Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ<br />
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ THẬN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC<br />
TỪ NĂM 2012 ĐẾN 2014<br />
Vũ Nguyễn Khải Ca*, Hoàng Long*, Vũ Văn Hà*, Đỗ Trường Thành*, Nguyễn Trung Hiếu**,<br />
Nguyễn Đức Minh*, Chu Văn Lâm*, Nguyễn Ngọc Thái***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nghiên cứu Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư<br />
thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến 2014.<br />
Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư tế bào thận điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện<br />
Việt Đức, đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến 2014.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Nhóm hồi cứu bao<br />
gồm các bệnh nhân được điều trị trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012 đến 12/2013. Nhóm tiến cứu bao gồm<br />
các bệnh nhân được điều trị trong khoảng thời gian từ tháng 01/2014 đến 06/2014. Chẩn đoán ung thư tế bào<br />
thận dựa trên: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm hình ảnh siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Đánh<br />
giá kết quả điều trị phẫu thuật: Tử vong sau mổ, tai biến, biến chứng sau mổ, kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán<br />
ung thư tế bào thận. Đối chiếu chẩn đoán giải phẫu bệnh với chẩn đoán giai đoạn.<br />
Kết quả: Tổng số có 84 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào thận và được điều trị phẫu thuật tại Bệnh<br />
viện Việt Đức từ 1/2012 đến 6/2014. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,74 ± 14,226 tuổi. Tỷ lệ bệnh ở người<br />
hút thuốc lá cao hơn 1,03 lần so với những người không hút thuốc lá. Có 10 trường hợp bệnh nhân phát hiện cao<br />
huyết áp trước khi bị ung thư tế bào thận. 11/84 bệnh nhân có đái máu (13,1%). 44/84 bệnh nhân có đau thắt<br />
lưng (52,4%). 12/84 bệnh nhân có đái máu và đau thắt lưng (14,3%). 3/84 bệnh nhân được khám và sờ thấy khối<br />
u (3,6%). 12/84 bệnh nhân phát hiện u khi khám sức khỏe định kì (14,3%). 2/84 bệnh nhân điều trị bệnh khác<br />
phát hiện u (2,4%). Phân bố vị trí định khu khối u: Vị trí định khu khối ung thư tế bào thận bên phải là 38 bệnh<br />
nhân (45,23%) và bên trái là 46 bệnh nhân (54.77%). Vị trí khối u ở cực dưới thận là nhiều nhất: 32 bệnh nhân<br />
(38,1%), khối u ở cực trên thận là 31%, khối u ở giữa thận là 27,4%, khối u chiếm toàn bộ thận là 3,6%.<br />
Kết luận: 100% bệnh nhân ở giai đoạn I, 85,71% giai đoạn II, 75% giai đoạn III còn sống sau phẫu thuật<br />
cho đến nay. 95,16% bệnh nhân còn sống sau mổ cho cả 3 giai đoạn. Có 3 trong tổng số 62 bệnh nhân (chiếm<br />
4,84%) được theo dõi tử vong do di căn phổi và di căn não; bệnh nhân tử vong sớm nhất sau xuất viện là 6 tháng,<br />
1 bệnh nhân 10 tháng, 1 bệnh nhân 14 tháng. Trong 3 bệnh nhân tử vong có 2 bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai<br />
đoạn III, 1 bệnh nhân giai đoạn II. Kết quả GPB của cả 3 bệnh nhân tử vong là ung thư biểu mô (UTBM) tế bào<br />
thận týp tế bào sáng. Kết quả điều trị với thới gian sống thêm sau 2 năm là 95,16%.<br />
Từ khóa: Ung thư tế bào thận.<br />
<br />
* Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội<br />
** Bệnh viên Yên Bái<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vũ Nguyễn Khải Ca<br />
ĐT: 0913201845<br />
<br />
*** Đại Học Y Dược Tp.HCM<br />
Email: cakhanh2006@yahoo.com<br />
