intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến 2014

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

93
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư tế bào thận điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức, đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến 2014. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến 2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ<br /> ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ THẬN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC<br /> TỪ NĂM 2012 ĐẾN 2014<br /> Vũ Nguyễn Khải Ca*, Hoàng Long*, Vũ Văn Hà*, Đỗ Trường Thành*, Nguyễn Trung Hiếu**,<br /> Nguyễn Đức Minh*, Chu Văn Lâm*, Nguyễn Ngọc Thái***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nghiên cứu Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư<br /> thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến 2014.<br /> Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư tế bào thận điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện<br /> Việt Đức, đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến 2014.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Nhóm hồi cứu bao<br /> gồm các bệnh nhân được điều trị trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012 đến 12/2013. Nhóm tiến cứu bao gồm<br /> các bệnh nhân được điều trị trong khoảng thời gian từ tháng 01/2014 đến 06/2014. Chẩn đoán ung thư tế bào<br /> thận dựa trên: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm hình ảnh siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Đánh<br /> giá kết quả điều trị phẫu thuật: Tử vong sau mổ, tai biến, biến chứng sau mổ, kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán<br /> ung thư tế bào thận. Đối chiếu chẩn đoán giải phẫu bệnh với chẩn đoán giai đoạn.<br /> Kết quả: Tổng số có 84 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào thận và được điều trị phẫu thuật tại Bệnh<br /> viện Việt Đức từ 1/2012 đến 6/2014. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,74 ± 14,226 tuổi. Tỷ lệ bệnh ở người<br /> hút thuốc lá cao hơn 1,03 lần so với những người không hút thuốc lá. Có 10 trường hợp bệnh nhân phát hiện cao<br /> huyết áp trước khi bị ung thư tế bào thận. 11/84 bệnh nhân có đái máu (13,1%). 44/84 bệnh nhân có đau thắt<br /> lưng (52,4%). 12/84 bệnh nhân có đái máu và đau thắt lưng (14,3%). 3/84 bệnh nhân được khám và sờ thấy khối<br /> u (3,6%). 12/84 bệnh nhân phát hiện u khi khám sức khỏe định kì (14,3%). 2/84 bệnh nhân điều trị bệnh khác<br /> phát hiện u (2,4%). Phân bố vị trí định khu khối u: Vị trí định khu khối ung thư tế bào thận bên phải là 38 bệnh<br /> nhân (45,23%) và bên trái là 46 bệnh nhân (54.77%). Vị trí khối u ở cực dưới thận là nhiều nhất: 32 bệnh nhân<br /> (38,1%), khối u ở cực trên thận là 31%, khối u ở giữa thận là 27,4%, khối u chiếm toàn bộ thận là 3,6%.<br /> Kết luận: 100% bệnh nhân ở giai đoạn I, 85,71% giai đoạn II, 75% giai đoạn III còn sống sau phẫu thuật<br /> cho đến nay. 95,16% bệnh nhân còn sống sau mổ cho cả 3 giai đoạn. Có 3 trong tổng số 62 bệnh nhân (chiếm<br /> 4,84%) được theo dõi tử vong do di căn phổi và di căn não; bệnh nhân tử vong sớm nhất sau xuất viện là 6 tháng,<br /> 1 bệnh nhân 10 tháng, 1 bệnh nhân 14 tháng. Trong 3 bệnh nhân tử vong có 2 bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai<br /> đoạn III, 1 bệnh nhân giai đoạn II. Kết quả GPB của cả 3 bệnh nhân tử vong là ung thư biểu mô (UTBM) tế bào<br /> thận týp tế bào sáng. Kết quả điều trị với thới gian sống thêm sau 2 năm là 95,16%.