Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U TUYẾN VỎ THƯỢNG THẬN <br />
CÓ ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC KHÔNG ĐIỂN HÌNH <br />
Trần Minh Thông*, Vương Gia Huy* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
U thượng thận là loại u thường gặp. Cùng với sự phát triển của chụp cắt lớp điện toán (CT scanner) và <br />
chụp cộng hưởng từ (MRI) các khối u ở tuyến thượng thận phát hiện một cách tình cờ ngày càng cao. Hiện <br />
nay, vấn đề bệnh lý được quan tâm nhất là xác định tính chất của khối u thượng thận là lành tính hay ác <br />
tính.Một số tác giả đã đề nghị các tiêu chuẩn mô học để phân biệt u tuyến vỏ thượng thận và carcinom vỏ <br />
thượng thận. Tuy nhiên, việc phân biệt biên giới lành ác vẫn là một thử thách rất lớn cho các nhà giải phẫu <br />
bệnh đặc biệt trong các trường hợp khối u có kích thước lớn và đặc tính nhân không điển hình. Nhân một <br />
trường hợp u tuyến vỏ thượng thận có hình ảnh mô học không điển hình; chúng tôi muốn nêu trường hợp <br />
này lên để bàn luận và rút kinh nghiệm nhằm tránh ngưỡng chẩn đoán carcinom vỏ thượng thận và hệ quả <br />
dẫn đến những chỉ định điều trị bất lợi cho người bệnh. <br />
Từ khóa: u tuyến vỏ thượng thận, carcinom vỏ thượng thận, u thượng thận <br />
<br />
SUMMARY <br />
CASE REPORT: ADRENOCORTICAL ADENOMA WITH ATYPICAL HISTOLOGICAL FEATURES <br />
Tran Minh Thong, Vuong Gia Huy <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 600 ‐ 605 <br />
Adrenal tumors were common neoplasms. The development of imaging studies such as CT scanner and MRI <br />
has resulted in raising the detection of adrenal masses incidentally. The most important target was to determine <br />
those tumors malignancies or benignancies. Currently, there were several recommended criterion to distinguish <br />
adrenocortical adenoma from carcinoma. However, differentiated diagnosis between adenoma and carcinoma was <br />
still a major challenge for pathologists, especially in huge tumors with atypical tumor cells. We reported a case of <br />
adrenocortical adenoma with atypical histological features to discuss and learn for experience in order to avoid <br />
carcinoma overdiagnosing which would lead to disadvantageous treatments for patient. <br />
Keywords: adrenocortical adenoma, adrenocortical carcinoma, adrenocortical tumor <br />
1,4: 1 đến 2,5:1(1,8,19). Tuổi phát hiện u tuyến vỏ <br />
TỔNG QUAN <br />
thượng thận trung bình là 62 tuổi. Trong khi đó, <br />
Carcinôm vỏ tuyến thượng thận là loại khối <br />
carcinom vỏ thượng thận do phần lớn có biểu <br />
u nội tiết hiếm gặp, có độ ác cao. Trong khi đó, u <br />
hiện triệu chứng nên tuổi phát hiện bệnh trung <br />
tuyến thượng thận lành tính là loại u thường <br />
bình là 47 tuổi(16) . <br />
gặp, ít gây triệu chứng và thường được phát <br />
Phần lớn các khối u thượng thận được phát <br />
hiện bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh <br />
hiện tình cờ là các loại u không có chức năng <br />
một cách tình cờ. Các khối u thượng thận được <br />
sinh học và lành tính. Tuy nhiên, trong khoảng <br />
phát hiện tình cờ chiếm 2‐4% dân số chung(8,12). <br />
10% số trường hợp các khối u thượng thận tăng <br />
Cả u tuyến vỏ thượng thận và carcinom vỏ <br />
tiết hormone và có biểu hiện triệu chứng(9). Triệu <br />
thượng thận chiếm ưu thế ở giới nữ với tỉ lệ từ <br />
chứng thường gặp nhất là hội chứng Cushing. <br />