<br />
263<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ABSTRACT<br />
<br />
REVIEWS CLINICAL CHARACTERISTICS, OUTCOME-CLINICAL AND SURGICAL TREATMENT<br />
OF KIDNEY CANCER IN VIET DUC HOSPITAL FROM 2012 TO 2014<br />
Vu Nguyen Khai Ca, Hoang Long, Vu Van Ha, Do Truong Thanh, Nguyen Trung Hieu,<br />
Nguyen Duc Minh, Chu Van Lam, Nguyen Ngoc Thai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 263 - 269<br />
Introduction: Research Reviews clinical characteristics, outcome-clinical and surgical treatment of kidney<br />
cancer in Viet Duc hospital from 2012 to 2014.<br />
Purpose: Characterization of clinical and subclinical renal cell carcinoma in the surgical treatment of Viet<br />
Duc hospital, evaluate the results of surgical treatment of kidney cancer in Viet Duc hospital from 2012 to 2014.<br />
Materials and methods: Objects and methods of research: a retrospective study describes the prospective<br />
combination. Retrospective group included patients treated in the period from 01/2012 to 12/2013. Prospective<br />
group included patients treated in the period from 01/2014 to 06/2014 month. Diagnose renal cell carcinoma<br />
based on: The clinical, subclinical, features ultrasound imaging, computerized tomography (CLVT). Evaluating<br />
the results of surgical treatment: postoperative mortality, complications, postoperative complications, resulting<br />
pathology diagnosis renal cell carcinoma. To compare diagnostic pathologist diagnosed with stage.<br />
Results: Retrospective descriptive study combined prospective. Retrospective group: Includes patients<br />
treated in the period from 01/2012 to 12/2013. Prospective group: Includes patients treated in the period from<br />
01/2014 to 06/2014 month. Diagnosing RCC based: clinical characteristics, subclinical, features images, CTscanner. Evaluating the results of surgical treatment: postoperative mortality, incidence of postoperative,<br />
postoperative complications, diagnostic results RCC pathology. To compare the diagnostic phase pathology.<br />
Conclusion: 100% of patients in stage I; 85.71% stage II, stage III 75% alive after surgery so far, 95.16% of<br />
patients alive after surgery for stage 3. Accounting for 4.84% 3 patients out of 62 patients were tracked deaths<br />
from lung metastases and brain metastases, patients died after discharge from hospital as early as 6 months, 10<br />
months 1 patient, 1 patient 14 months. 2 in 3 patients had mortality detected in stage III disease, 1 patient stage<br />
II. Pathology result of the 3 patients died as mesothelioma cell type renal cell morning. Results of treatment with<br />
survival at 2 years were 95.16%.<br />
Key words: RCC<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư tế bào (UTTB) thận – danh pháp<br />
quốc tế: Renal cell carcinoma (RCC), là sự tăng<br />
sinh tế bào thận ác tính, chiếm 2 – 3% tổng số các<br />
u ở người lớn và đứng thứ ba trong số các ung<br />
thư hệ tiết niệu(9,3,14). Nguyên nhân chưa được<br />
xác định. Trong đó hút thuốc lá được coi là một<br />
yếu tố nguy cơ dẫn đến UTTB thận(7,12,13).<br />
Bệnh thường gặp ở người lớn trên 50 tuổi, tỷ<br />
lệ nam/nữ khoảng 1,5 – 2,1. Nói chung, trong hai<br />
thập kỷ qua cho đến gần đây, sự gia tăng hàng<br />
năm khoảng 2% trong tỷ lệ trên toàn thế giới và<br />
ở châu Âu, mặc dù ở Đan Mạch và Thụy Điển<br />
<br />
264<br />
<br />
được quan sát có xu hướng giảm. Năm 2005, tại<br />
