Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U TUYẾN NƯỚC BỌT<br />
TRONG XOANG HÀM VÀ HỐC MŨI (T)<br />
Nguyễn Thị Thư*, Trần Anh Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Giới thiệu: u tuyến nước bọt là u tuyến lành tính thường gặp nhất ở vùng đầu mặt cổ. U tuyến nước bọt<br />
của xoang hàm ít được đề cập đến trong y văn.<br />
Mục tiêu: báo cáo 1 ca bệnh nhân có khối u mũi một bên có nguồn gốc từ trong xoang hàm với chẩn đoán mô<br />
bệnh học là u tuyến nước bọt.<br />
Ca báo cáo: bệnh nhân nam 59 tuổi, có chảy máu mũi (T) 5 – 6 tháng, nghẹt mũi, nội soi phát hiện u ở hốc<br />
mũi (T), sinh thiết 3 lần cho kết quả khác nhau. Tiến hành mổ Caldwell- Luc xoang hàm (T) lấy bệnh phẩm gửi<br />
giải phẫu bệnh và được chẩn đoán giải phẫu bệnh là u đa dạng tuyến nước bọt.<br />
Kết luận: u tuyến nước bọt trong xoang hàm hốc mũi là thể hiếm gặp, lành tính, chỉ chẩn đoán xác định sau<br />
xét nghiệm giải phẫu bệnh. Việc chẩn đoán phân biệt với các khối u khác vùng mũi xoang có chảy máu mũi và<br />
nghẹt mũi rất khó khăn đặc biệt là ung thư sàng hàm.<br />
Từ khóa:: u tuyến nước bọt trong xoang hàm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PLEOMORPHIC ADENOMA OF NASAL CAVITY AND MAXILLARY SINUS<br />
A CASE REPORT<br />
Nguyen Thi Thu, Tran Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 122 - 125<br />
Introduction Pleomorphic adenoma is the most common head and neck benign glandular tumor.<br />
Pleomorphic adenoma of the maxillary sinus has rarely been described in the literature.<br />
Objective To report a case of a patient with a unilateral nasal mass, originated from the maxillary sinus with<br />
histopathological diagnosis of pleomorphic adenoma.<br />
Case report 59 year- old- male patient, who has been suffering from epistaxis for 5-6 months, nasal<br />
obstruction in left side. There is a mass in the left nasal cavity on Endoscopic examination. This patient was<br />
biopsied 3 times. The results are different. The patient was operated on maxillary sinus. The tumor was removed<br />
and sent to pathologist. Histopathological diagnosis is pleomorphic adenoma.<br />
Conclusion Pleomorphic adenoma is rare type of tumor, it is benign. Definite diagnosis is only achieved after<br />
histopathological exam of surgical specimen. It should be differential diagnosis of other tumor associated to<br />
epistaxis and nasal obstruction especially nasal sinus cancer.<br />
Key words: Pleomorphic adenoma of the maxillary sinus.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U tuyến nước bọt là loại u tuyến thường gặp<br />
ở vùng đầu mặt cổ, thường là u lành tính.<br />
* Bệnh Viện Đại học Y Dược Cơ sở 2<br />
** Đại học Y Dược<br />
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Thị Thư<br />
<br />
122<br />
<br />
Vị trí thường gặp 80% ở tuyến nước bọt<br />
chính tuyến mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi), 8%<br />
gặp ở tuyến nước bọt phụ (khẩu cái mềm, khẩu<br />
<br />
ĐT: 0918425538<br />
<br />
Email: nghiepbc@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
cái cứng), còn hiếm gặp ở nơi khác: mũi, vách<br />
ngăn, trong xoang, khí quản, thực quản<br />