<br /> Từ khóa: Ung thư tế bào thận.<br /> <br /> * Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội<br /> ** Bệnh viên Yên Bái<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vũ Nguyễn Khải Ca<br /> ĐT: 0913201845<br /> <br /> *** Đại Học Y Dược Tp.HCM<br /> Email: cakhanh2006@yahoo.com<br /> <br /> 263<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ABSTRACT<br /> <br /> REVIEWS CLINICAL CHARACTERISTICS, OUTCOME-CLINICAL AND SURGICAL TREATMENT<br /> OF KIDNEY CANCER IN VIET DUC HOSPITAL FROM 2012 TO 2014<br /> Vu Nguyen Khai Ca, Hoang Long, Vu Van Ha, Do Truong Thanh, Nguyen Trung Hieu,<br /> Nguyen Duc Minh, Chu Van Lam, Nguyen Ngoc Thai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 263 - 269<br /> Introduction: Research Reviews clinical characteristics, outcome-clinical and surgical treatment of kidney<br /> cancer in Viet Duc hospital from 2012 to 2014.<br /> Purpose: Characterization of clinical and subclinical renal cell carcinoma in the surgical treatment of Viet<br /> Duc hospital, evaluate the results of surgical treatment of kidney cancer in Viet Duc hospital from 2012 to 2014.<br /> Materials and methods: Objects and methods of research: a retrospective study describes the prospective<br /> combination. Retrospective group included patients treated in the period from 01/2012 to 12/2013. Prospective<br /> group included patients treated in the period from 01/2014 to 06/2014 month. Diagnose renal cell carcinoma<br /> based on: The clinical, subclinical, features ultrasound imaging, computerized tomography (CLVT). Evaluating<br /> the results of surgical treatment: postoperative mortality, complications, postoperative complications, resulting<br /> pathology diagnosis renal cell carcinoma. To compare diagnostic pathologist diagnosed with stage.<br /> Results: Retrospective descriptive study combined prospective. Retrospective group: Includes patients<br /> treated in the period from 01/2012 to 12/2013. Prospective group: Includes patients treated in the period from<br /> 01/2014 to 06/2014 month. Diagnosing RCC based: clinical characteristics, subclinical, features images, CTscanner. Evaluating the results of surgical treatment: postoperative mortality, incidence of postoperative,<br /> postoperative complications, diagnostic results RCC pathology. To compare the diagnostic phase pathology.<br /> Conclusion: 100% of patients in stage I; 85.71% stage II, stage III 75% alive after surgery so far, 95.16% of<br /> patients alive after surgery for stage 3. Accounting for 4.84% 3 patients out of 62 patients were tracked deaths<br /> from lung metastases and brain metastases, patients died after discharge from hospital as early as 6 months, 10<br /> months 1 patient, 1 patient 14 months. 2 in 3 patients had mortality detected in stage III disease, 1 patient stage<br /> II. Pathology result of the 3 patients died as mesothelioma cell type renal cell morning. Results of treatment with<br /> survival at 2 years were 95.16%.<br /> Key words: RCC<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư tế bào (UTTB) thận – danh pháp<br /> quốc tế: Renal cell carcinoma (RCC), là sự tăng<br /> sinh tế bào thận ác tính, chiếm 2 – 3% tổng số các<br /> u ở người lớn và đứng thứ ba trong số các ung<br /> thư hệ tiết niệu(9,3,14). Nguyên nhân chưa được<br /> xác định. Trong đó hút thuốc lá được coi là một<br /> yếu tố nguy cơ dẫn đến UTTB thận(7,12,13).