Mỹ có 36.160 ca mắc mới và tử vong 12.660 ca.<br />
Sự xuất hiện, diễn biến của bệnh UTTB<br />
thận thường kín đáo và đa dạng. Trước năm<br />
1980, phần lớn các bệnh nhân UTTB thận được<br />
chẩn đoán muộn khi đã có triệu chứng lâm<br />
sàng. Hiện nay nhờ phát triển của chẩn đoán<br />
hình ảnh, gần 40% bệnh nhân UTTB thận<br />
được phát hiện tình cờ khi chưa có triệu<br />
chứng. Kích thước khối u được chẩn đoán<br />
cũng nhỏ dần, 80% các khối u phát hiện tình<br />
cờ còn nằm trong bao thận(12).<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về UTTB thận<br />
giai đoạn sớm còn ít, nhất là những năm gần đây<br />
do tỷ lệ bệnh nhân phát hiện sớm UTTB thận<br />
tăng lên. Nâng cao khẳng năng chẩn đoán và<br />
điều trị sớm UTTB thận là một yêu cầu thực tế,<br />
khoa học và cần thiết. Chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài: “Nhận xét đặc điểm lâm sàng,<br />
cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung<br />
thư thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến<br />
2014” với hai mục tiêu:<br />
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br />
sàng UTTB thận điều trị phẫu thuật tại Bệnh<br />
viện Việt Đức.<br />
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật<br />
UTTB thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012<br />
đến 2014.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu<br />
(tại Khoa phẫu thuật Tiết niệu – Bệnh viện<br />
Việt Đức).<br />
Nhóm hồi cứu: Bao gồm các bệnh nhân được<br />
điều trị trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012<br />
đến 12/2013: Sử dụng tư liệu trong hồ sơ bệnh<br />
án, sổ khám bệnh.<br />
Nhóm tiến cứu: Bao gồm các bệnh nhân<br />
được điều trị trong khoảng thời gian từ tháng<br />
01/2014 đến 06/2014:<br />
<br />
Chỉ tiêu về lâm sàng<br />
Nghiên cứu các đặc điểm bệnh nhân: Thống<br />
kê về giới, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, tiền sử<br />
bệnh, nghiện hút thuốc lá và tiền sử gia đình.<br />
Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng tiết niệu, hội<br />
chứng cận u.<br />
<br />
Chỉ tiêu cận lâm sàng<br />
Xét nghiệm huyết học: Số lượng hồng cầu<br />
tăng > 5T/l, giảm < 3T/l; số lượng bạch cầu tăng ><br />
10G/l; hematocrite giảm < 30%; huyết sắc tố giảm<br />
< 10g/l. Xét nghiệm sinh hóa: Ure máu, creatinin<br />
máu, GOT, GPT, bilirubin máu.<br />
Chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, chụp<br />
CLVT đơn dẫy và đa dẫy thực hiện tại Khoa<br />
chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Việt Đức.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Các kỹ thuật mổ áp dụng trong nghiên<br />
cứu<br />
Đường mổ sườn – thắt lưng, dưới sườn, nội<br />
soi sau phúc mạc, nội soi trong ổ bụng, đường<br />
mổ trắng bên.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Tiền căn<br />
Thời gian (tháng)<br />
1–3<br />
3–6<br />
6–9<br />
9 – 12<br />
>12<br />
Bệnh phát hiện tình cờ<br />
Tổng số<br />
<br />
Tần số<br />
49<br />
7<br />
4<br />
1<br />
7<br />
16<br />
84<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
58,3<br />
8,3<br />
4,8<br />
1,2<br />
8,3<br />
19<br />
100<br />
<br />
84 bệnh nhân được chẩn đoán UTTB thận và<br />
được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức<br />
từ tháng 1/2012 đến 6/2014. Tuổi trung bình của<br />
bệnh nhân là 51,74 ± 14,226 tuổi. Trong đó tuổi<br />
trung bình của nam là 53,05 ±14,322 tuổi, nữ là<br />