Trong mũi vị trí thường gặp nhất là sụn tứ<br />
giác, thành ngoài mũi nhất là phễu sàng. Những<br />
ca u tuyến nước bọt trong xoang hàm hiếm khi<br />
được mô tả trong y văn.<br />
Mục đích của bài này là báo cáo một trường<br />
hợp hiếm gặp, có khối u ở bên mũi (T) có nguồn<br />
gốc từ xoang hàm, có chẩn đoán mô bệnh học là<br />
u tuyến nước bọt.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thành hốc mắt (T), hủy xương hàm trên (T) và<br />
các mảnh sàng (T). Dày niêm mạc xoang hàm (P)<br />
và xoang trán (T).<br />
Kết luận: theo dõi K sàng hàm (T), hủy thành<br />
bên xoang hàm (T), bào mòn sàn hốc mắt (T),<br />
hủy xương hàm trên (T) và các mảnh sàng (T).<br />
Viêm xoang hàm (P) và xoang trán (T).<br />
<br />
TÓM TẮT BỆNH ÁN<br />
Bệnh nhân nam, 59 tuổi, quê quán Tây ninh,<br />
nghề nghiệp: chăn nuôi heo.<br />
Số hồ sơ: 11.01311<br />
Nhập viện vì lý do chảy máu mũi (T).<br />
Tiền sử: Phát hiện cao huyết áp 1 tuần trước<br />
khi nhập viện.<br />
Bệnh sử: Bệnh nhân bị bệnh khoảng 5 – 6<br />
tháng, Chảy máu mũi bên (T), máu đỏ tươi, chảy<br />
ri rỉ sau khi ăn thức ăn cứng, tự cầm, thường 1 –<br />
2 lần/ tháng. Khám bệnh ở Bệnh viện Hòa Hảo<br />
được sinh thiết mũi nhưng vẫn không rõ bệnh.<br />
Trước vào viện 5 – 6 ngày, ngoài chảy máu mũi<br />
bệnh nhân còn bị nghẹt mũi (T) liên tục. Bệnh<br />
nhân không sốt, không sổ mũi, không nhức đầu<br />
hay đau vùng mặt, không ù tai tới khám tại<br />
ĐHYDCS2.<br />
Sinh thiết hốc mũi (T) 3 lần: ngày 23/<br />
5/2011: chỉ thấy chất nhày, hồng cầu tơ huyết.<br />
Ngày 30/5/2011: polyp kèm viêm mạn và tăng<br />
sinh tế bào niêm mạc. Ngày 17/6/2011: viêm<br />
niêm mạc mũi.<br />
Chẩn đoán: U hốc mũi và xoang hàm (T).<br />
Phẫu thuật<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Nội soi: Hốc mũi (T) ứ đọng nhày nhiều, sau<br />
khi hút sạch thấy khe giữa (T) có một khối u mật<br />
độ mềm, đụng vào dễ chảy máu.<br />
CTscan: thương tổn mật độ mô mềm vùng<br />
hàm sàng (T) bắt thuốc cản quang mạnh, không<br />
đồng nhất, hủy thành bên xoang hàm, bào mòn<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Caldwell-Luc: Rạch niêm mạc rãnh lợi môi<br />
(T). Bóc tách bộc lộ mặt trước xoang hàm.Phá<br />
thành trước xoang hàm thấy xương còn rất<br />
mỏng, trong xoang có rất nhiều nhày ứ đọng=><br />
hút sạch nhày, thấy khối mô mềm, mủn, sắp xếp<br />
thành chùm, đụng vào dễ chảy máu=> lấy sạch<br />
mô, gửi giải phẫu bệnh, kiểm ta thấy thành sau<br />
<br />
123<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
xoang hàm bị phá vỡ.Lấy phần mô khe giữa (T)<br />
đường hốc mũi, nhét mèche cầm máu.<br />
<br />
mũi được mô tả bởi Compagno và Wong không<br />
có một ca nào u có liên quan với các xoang.<br />
Trong báo cáo 2807 ca ung thư tuyến nước bọt<br />
Spiro không mô tả bất cứ u lành tính nào của<br />
xoang hàm, sàng. U tuyến nước bọt có thể gặp ở<br />
bất cứ tuổi nào nhưng thường gặp là 30 – 60 tuổi,<br />
không phân biệt chủng tộc, nữ > nam.<br />
- Than phiền chính là: nghẹt mũi một bên<br />
(71%), chảy máu mũi (56%). Các triệu chứng<br />
khác của u hốc mũi chảy mũi, epiphora. U tuyến<br />
nước bọt là khối u một bên, không đau, màu<br />