* Khoa Giải phẫu bệnh, BV Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Minh Thông, ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.com <br />
<br />
600<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
Bên cạnh đó, nhiều phụ nữ có u vỏ thượng thận <br />
sẽ biểu hiện triệu chứng nam hóa do cường <br />
androgen (nổi mụn, rậm lông, kinh nguyệt <br />
thưa). Nếu khối u tăng tiết cortisol quá mức có <br />
thể dẫn đến hạ kali máu. Ở nhóm các u không <br />
chức năng thì người bệnh thường đi khám vì các <br />
triệu chứng khó chịu ở đường tiêu hóa (buồn <br />
nôn, nôn, đầy bụng) hoặc đau lưng. <br />
Các khối u thượng thận bao gồm u vỏ tuyến <br />
thượng thận lành và ác tính, u tủy thượng thận <br />
và các loại tổn thương lành tính khác. Một <br />
nghiên cứu về các khối u thượng thận phát hiện <br />
tình cờ cho thấy tỉ lệ u tuyến vỏ thượng thận <br />
lành nhiều gấp 60 lần carcinom tuyến nguyên <br />
phát ở vỏ thượng thận, do đó hầu hết các khối u <br />
ác tính ở vỏ thượng thận thường là di căn từ các <br />
nơi khác đến(15). <br />
Chẩn đoán phân biệt các loại u vỏ thượng <br />
thận chủ yếu dựa trên các đặc điểm mô học. Tuy <br />
nhiên, các nhà giải phẫu bệnh còn đối mặt với <br />
nhiều hình ảnh mô học đa dạng vốn có của mô <br />
u nên gặp khó khăn trong chẩn đoán.Tác giả <br />
Weiss đã theo dõi 43 bệnh nhân có u vỏ thượng <br />
thận trong khoảng thời gian theo dõi trung bình <br />
là 11 năm(20). Tác giả đã đề nghị 9 tiêu chuẩn mô <br />
học và hình thái học đặc trưng để tiên đoán khả <br />
năng ác tính của khối u. Hình ảnh mô học có giá <br />
trị tiên lượng cao nhất là trên 5 nhân chia trên <br />
quang trường x500, nhân chia không điển hình <br />
và xâm lấn tĩnh mạch. Sau đó, Weiss và cộng <br />
sự(21) đã điều chỉnh các tiêu chuẩn chẩn đoán <br />
nhằm phân biệt u vỏ thượng thận lành và ác <br />
tính: các khối u có nhiều hơn 3 đặc tính mô học <br />
gợi ý ác tính được xem như ác tính. Một nghiên <br />
cứu gần đây đã xác định 6 yếu tố hình thái học <br />
giúp tiên lượng khả năng sống còn của bệnh <br />
nhân carcinom vỏ thượng thận: xâm lấn tĩnh <br />
mạch, vỏ bao và các cơ quan xung quanh; hoại <br />
tử trong u; tỉ lệ gián phân bào và gián phân bào <br />
không điển hình(17). <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
một dấu ấn để phân biệt u có nguồn gốc từ vỏ <br />
thượng thận và không từ vỏ thượng thận và <br />
trong một nghiên cứu lớn sử dụng SF1 đã cho <br />
thấy kết quả dương tính trong hơn 95% trường <br />
hợp u vỏ thượng thận và âm tính đối với tất cả <br />
các trường hợp u không nguồn gốc từ vỏ <br />
thượng thận(13,14). Một loại dấu ấn khác được sử <br />
dụng để phân biệt u tuyến và carcinôm vỏ <br />
thượng thận là Ki67. Trong một nghiên cứu trên <br />
320 bệnh nhân kết hợp cùng với kết quả của <br />
nhiều nghiên cứu khác đã cho thấy chỉ số <br />
nhuộm Ki67 cao có liên quan đến tiên lượng <br />
bệnh xấu(3,10,18) Tác giả Nakano đã đề nghị dùng <br />
vimentin để phân biệt u tuyến vỏ thượng thận <br />
và carcinôm vỏ thượng thận. Trong nghiên cứu <br />
của Nakano và cộng sự đã cho thấy 73,2% <br />
carcinôm vỏ thượng thận dương tính với <br />
vimentin; trong khi đó, chỉ 14,0% số trường hợp <br />
u tuyến vỏ thượng thận dương rải rảc với <br />
vimentin và 86% u tuyến vỏ thượng thận âm <br />
tính khi nhuộm vimentin(11). <br />
Sau đây là một số hình ảnh mô học của u <br />
tuyến và carcinôm vỏ thượng thận <br />
<br />
<br />
Hình 1: U tuyến vỏ thượng thận H&E x200: hình <br />
ảnh các tế bào u xếp các dây và ổ san sát nhau. <br />