48,96 ± 13,874 tuổi.<br />
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng<br />
Đái máu<br />
Đau thắt lưng<br />
Đái mau và đau thắt lưng<br />
Đủ cả 3 triệu chứng<br />
Khám SK định kỳ<br />
Điều trị bệnh khác phát hiện u<br />
Tổng số<br />
<br />
Tần số<br />
11<br />
44<br />
12<br />
3<br />
12<br />
2<br />
84<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
13,1<br />
52,4<br />
14,3<br />
3,6<br />
14,3<br />
2,4<br />
100<br />
<br />
Bảng 3. Các triệu chứng toàn thân<br />
Triệu chứng<br />
Sốt<br />
Sụt cân<br />
Thiếu máu<br />
Chán ăn, mệt mỏi<br />
<br />
Tần số<br />
0<br />
8<br />
6<br />
8<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0<br />
9,5<br />
7,1<br />
9,5<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả chụp CLVT sau tiêm thuốc cản quang<br />
Hình ảnh<br />
Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Khối u trong bao thận<br />
63<br />
75,9<br />
Phá vỡ vỏ thận<br />
20<br />
24,1<br />
Thất lạc kết quả và phim<br />
1<br />
1,2<br />
Hình ảnh các tổn thương:<br />
+ Xâm lấn đài bể thận (T2)<br />
3<br />
3.61<br />
+ Xâm nhiễm lớp mỡ quanh thận<br />
15<br />
18,07<br />
+ Huyết khối tĩnh mạch thận (T3b)<br />
3<br />
3,61<br />
+ Hạch rốn thận (N+)<br />
3<br />
3,61<br />
+ Hạch quanh mạch máu lớn (N+)<br />
2<br />
2,4<br />
<br />
265<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Theo giai đoạn<br />
U > 7cm trong bao thận<br />
Giai đoạn III: pT3<br />
Giai đoạn IV: pT4<br />
Tổng số<br />
<br />
Bảng 5. Giai đoạn u<br />
Theo giai đoạn<br />
Giai đoạn I: pT1<br />
U<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
7cm trong bao thận<br />
Giai đoạn II: pT2<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
50<br />
<br />
59,5<br />
<br />
15<br />
<br />
17,9<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
19<br />
0<br />
84<br />
<br />
22,6<br />
0,0<br />
100<br />
<br />
Bảng 6. Thời gian mổ và đường mổ<br />
Thời gian mổ<br />
Đường mổ<br />
Sườn thắt lưng<br />
Dưới bờ sườn<br />
Nội soi sau và trong phúc mạc<br />
Đường trắng bên<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Min<br />
<br />
Max<br />
<br />
59<br />
14<br />
10<br />
1<br />
<br />
70,2<br />
16,7<br />
11,9<br />
1,2<br />
<br />
30<br />
35<br />
85<br />
45<br />
<br />
190<br />
120<br />
170<br />
45<br />
<br />
Bảng 7. Các phẫu thuật điều trị UTTB thận<br />
Phẫu thuật<br />
Cắt toàn bộ thận<br />
Cắt phần thận ung thư<br />
Lấy huyết khối TM thận<br />
Bóc cắt bỏ lớp mỡ ổ thận<br />
Nạo vét hạch rộng<br />
Nạo vét hạch trong vùng thận<br />
Nạo vét hạch cuống thận<br />
Cắt tuyến thượng thận<br />
Cắt lách<br />
Cắt đại tràng<br />
<br />
Số lần thực hiện Tỷ lệ<br />
75<br />
89,3<br />
9<br />
10,7<br />
3<br />
3,6<br />
75<br />
89,3<br />
10<br />
11,9<br />
1<br />
1,2<br />
54<br />
64,3<br />
9<br />
10,7<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Bảng 8. Kết quả giải phẫu bệnh<br />
GPB<br />
UTBM tế bào thận type tế bào sáng<br />
UTBM thể nhú<br />
UTBM type tế bào kỵ màu<br />
Oncocytoma<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số<br />
67<br />
8<br />
5<br />
4<br />
84<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
79,8<br />
9,5<br />
6,0<br />
4,8<br />
100<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu 84 bệnh được mổ UTTB thận<br />
cho thấy tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh<br />
nhân là 51,74 ± 14,22 tuổi, lứa tuổi gặp nhiều<br />