trắng xám, giống như polyp, có vỏ bọc.<br />
- CT Scan cho hình ảnh không đặc hiệu:<br />
khối đồng tỷ trọng, giới hạn rõ, không có canxi<br />
hóa. Tái tạo xương gợi ý quá trình lành tính<br />
tiến triển chậm.<br />
<br />
Hình ảnh CT- Scan sau phẫu thuật<br />
Giải phẫu bệnh Gs Nguyễn Sào Trung đọc<br />
ngày 01/7/2011: U gồm các tế bào thượng mô<br />
tăng sản họp thành bè hoặc thành ống. Tế bào<br />
thượng mô hình trụ cao có nơi chuyển sản gai và<br />
tạo sừng. Các tế bào thượng mô hình đa diện<br />
nhỏ nhân lệch bào tương ưa eosin. Mô đệm có<br />
chuyển sản xương, sụn, nhày. Chẩn đoán: u<br />
tuyến đa dạng của tuyến nước bọt (Pleomorphic<br />
Adenoma).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dịch tễ học<br />
- U tuyến nước bọt thường gặp ở tuyến nước<br />
bọt lớn (tuyến mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi)<br />
80%, ở tuyến nước bọt nhỏ 8%.<br />
- U tuyến nước bọt hiếm gặp ở hốc mũi tỷ lệ<br />
là 1%, lần đầu tiên được mô tả bởi Denker và<br />
Kahler năm 1929, Stevenson(1932), và Weidlen<br />
(1936). Từ đó một số ca được nhắc đến trong y<br />
văn. Nơi thường gặp nhất ở phần sụn tứ giác ><br />
thành mũi ngoài(nasal concha). Hầu hết u là từ<br />
niêm mạc của xương và sụn vách ngăn.<br />
- U tuyến nước bọt ở trong xoang còn hiếm<br />
gặp hơn. Trong số 40 ca u tuyến nước bọt hốc<br />
<br />
124<br />
<br />
- MRI hình ảnh thay đổi. Thường cho hình<br />
ảnh một khối ranh giới rõ giảm tỷ trọng ở T1,<br />
trung gian và không đồng nhất ở T2.<br />
- Chẩn đoán xác định sau sinh thiết có kết<br />
quả mô bệnh học.<br />
<br />
Chẩn đoán phân biệt<br />
+ polyp mũi<br />
+ U nhú đảo ngược.<br />
+ U mạch máu.<br />
+ Ung thư sàng hàm.<br />
<br />
Điều trị<br />
Phẫu thuật là chính. Đường vào tùy thuộc<br />
kích thước khối u. Khối u nhỏ dùng nội soi qua<br />
đường mũi. Khối u lớn đi đường ngoài phối hợp<br />
với nội soi mũi. Lấy rộng rãi tới mô lành.<br />
Xạ trị ít dùng chỉ áp dụng ở những trường<br />
hợp chống chỉ định phẫu thuật.<br />
Chăm sóc sau mổ thường xuyên đề phòng<br />
khả năng tái phát. Tỷ lệ tái phát 2,4 – 7,5% sau<br />
lần mổ đầu. Chuyển ác tính 2 – 3%chủ yếu xảy<br />
ra ở những ca tái phát.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
U tuyến nước bọt trong xoang hàm là một<br />
bệnh hiếm gặp. Chẩn đoán phân biệt u tuyến<br />
nước bọt với những khối u mũi xoang một bên<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
không dễ, vì bệnh nhân có triệu chứng không<br />
đặc hiệu tiến triển chậm gặp trong cả u lành và u<br />
ác tính. Chẩn đoán xác định dựa vào chẩn đoán<br />
mô bệnh học. Điều trị là phẫu thuật. Theo dõi<br />
sau mổ đề phòng tái phát.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Compagno J, Wong RT (1977). Intranasal mixed tumors<br />
(pleomorphic adenomas): a clinicopathologic study of 40<br />
cases. Am J Clin Pathol 1977;68:213-8.<br />
Kamal SA (1984). Pleomorphic adenoma of the nose. A clinical<br />
case and historical review. J Laryng Otol 1984;98:917-23<br />
Wallace RD (1990). Pleomorphic adenoma of the nose. Clinical<br />
and pathologic diagnosis. Arch Otolaryngol Head Neck Surg<br />
1990;116:486-8.<br />
<br />
125<br />
<br />