<br /> Bệnh thường gặp ở người lớn trên 50 tuổi, tỷ<br /> lệ nam/nữ khoảng 1,5 – 2,1. Nói chung, trong hai<br /> thập kỷ qua cho đến gần đây, sự gia tăng hàng<br /> năm khoảng 2% trong tỷ lệ trên toàn thế giới và<br /> ở châu Âu, mặc dù ở Đan Mạch và Thụy Điển<br /> <br /> 264<br /> <br /> được quan sát có xu hướng giảm. Năm 2005, tại<br /> Mỹ có 36.160 ca mắc mới và tử vong 12.660 ca.<br /> Sự xuất hiện, diễn biến của bệnh UTTB<br /> thận thường kín đáo và đa dạng. Trước năm<br /> 1980, phần lớn các bệnh nhân UTTB thận được<br /> chẩn đoán muộn khi đã có triệu chứng lâm<br /> sàng. Hiện nay nhờ phát triển của chẩn đoán<br /> hình ảnh, gần 40% bệnh nhân UTTB thận<br /> được phát hiện tình cờ khi chưa có triệu<br /> chứng. Kích thước khối u được chẩn đoán<br /> cũng nhỏ dần, 80% các khối u phát hiện tình<br /> cờ còn nằm trong bao thận(12).<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Tại Việt Nam, các nghiên cứu về UTTB thận<br /> giai đoạn sớm còn ít, nhất là những năm gần đây<br /> do tỷ lệ bệnh nhân phát hiện sớm UTTB thận<br /> tăng lên. Nâng cao khẳng năng chẩn đoán và<br /> điều trị sớm UTTB thận là một yêu cầu thực tế,<br /> khoa học và cần thiết. Chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài: “Nhận xét đặc điểm lâm sàng,<br /> cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung<br /> thư thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến<br /> 2014” với hai mục tiêu:<br /> 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br /> sàng UTTB thận điều trị phẫu thuật tại Bệnh<br /> viện Việt Đức.<br /> 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật<br /> UTTB thận tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012<br /> đến 2014.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu<br /> (tại Khoa phẫu thuật Tiết niệu – Bệnh viện<br /> Việt Đức).<br /> Nhóm hồi cứu: Bao gồm các bệnh nhân được<br /> điều trị trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012<br /> đến 12/2013: Sử dụng tư liệu trong hồ sơ bệnh<br /> án, sổ khám bệnh.<br /> Nhóm tiến cứu: Bao gồm các bệnh nhân<br /> được điều trị trong khoảng thời gian từ tháng<br /> 01/2014 đến 06/2014:<br /> <br /> Chỉ tiêu về lâm sàng<br /> Nghiên cứu các đặc điểm bệnh nhân: Thống<br /> kê về giới, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, tiền sử<br /> bệnh, nghiện hút thuốc lá và tiền sử gia đình.<br /> Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng tiết niệu, hội<br /> chứng cận u.<br /> <br /> Chỉ tiêu cận lâm sàng<br /> Xét nghiệm huyết học: Số lượng hồng cầu<br /> tăng > 5T/l, giảm < 3T/l; số lượng bạch cầu tăng ><br /> 10G/l; hematocrite giảm < 30%; huyết sắc tố giảm<br /> < 10g/l. Xét nghiệm sinh hóa: Ure máu, creatinin<br /> máu, GOT, GPT, bilirubin máu.<br /> Chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, chụp<br /> CLVT đơn dẫy và đa dẫy thực hiện tại Khoa<br /> chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Việt Đức.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Các kỹ thuật mổ áp dụng trong nghiên<br /> cứu<br /> Đường mổ sườn – thắt lưng, dưới sườn, nội<br /> soi sau phúc mạc, nội soi trong ổ bụng, đường<br /> mổ trắng bên.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Tiền căn<br /> Thời gian (tháng)<br /> 1–3<br /> 3–6<br /> 6–9<br /> 9 – 12<br /> >12<br /> Bệnh phát hiện tình cờ<br /> Tổng số<br /> <br /> Tần số<br /> 49<br /> 7<br /> 4<br /> 1<br /> 7<br /> 16<br /> 84<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 58,3<br /> 8,3<br /> 4,8<br /> 1,2<br /> 8,3<br /> 19<br /> 100<br /> <br /> 84 bệnh nhân được chẩn đoán UTTB thận và<br /> được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức<br /> từ tháng 1/2012 đến 6/2014. Tuổi trung bình của<br /> bệnh nhân là 51,74 ± 14,226 tuổi. Trong đó tuổi<br /> trung bình của nam là 53,05 ±14,322 tuổi, nữ là<br /> 48,96 ± 13,874 tuổi.