nhất từ 40 – 60 tuổi chiếm 47,6%. Bệnh nhân<br />
UTTB thận phân bố rải rác ở cả nông thôn và<br />
thành thị, không có sự khác biệt rõ ràng về địa<br />
dư. So sánh với các nước ở châu Âu và Mỹ thì<br />
đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của<br />
chúng tôi có một số điểm khác là tỷ lệ UTTB thận<br />
ở Việt Nam thấp chỉ xấp xỉ 3% trong các u nói<br />
chung và 12,7% trong ung thư đường tiết niệu,<br />
sau ung thư bàng quang và ung thư tiền liệt<br />
tuyến. Tỷ lệ nam/nữ là 2,11(9,7,10). Theo Ng C.S.,<br />
Wood C.G., Silverman P.M. et-al (2008) thì<br />
<br />
266<br />
<br />
Mean<br />
<br />
X<br />
<br />
± SD<br />
<br />
67,97±30,57<br />
66,43 ± 23,32<br />
119,0 ± 27,06<br />
45<br />
<br />
UTBM thận trên thế giới đứng thứ 8 trong các<br />
ung thư ác tính phổ biến nhất, chiếm 2% của tất<br />
cả các bệnh ung thư và chiếm 80 – 90% u thận ác<br />
tính khác(8). Không có mối liên quan giữa tỷ lệ<br />
mắc bệnh UTTB thận với nghề nghiệp và nơi<br />
sinh sống của bệnh nhân. Một điểm chung là tỷ<br />
lệ UTTB thận ở bệnh nhân hút thuốc lá gặp cao<br />
hơn ở người không hút thuốc lá.<br />
Tam chứng cổ điển (đái máu, đau thắt lưng,<br />
khối u vùng thắt lưng) có tỷ lệ là 3,6% trong<br />
nghiên cứu. Khi có biểu hiện tam chứng cổ điển<br />
thì bệnh thường ở giai đoạn muộn đồng quan<br />
điểm với các tác giả Nguyễn Thế Trường (2005)<br />
tỷ lệ này là 18,51%, Vũ Lê Chuyên (2013) là 9%,<br />
Kavoussi L.R., Novick A.C. (2007) là 6 – 10%(2).<br />
Phát hiện tình cờ: Bệnh nhân có khối UTTB<br />
thận được phát hiện nhờ siêu âm ổ bụng vì đi<br />
khám sức khỏe định kì là 14,4% số bệnh nhân<br />
trong nhóm nghiên cứu. Tỉ lệ trên theo Nguyễn<br />
Thế Trường (2004) là 16,66%, Trương Thanh<br />
Tùng (2005) là 9,52%, Kane C.J., Mallin K.,<br />
Ritchey J., Cooperberg M.R., Carroll P.R. là trên<br />
50%(6). Trong đó 59,5% bệnh nhân có khối UTTB<br />
thận thuộc giai đoạn pT1 (khối U < 7cm và còn<br />
trong bao thận). Chính vì vậy mà vai trò của<br />
khám sức khỏe định kì là hết sức có ý nghĩa,<br />
giúp cho việc phát hiện sớm UTTB thận ngay khi<br />
chưa có biểu hiện trên lâm sàng, giúp cho việc<br />
điều trị UTTB thận sớm cũng như kéo dài tuổi<br />
thọ cho bệnh nhân.<br />
Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân trong nhóm<br />
nghiên cứu có dấu hiệu toàn thân thay đổi cũng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
đáng kể. Số bệnh nhân có biểu hiện chán ăn, mệt<br />
mỏi là 8 bệnh nhân (9,5%), sụt cân (9,5%) và<br />
thiếu máu (7,1%). Theo tác giả Nguyễn Việt<br />
Dũng (2006), tỉ lệ sụt cân 15,4%, thiếu máu 5,8%,<br />
chán ăn, mệt mỏi 22,8%. Tuy nhiên không thể<br />
dựa vào các triệu chứng trên để chẩn đoán là<br />
UTTB thận vì các ung thư khác cũng có những<br />
dấu hiệu trên.<br />
Đa hồng cầu: Tăng hồng cầu nguyên nhân là<br />
do tăng erythropoietin bởi tế bào u hoặc bởi tế<br />
bào thận bình thường phản ứng lại do sự thiếu<br />
oxy. Hiện tượng này có thể mất đi sau khi cắt<br />
thận. Theo tác giả Vũ Lê Chuyên (2013) thì tỉ lệ<br />
tăng hồng cầu là 3 – 4%. Trong nghiên cứu<br />
chúng tôi gặp 29,8%. Còn theo Fausto V. và<br />
Abbas A. (2005) cùng cộng sự, tỷ lệ này là 20%(4).<br />
Hình ảnh chụp CLVT trước tiêm thuốc cản<br />
quang cho thấy khối UTTB thận làm thay đổi<br />
kích thước và bờ thận nhưng khó nhận định<br />
được mức độ xâm lấn ra ngoài vỏ và các mô tạng<br />
xung quanh thận, không đánh giá được chức<br />
