bệnh nhân có đặc điểm đều dương tính (3+), sàng lọc KTBT dương phù hợp với sự tồn tại của kháng thể tự miễn: tính (bảng 1). Những biểu hiện trên gợi ý 1. KTBT có khả năng phản ứng với hồng cầu một phản ứng tan máu muộn sau truyền máu, của chính bệnh nhân và 2. KTBT phản ứng cơ chế gây tan máu muộn ở những trường với tất cả hồng cầu trong panel định danh hợp này có thể là kháng thể được sinh ra sau KTBT với cùng 1 mức độ (dương tính 3+). 573
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tuy nhiên, sự có mặt của kháng thể tự miễn máu. Do đó, chúng tôi tiến hành thử nghiệm trong huyết thanh có thể che lấp đi sự tồn tại phát hiện kháng thể phụ thuộc thuốc. Kết quả của các kháng thể đồng loài khác nên chúng từ bảng 3 cho thấy dịch tách kháng thể trên tôi đã tiến hành kỹ thuật hấp phụ tự kháng hồng cầu bệnh nhân chỉ phản ứng với hồng thể, sau đó sàng lọc KTBT với mẫu huyết cầu đã được hấp phụ Cefoxitin mà không thanh đã loại bỏ hoàn toàn kháng thể tự miễn phản ứng với hồng cầu của người bình có kết quả âm tính. Điều đó khẳng định trong thường (hồng cầu không gắn thuốc). Như huyết thanh bệnh nhân chỉ có kháng thể tự vậy, kháng thể tách được từ hồng cầu bệnh miễn [5]. nhân phản ứng với phức hệ màng hồng cầu – Tuy nhiên, vấn đề chưa phù hợp là: Dịch Cefoxitin và Cefoxitin chính là nguyên nhân tách không cho phản ứng với hồng cầu sàng gây ra tình trạng thiếu máu tan máu này. lọc trong khi huyết thanh bệnh nhân cho Cefoxitin đã được báo cáo là nguyên phản ứng 3+ với tất cả các hồng cầu sàng nhân hiếm gặp gây thiếu máu tan máu miễn lọc. Mặt khác, tình trạng tan máu của bệnh dịch tuy nhiên mức độ tan máu do Cefoxitin nhân mới xuất hiện và phù hợp với khoảng gây ra thì rất nặng nề [4]. Cơ chế sinh kháng thời gian bệnh nhân có sử dụng Cefoxitin – thể do thuốc nói chung và Cefoxitin nói riêng nguyên nhân có thể gây ra tình trạng tan như sau: Hình 1. Cơ chế sinh kháng thể do thuốc gây ra [3], [8] Thuốc là những phân tử nhỏ gắn với kích thích cơ thể sinh kháng thể theo cơ chế protein vận chuyển trên màng hồng cầu có 2 và 3: Kháng thể gây phản ứng dương tính thể kích thích cơ thể tạo ra kháng thể theo 3 với hồng cầu sàng lọc, hồng cầu định danh loại: 1. Kháng thể chỉ chống lại thuốc, 2. và hồng cầu của người cho (trong xét nghiệm Kháng thể chống lại phức hệ thuốc - màng hòa hợp) là kháng thể chống lại màng hồng hồng cầu và 3. Kháng thể chống lại màng cầu; Kháng thể gắn trên bề mặt hồng cầu gây hồng cầu. Ở bệnh nhân này, Cefoxitin có thể tan máu là kháng thể chống lại phức hợp 574
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 thuốc – màng hồng cầu. Như vậy, nếu chỉ TÀI LIỆU THAM KHẢO xem xét các đặc điểm phản ứng của kháng 1. Petz LD, Garratty G (2004). Immune thể trong huyết thanh sẽ không xác định Hemolytic Anemias. Philadelphia, Churchill được nguyên nhân tan máu của bệnh nhân, Livingstone. 2: 261–317. dẫn tới việc bệnh nhân tiếp tục sử dụng thuốc 2. Arndt PA, Garratty G (2005). The changing spectrum of drug-induced immune và tình trạng tan máu sẽ tiếp tục nặng thêm hemolytic anemia. Semin Hematol. 42:137– [4]. 144. Điều trị thiếu máu tan máu do thuốc quan 3. Arndt PA, Leger RM, Garratty G (1999). trọng nhất ở việc dừng sử dụng thuốc và Serology of antibodies to second- and third- truyền máu cho BN nếu BN thiếu máu nặng generation cephalosporins associated with nguy hiểm đến tính mạng [4], [6]. Kết quả từ immune hemolytic anemia and/or positive bảng 4 cũng cho thấy BN truyền máu có hiệu direct antiglobulin tests. Transfusion. quả, huyết sắc tố tăng 22g/l sau truyền 2 khối 39:1239– 1246. hồng cầu mặc dù xét nghiệm hòa hợp giữa 4. Leaf, David E. et al (2010). A severe case of huyết thanh bệnh nhân và 2 đơn vị máu đều cefoxitin-induced immune hemolytic dương tính. anemia. Acta haematologica. 124.4: 197-199. Tiếp cận bệnh nhân thiếu máu tan máu, 5. Mark E. Brecher (2005), Technical Manual bác sĩ cần phải tầm soát những yếu tố nguy 15 th Edition. cơ gây ra tình trạng này. Với những trường 6. Phạm Quang Vinh, Nguyễn Hà Thanh hợp có gợi ý thiếu máu tan máu do thuốc, (2019). Bài giảng sau đại học Huyết học – Truyền máu tập 1. Nhà xuất bản Y học. bác sĩ lâm sàng phải phối hợp chặt chẽ với 7. Chaudhary and Das SS (2014). phòng xét nghiệm để xác định nguyên nhân Autoimmune hemolytic anemia: From lab to tan máu cũng như đưa ra chiến lược truyền bedside.Asian journal of transfusion máu phù hợp cho bệnh nhân. science. 8.1: 5-12. 8. Garratty G (1991). Target antigens for red- V. KẾT LUẬN cell-bound autoantibodies. American - Bệnh nhân thiếu máu tan máu do Association of Blood Banks. 33-72. Cefoxitin. 9. Chen C et al (2020). Autoimmune hemolytic - Bệnh nhân dừng thuốc và truyền khối anemia in hospitalized patients: 450 patients hồng cầu có hiệu quả. and their red blood cell transfusions, Medicine. 99(2): 1873-1879. 575
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2