Nguồn: Webpathology.com <br />
<br />
Về mặt hóa mô miễn dịch, một số kháng thể <br />
đã được sử dụng để xác định chắc chắn nguồn <br />
gốc các u tuyến thượng thận là từ lớp vỏ. Vào <br />
năm 1995, Sasano và cộng sự đã đề nghị SF1 là <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
601<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br />
Bệnh nhân nữ, 37 tuổi, khám sức khỏe định <br />
kỳ, không tiền căn bệnh lý, không ghi nhận cao <br />
huyết áp hay các triệu chứng, dấu chứng đặc <br />
biệt. Thầy thuốc đã phát hiện một khối u ở <br />
tuyến thượng thận phải trong khi siêu âm tổng <br />
quát. <br />
<br />
<br />
Hình 2: U tuyến vỏ thượng thận H&E x 400: Các <br />
tế bào u có bào tương rộng, bắt màu eosin, nhân tròn <br />
đều. Có một vài tế bào 2 nhân hoặc nhiều nhân. <br />
Không có hình ảnh hoại tử hoặc gián phân bào không <br />
điển hình. <br />
<br />
Các xét nghiệm đo nồng độ hormone, công <br />
thức máu và sinh hóa máu trong giới hạn bình <br />
thường. Hình ảnh chụp cắt lớp cho thấy một <br />
khối choán chỗ vị trí ở hố thượng thận phải, kích <br />
thước 3x3x3,5 cm, đường bờ rõ, đậm độ không <br />
đồng nhất. Bắt quang không đồng nhất sau tiêm <br />
thuốc cản quang. <br />
<br />
<br />
Hình 3: Carcinôm vỏ thượng thận H&E x 200: <br />
Một trường hợp một bệnh nhân được chụp CT phát <br />
hiện khối u 12,5cm ở tuyến thượng thận trái. U <br />
tuyến vỏ thượng thận hiếm khi có kích thước lớn hơn <br />
5cm hoặc nặng hơn 50g. Trên vi thể, có hình ảnh <br />
gián phân bào không điển hình – một hình ảnh hiếm <br />
gặp trong u lành. (Nguồn: webpathology.com) <br />
<br />
<br />
Hình 4: Carcinôm vỏ thượng thận H&E x 400: <br />
Các tế bào u có bào tương rộng, bắt màu eosin, nhân <br />
tăng sắc kiềm và nhiều tế bào có hạt nhân rõ. Có <br />
nhiều hình ảnh nhân chia không điển hình. (Nguồn: <br />
webpathology.com) <br />
<br />
602<br />
<br />
Hình 5: <br />
Bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi sau <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
phúc mạc cắt u tuyến thượng thận phải và gửi <br />
giải phẫu bệnh. Mô u lấy được cố định trong <br />
formol 10%. Đường kính u sau cố định 6 giờ là <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
3,0 cm, mặt cắt có màu vàng nghệ, không hoại <br />
tử, chảy máu. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Các mẫu cắt được xử lí theo kỹ thuật thường qui giải phẫu bệnh Hematoxylin & Eosin. <br />
<br />
<br />
Hình 7: Hình vi thể H&E x200: Tế bào u có nhân lớn, có thể vùi trong nhân, nhiều tế bào có nhiều nhân; không <br />
nhân chia bất thường. Tế bào xếp theo cấu trúc bè, ổ và một số vùng mất cấu trúc. Không hoại tử, chảy máu. <br />
lâm sàng, chỉ khoảng 10% số trường hợp có biểu <br />
BÀN LUẬN <br />
hiện triệu chứng do rối loạn tăng tiết hormone <br />
Báo cáo truờng hợp lâm sàng của chúng tôi <br />
từ mô u và thường có liên quan đến ác tính (50 ‐ <br />
là một bệnh nhân nữ 37 tuổi tình cờ phát hiện u <br />
80% số trường hợp carcinôm vỏ thượng thận <br />
tuyến thượng thận bằng siêu âm. U phát hiện <br />
biểu hiện triệu chứng do tăng tiết hormone)(5,7,22) <br />
tình cờ ở tuyến thượng thận có tần suất phát <br />
. <br />
hiện cao nhất ở nhóm 50 – 70 tuổi. Tuổi người <br />
Chụp CT là phương pháp lựa chọn đầu tay <br />
bệnh lúc phát hiện bệnh trung bình là 55 tuổi và <br />
để phát hiện khối u tuyến thượng thận có kích <br />
không có sự phát biệt ở tuổi phát hiện bệnh giữa <br />