năng đào thải thuốc của thận. Hình ảnh chụp<br />
CLVT có tiêm thuốc cản quang cho thấy khối<br />
UTTB thận ngấm thuốc nhanh, không đồng đều,<br />
hình ảnh khối u làm biến đổi bờ thận và phá vỡ<br />
lớp vỏ thận được thấy rõ hơn. Khi lớp mỡ quanh<br />
thận tăng tỷ trọng đó là hình ảnh xâm nhiễm của<br />
u vào lớp mỡ quanh thận, thường thấy ở các u có<br />
kích thước lớn, đúng như nhận định của nhiều<br />
tác giả nước ngoài.<br />
Di căn, xâm lấn hạch trên phim chụp CLVT:<br />
trên phim CLVT của bệnh nhân UTTB thận<br />
thường ít khi phát hiện thấy có hạch. Nên khi<br />
thấy hạch có kích thước >1cm có thể nghi ngờ là<br />
hạch di căn và kích thước hạch >2cm thường là<br />
hạch di căn. Rất khó phân biệt hạch viêm hay<br />
hạch di căn ung thư vì không có dấu hiệu đặc<br />
trưng. Một số nghiên cứu cho rằng các hạch<br />
viêm thường có hình hạt đậu (bầu dục) giống<br />
hạch bình thường, còn hạch di căn ung thư có<br />
hình tròn(5,11). Kết quả chụp CLVT của nghiên<br />
cứu cho thấy 8/83 (9,64%) nghi ngờ có di căn<br />
hạch. Theo Nguyễn Việt Dũng (2006), tỷ lệ này là<br />
15,4%. Đối chiếu kết quả chụp CLVT với kết quả<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
chẩn đoán giải phẫu bệnh 0/84 (0%) bệnh nhân<br />
có di căn hạch cho thấy sự khác nhau là không<br />
có ý nghĩa. Theo chúng tôi kết quả khác nhau về<br />
tỷ lệ bệnh nhân có hạch di căn giữa chụp CLVT<br />
với giải phẫu bệnh là vì phẫu thuật không phải<br />
lúc nào cũng lấy được hạch di căn hay phân biệt<br />
được có di căn hạch hay chỉ là hạch viêm, điều<br />
này cũng giống với Nguyễn Thế Trường (2005),<br />
Vũ Lê Chuyên (2013).<br />
Hình ảnh huyết khối tĩnh mạch thận và tĩnh<br />
mạch chủ dưới do UTTB thận trên CLVT: Hình<br />
ảnh huyết khối trên phim CLVT biểu hiện bằng<br />
hình khuyết giảm tỷ trọng đồng nhất hay không<br />
đồng nhất trong lòng mạch. Huyết khối của tĩnh<br />
mạch thận phải nhiều khi khó thấy do tĩnh mạch<br />
thận phải chạy hơi chếch không nằm cùng trên<br />
một lớp cắt và huyết khối tĩnh mạch thận trái đôi<br />
khi cũng khó thấy trong trường hợp có hai tĩnh<br />
mạch thận. Huyết khối tĩnh mạch chủ dưới do u<br />
thường dễ thấy hơn khi có thuốc cản quang bao<br />
quanh huyết khối, huyết khối càng lớn càng làm<br />
biến dạng và tăng kích thước tĩnh mạch chủ<br />
dưới. Huyết khối thường có tỷ trọng thấp giống<br />
mô mềm và cũng ngấm thuốc cản quang khi<br />
huyết khối tổ chức hóa. Độ nhạy của chụp CLVT<br />
chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch đạt tới 86% với<br />
lát cắt 10mm(1). Hình ảnh huyết khối do u xâm<br />
lấn tĩnh mạch chủ dưới biểu hiện trên phim<br />
CLVT bằng dấu hiệu gián tiếp là sự tăng đường<br />
kính của tĩnh mạch chủ dưới, càng rõ hơn khi<br />
thấy tĩnh mạch thận cũng giãn to và có chỗ<br />
đường kích của tĩnh mạch chủ dưới bị hẹp lại<br />
trên đường đi, gợi ý cho thấy huyết khối tĩnh<br />
mạch chủ dưới và tĩnh mạch thận.<br />
Phẫu thuật nôi soi: Cadeddu (1999)<br />
nghiên cứu đa trung tâm trên 157 bệnh nhân<br />
UTTB thận khu trú được cắt thận triệt căn<br />
bằng phẫu thuật nội soi cho thấy tỷ lệ khỏi<br />
bệnh trong 5 năm là 91%, không có trường<br />
hợp nào tái phát hay di căn thành bụng ở vị trí<br />
lỗ trocar. Fentie (2000) theo dõi 57 bệnh nhân<br />
UTTB thận giai đoạn pT1 đến pT4 được phẫu<br />
thuật nội soi cắt thận triệt căn trong thời gian<br />
trung bình là 34 tháng, cho thấy có 3 trường<br />
<br />
267<br />
<br />