<br /> Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng<br /> Đái máu<br /> Đau thắt lưng<br /> Đái mau và đau thắt lưng<br /> Đủ cả 3 triệu chứng<br /> Khám SK định kỳ<br /> Điều trị bệnh khác phát hiện u<br /> Tổng số<br /> <br /> Tần số<br /> 11<br /> 44<br /> 12<br /> 3<br /> 12<br /> 2<br /> 84<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 13,1<br /> 52,4<br /> 14,3<br /> 3,6<br /> 14,3<br /> 2,4<br /> 100<br /> <br /> Bảng 3. Các triệu chứng toàn thân<br /> Triệu chứng<br /> Sốt<br /> Sụt cân<br /> Thiếu máu<br /> Chán ăn, mệt mỏi<br /> <br /> Tần số<br /> 0<br /> 8<br /> 6<br /> 8<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 0<br /> 9,5<br /> 7,1<br /> 9,5<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả chụp CLVT sau tiêm thuốc cản quang<br /> Hình ảnh<br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Khối u trong bao thận<br /> 63<br /> 75,9<br /> Phá vỡ vỏ thận<br /> 20<br /> 24,1<br /> Thất lạc kết quả và phim<br /> 1<br /> 1,2<br /> Hình ảnh các tổn thương:<br /> + Xâm lấn đài bể thận (T2)<br /> 3<br /> 3.61<br /> + Xâm nhiễm lớp mỡ quanh thận<br /> 15<br /> 18,07<br /> + Huyết khối tĩnh mạch thận (T3b)<br /> 3<br /> 3,61<br /> + Hạch rốn thận (N+)<br /> 3<br /> 3,61<br /> + Hạch quanh mạch máu lớn (N+)<br /> 2<br /> 2,4<br /> <br /> 265<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo giai đoạn<br /> U > 7cm trong bao thận<br /> Giai đoạn III: pT3<br /> Giai đoạn IV: pT4<br /> Tổng số<br /> <br /> Bảng 5. Giai đoạn u<br /> Theo giai đoạn<br /> Giai đoạn I: pT1<br /> U<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> 7cm trong bao thận<br /> Giai đoạn II: pT2<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 50<br /> <br /> 59,5<br /> <br /> 15<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 19<br /> 0<br /> 84<br /> <br /> 22,6<br /> 0,0<br /> 100<br /> <br /> Bảng 6. Thời gian mổ và đường mổ<br /> Thời gian mổ<br /> Đường mổ<br /> Sườn thắt lưng<br /> Dưới bờ sườn<br /> Nội soi sau và trong phúc mạc<br /> Đường trắng bên<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Min<br /> <br /> Max<br /> <br /> 59<br /> 14<br /> 10<br /> 1<br /> <br /> 70,2<br /> 16,7<br /> 11,9<br /> 1,2<br /> <br /> 30<br /> 35<br /> 85<br /> 45<br /> <br /> 190<br /> 120<br /> 170<br /> 45<br /> <br /> Bảng 7. Các phẫu thuật điều trị UTTB thận<br /> Phẫu thuật<br /> Cắt toàn bộ thận<br /> Cắt phần thận ung thư<br /> Lấy huyết khối TM thận<br /> Bóc cắt bỏ lớp mỡ ổ thận<br /> Nạo vét hạch rộng<br /> Nạo vét hạch trong vùng thận<br /> Nạo vét hạch cuống thận<br /> Cắt tuyến thượng thận<br /> Cắt lách<br /> Cắt đại tràng<br /> <br /> Số lần thực hiện Tỷ lệ<br /> 75<br /> 89,3<br /> 9<br /> 10,7<br /> 3<br /> 3,6<br /> 75<br /> 89,3<br /> 10<br /> 11,9<br /> 1<br /> 1,2<br /> 54<br /> 64,3<br /> 9<br /> 10,7<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Bảng 8. Kết quả giải phẫu bệnh<br /> GPB<br /> UTBM tế bào thận type tế bào sáng<br /> UTBM thể nhú<br /> UTBM type tế bào kỵ màu<br /> Oncocytoma<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 67<br /> 8<br /> 5<br /> 4<br /> 84<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 79,8<br /> 9,5<br /> 6,0<br /> 4,8<br /> 100<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu 84 bệnh được mổ UTTB thận<br /> cho thấy tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh<br /> nhân là 51,74 ± 14,22 tuổi, lứa tuổi gặp nhiều<br /> nhất từ 40 – 60 tuổi chiếm 47,6%. Bệnh nhân<br /> UTTB thận phân bố rải rác ở cả nông thôn và<br /> thành thị, không có sự khác biệt rõ ràng về địa<br /> dư. So sánh với các nước ở châu Âu và Mỹ thì<br /> đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của<br /> chúng tôi có một số điểm khác là tỷ lệ UTTB thận<br /> ở Việt Nam thấp chỉ xấp xỉ 3% trong các u nói<br /> chung và 12,7% trong ung thư đường tiết niệu,<br /> sau ung thư bàng quang và ung thư tiền liệt<br /> tuyến. Tỷ lệ nam/nữ là 2,11(9,7,10). Theo Ng C.S.,<br /> Wood C.G., Silverman P.M. et-al (2008) thì<br /> <br /> 266<br /> <br /> Mean<br /> <br /> X<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> 67,97±30,57<br /> 66,43 ± 23,32<br /> 119,0 ± 27,06<br /> 45<br /> <br /> UTBM thận trên thế giới đứng thứ 8 trong các<br /> ung thư ác tính phổ biến nhất, chiếm 2% của tất<br /> cả các bệnh ung thư và chiếm 80 – 90% u thận ác<br /> tính khác(8). Không có mối liên quan giữa tỷ lệ<br /> mắc bệnh UTTB thận với nghề nghiệp và nơi<br /> sinh sống của bệnh nhân. Một điểm chung là tỷ<br /> lệ UTTB thận ở bệnh nhân hút thuốc lá gặp cao<br /> hơn ở người không hút thuốc lá.<br /> Tam chứng cổ điển (đái máu, đau thắt lưng,<br /> khối u vùng thắt lưng) có tỷ lệ là 3,6% trong<br /> nghiên cứu. Khi có biểu hiện tam chứng cổ điển<br /> thì bệnh thường ở giai đoạn muộn đồng quan<br /> điểm với các tác giả Nguyễn Thế Trường (2005)<br /> tỷ lệ này là 18,51%, Vũ Lê Chuyên (2013) là 9%,<br /> Kavoussi L.R., Novick A.C. (2007) là 6 – 10%(2).<br /> Phát hiện tình cờ: Bệnh nhân có khối UTTB<br /> thận được phát hiện nhờ siêu âm ổ bụng vì đi<br /> khám sức khỏe định kì là 14,4% số bệnh nhân<br /> trong nhóm nghiên cứu. Tỉ lệ trên theo Nguyễn<br /> Thế Trường (2004) là 16,66%, Trương Thanh<br /> Tùng (2005) là 9,52%, Kane C.J., Mallin K.,<br /> Ritchey J., Cooperberg M.R., Carroll P.R. là trên<br /> 50%(6). Trong đó 59,5% bệnh nhân có khối UTTB<br /> thận thuộc giai đoạn pT1 (khối U < 7cm và còn<br /> trong bao thận). Chính vì vậy mà vai trò của<br /> khám sức khỏe định kì là hết sức có ý nghĩa,<br /> giúp cho việc phát hiện sớm UTTB thận ngay khi<br /> chưa có biểu hiện trên lâm sàng, giúp cho việc<br /> điều trị UTTB thận sớm cũng như kéo dài tuổi<br /> thọ cho bệnh nhân.<br /> Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân trong nhóm<br /> nghiên cứu có dấu hiệu toàn thân thay đổi cũng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> đáng kể. Số bệnh nhân có biểu hiện chán ăn, mệt<br /> mỏi là 8 bệnh nhân (9,5%), sụt cân (9,5%) và<br /> thiếu máu (7,1%). Theo tác giả Nguyễn Việt<br /> Dũng (2006), tỉ lệ sụt cân 15,4%, thiếu máu 5,8%,<br /> chán ăn, mệt mỏi 22,8%. Tuy nhiên không thể<br /> dựa vào các triệu chứng trên để chẩn đoán là<br /> UTTB thận vì các ung thư khác cũng có những<br /> dấu hiệu trên.<br /> Đa hồng cầu: Tăng hồng cầu nguyên nhân là<br /> do tăng erythropoietin bởi tế bào u hoặc bởi tế<br /> bào thận bình thường phản ứng lại do sự thiếu<br /> oxy. Hiện tượng này có thể mất đi sau khi cắt<br /> thận. Theo tác giả Vũ Lê Chuyên (2013) thì tỉ lệ<br /> tăng hồng cầu là 3 – 4%. Trong nghiên cứu<br /> chúng tôi gặp 29,8%. Còn theo Fausto V. và<br /> Abbas A. (2005) cùng cộng sự, tỷ lệ này là 20%(4).<br /> Hình ảnh chụp CLVT trước tiêm thuốc cản<br /> quang cho thấy khối UTTB thận làm thay đổi<br /> kích thước và bờ thận nhưng khó nhận định<br /> được mức độ xâm lấn ra ngoài vỏ và các mô tạng<br /> xung quanh thận, không đánh giá được chức<br /> năng đào thải thuốc của thận. Hình ảnh chụp<br /> CLVT có tiêm thuốc cản quang cho thấy khối<br /> UTTB thận ngấm thuốc nhanh, không đồng đều,<br /> hình ảnh khối u làm biến đổi bờ thận và phá vỡ<br /> lớp vỏ thận được thấy rõ hơn. Khi lớp mỡ quanh<br /> thận tăng tỷ trọng đó là hình ảnh xâm nhiễm của<br /> u vào lớp mỡ quanh thận, thường thấy ở các u có<br /> kích thước lớn, đúng như nhận định của nhiều<br /> tác giả nước ngoài.<br /> Di căn, xâm lấn hạch trên phim chụp CLVT:<br /> trên phim CLVT của bệnh nhân UTTB thận<br /> thường ít khi phát hiện thấy có hạch. Nên khi<br /> thấy hạch có kích thước >1cm có thể nghi ngờ là<br /> hạch di căn và kích thước hạch >2cm thường là<br /> hạch di căn. Rất khó phân biệt hạch viêm hay<br /> hạch di căn ung thư vì không có dấu hiệu đặc<br /> trưng. Một số nghiên cứu cho rằng các hạch<br /> viêm thường có hình hạt đậu (bầu dục) giống<br /> hạch bình thường, còn hạch di căn ung thư có<br /> hình tròn(5,11). Kết quả chụp CLVT của nghiên<br /> cứu cho thấy 8/83 (9,64%) nghi ngờ có di căn<br /> hạch. Theo Nguyễn Việt Dũng (2006), tỷ lệ này là<br /> 15,4%. Đối chiếu kết quả chụp CLVT với kết quả<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> chẩn đoán giải phẫu bệnh 0/84 (0%) bệnh nhân<br /> có di căn hạch cho thấy sự khác nhau là không<br /> có ý nghĩa. Theo chúng tôi kết quả khác nhau về<br /> tỷ lệ bệnh nhân có hạch di căn giữa chụp CLVT<br /> với giải phẫu bệnh là vì phẫu thuật không phải<br /> lúc nào cũng lấy được hạch di căn hay phân biệt<br /> được có di căn hạch hay chỉ là hạch viêm, điều<br /> này cũng giống với Nguyễn Thế Trường (2005),<br /> Vũ Lê Chuyên (2013).<br /> Hình ảnh huyết khối tĩnh mạch thận và tĩnh<br /> mạch chủ dưới do UTTB thận trên CLVT: Hình<br /> ảnh huyết khối trên phim CLVT biểu hiện bằng<br /> hình khuyết giảm tỷ trọng đồng nhất hay không<br /> đồng nhất trong lòng mạch. Huyết khối của tĩnh<br /> mạch thận phải nhiều khi khó thấy do tĩnh mạch<br /> thận phải chạy hơi chếch không nằm cùng trên<br /> một lớp cắt và huyết khối tĩnh mạch thận trái đôi<br /> khi cũng khó thấy trong trường hợp có hai tĩnh<br /> mạch thận. Huyết khối tĩnh mạch chủ dưới do u<br /> thường dễ thấy hơn khi có thuốc cản quang bao<br /> quanh huyết khối, huyết khối càng lớn càng làm<br /> biến dạng và tăng kích thước tĩnh mạch chủ<br /> dưới. Huyết khối thường có tỷ trọng thấp giống<br /> mô mềm và cũng ngấm thuốc cản quang khi<br /> huyết khối tổ chức hóa. Độ nhạy của chụp CLVT<br /> chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch đạt tới 86% với<br /> lát cắt 10mm(1). Hình ảnh huyết khối do u xâm<br /> lấn tĩnh mạch chủ dưới biểu hiện trên phim<br /> CLVT bằng dấu hiệu gián tiếp là sự tăng đường<br /> kính của tĩnh mạch chủ dưới, càng rõ hơn khi<br /> thấy tĩnh mạch thận cũng giãn to và có chỗ<br /> đường kích của tĩnh mạch chủ dưới bị hẹp lại<br /> trên đường đi, gợi ý cho thấy huyết khối tĩnh<br /> mạch chủ dưới và tĩnh mạch thận.<br /> Phẫu thuật nôi soi: Cadeddu (1999)<br /> nghiên cứu đa trung tâm trên 157 bệnh nhân<br /> UTTB thận khu trú được cắt thận triệt căn<br /> bằng phẫu thuật nội soi cho thấy tỷ lệ khỏi<br /> bệnh trong 5 năm là 91%, không có trường<br /> hợp nào tái phát hay di căn thành bụng ở vị trí<br /> lỗ trocar. Fentie (2000) theo dõi 57 bệnh nhân<br /> UTTB thận giai đoạn pT1 đến pT4 được phẫu<br /> thuật nội soi cắt thận triệt căn trong thời gian<br /> trung bình là 34 tháng, cho thấy có 3 trường<br /> <br /> 267<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2