thuớc nhỏ từ 1.0cm trở lên với độ nhạy lên đến <br />
nam và nữ(4,6,8). Như vậy ở trường hợp chúng tôi <br />
100%. U tuyến thượng thận lành tính thường có <br />
người bệnh tình cờ được phát hiện bệnh ở độ <br />
kích thước nhỏ, giới hạn rõ, mật độ đồng nhất, <br />
tuổi sớm hơn so với các báo cáo trong y văn. Cả <br />
bờ tròn đều, ít bắt thuốc khi tiêm thuốc cản <br />
u tuyến vỏ thượng thận và carcinôm vỏ thượng <br />
quang. Hiện tuợng lắng đọng vôi, chảy máu và <br />
thận đều được ghi nhận chiếm ưu thế ở giới nữ <br />
hoại tử hiếm thấy.Trong khi đó, hình ảnh điển <br />
so với nam với tỉ lệ từ 1,4:1 đến 2,5:1 theo nhiều <br />
hình của carcinôm vỏ thượng thận là khối u có <br />
nghiên cứu(1,8,19). <br />
mật độ không đồng nhất, hoại tử hoặc chảy máu <br />
Theo y văn, hầu hết các trường hợp khối u <br />
trong u, bờ khối u không đều và một số truờng <br />
tuyến thượng thận không biểu hiện triệu chứng <br />
hợp xâm lấn mô xung quanh. Kích thước khối u <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
603<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
trên 10cm là một dấu hiện có giá trị gợi ý ác <br />
tính(2) Hình ảnh CT‐ scan của bệnh nhân có <br />
nhiều đặc điểm gợi ý u tuyến thượng thận lành <br />
tính: kích thước nhỏ, bờ đều, mật độ tương đối <br />
đồng nhất; không vôi hóa, hoại tử và chảy máu <br />
trong u. <br />
Sự phát triển của hình ảnh học đã giúp phát <br />
hiện sớm các khối u ác tính vỏ thượng thận, <br />
nhưng để điều trị thì cần phải khẳng định bởi <br />
giải phẫu bệnh. Trong trường hợp bệnh nhân <br />
<br />
của chúng tôi, về mặt đại thể u hình cầu có <br />
đường kính khoảng 3cm; mặt cắt màu vàng, <br />
không hoại tử và chảy máu trong u. Tuy nhiên <br />
khi quan sát vi thể, u có biểu hiện nhiều vùng tế <br />
bào không điển hình, nhiều tế bào có nhân lớn, <br />
tăng sắc kiềm, dị dạng, có hạt nhân rõ và có thể <br />
vùi trong nhân. Một số vùng tế bào có hai hoặc <br />
nhiều nhân. Không nhân chia không điển hình. <br />
Những hình ảnh này rất dễ làm ta chẩn đoán <br />
lầm với carcinôm vỏ thượng thận. <br />
<br />
<br />
Hình 8: Hình ảnh nhuộm H&E x 400: nhân tế bào không điển hình: tế bào nhiều nhân <br />
<br />
<br />
Hình 9: Hình ảnh nhuộm hóa mô miễn dịch tế bào u âm tính với vimentin <br />
III – IV, nhân chia trên 5 trên quang trường <br />
Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả đề <br />
500, nhân chia không điển hình, thành phần tế <br />
nghị các tiêu chuẩn để phân biệt u tuyến vỏ <br />
bào sáng dưới 25%, cấu trúc tế bào lan tỏa, <br />
thượng thận và carcinôm vỏ thượng thận. <br />
hoại tử, xâm lấn tĩnh mạch, xoang và vỏ bao. <br />
Trong số đó, bảng hệ thống của Weiss được sử <br />
Tác giả cho rằng khi có từ 4 trong 9 tiêu chuẩn <br />
dụng rộng rãi nhất. Năm 1984, Weiss đưa ra <br />
vi thể vừa mô tả trở lên được xếp vào nhóm u <br />
tiêu chuẩn tăng số lượng nhân chia đặc biệt <br />
ác tính(21). Như vậy truờng hợp của chúng tôi <br />
khi có kèm với dạng mô học không điển hình <br />
không đủ 4 trong 9 tiêu chuẩn kể trên. Chẩn <br />
và xâm lấn tĩnh mạch là tiêu chuẩn có giá trị <br />
đoán phù hợp với u tuyến vỏ thuợng thận <br />
nhất để chẩn đoán ác tính(20). Đến năm 1989, <br />
lành tính. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có tiêu <br />
Weiss và cộng sự đã cải biên bảng tiêu chuẩn <br />
chuẩn nào khẳng định lành tính hoàn toàn do <br />
thành 9 tiêu chuẩn như sau: nhân độ mô học <br />
<br />
604<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />