intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang nhóm bệnh nhân cấy implant có nâng xoang ghép xương

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này được nghiên cứu với mục đích nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và X quang nhóm bệnh nhân (BN) nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang nhóm bệnh nhân cấy implant có nâng xoang ghép xương

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> <br /> NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG NHÓM BỆNH NHÂN<br /> CẤY IMPLANT CÓ NÂNG XOANG GHÉP XƯƠNG<br /> Trương Uyên Cường*; Trần Thị Lan Anh**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và X quang nhóm bệnh nhân (BN)<br /> nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 21 BN (44 implant ankylos), đến khám<br /> và điều trị tại Khoa Răng miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2013 đến 5 - 2016. Kết quả<br /> và kết luận: nguyên nhân mất răng chủ yếu là do viêm quanh răng (31/44 implant = 70,5%).<br /> Chiều cao xương có ích hàm trên chủ yếu < 5 mm (26/44 trường hợp = 59,1%). Chiều rộng<br /> xương có ích hàm trên chủ yếu từ 6 - 9 mm (41/44 trường hợp = 93,2%).<br /> * Từ khóa: Cấy ghép implant; Nâng xoang; Ghép xương.<br /> <br /> Review on Clinical Features, X-ray on the Patients with Dental<br /> Implants Maxillary Sinus Floor Elevation and Bone Graft<br /> Summary<br /> Objectives: To review clinical features, causes, X-ray on the patients who were restored<br /> dental. Subjects and methods: A retrospective and prospective cross-sectional study on 21<br /> patients with 44 implant who were examined and treated at Oral and Dental Department, 103<br /> Military Hospital from 3 - 2013 to 5 - 2016. Results and conclusions: Main cause of tooth loss is<br /> due to periodontitis with 31/44 implants (70.5%). Alveolar bone maxillary height < 5 mm<br /> was found in 26/44 cases (59.1%). Dimensional ridge maxillary between 6 - 9 mm was 41/44<br /> cases (93.2%).<br /> *Keywords: Implant; Sinus floor elevation; Bone graft.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiêu xương ở bề mặt của ổ nhổ và bồi<br /> đắp xương trong huyệt ổ răng rỗng là hai<br /> quá trình tự nhiên diễn ra đồng thời sau<br /> nhổ răng. Trong quá trình tiêu xương, xương<br /> hàm trên tiêu chủ yếu theo chiều ngang ở<br /> cả mặt trong lẫn mặt ngoài nên sống hàm<br /> trên trở nên hẹp và nhọn. Các nghiên cứu<br /> cho thấy, khoảng 25% khối lượng xương bị<br /> <br /> mất đi ngay ở năm đầu tiên sau nhổ răng<br /> và 40 - 60% trong 3 năm tiếp theo [7].<br /> Thiếu xương trong cấy implant có thể<br /> theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn<br /> hợp. Để khắc phục tình trạng thiếu xương<br /> vùng răng sau hàm trên, phẫu thuật nâng<br /> xoang (kín hoặc hở) và ghép xương là<br /> phương pháp tối ưu nhằm đảm bảo thành<br /> công trong cấy implant nha khoa.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trương Uyên Cường (uyencuong79@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/12/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/12/2017<br /> <br /> 146<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Chọn cỡ mẫu 21 BN với 44 implant<br /> đến khám và điều trị tại Khoa Răng<br /> miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 2013 đến 5 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> + BN ≥ 20 tuổi, có sức khỏe tốt, đủ<br /> điều kiện phẫu thuật.<br /> + Mất răng hàm sau và khoảng cách<br /> mất răng đủ phục hình tối thiểu 5 mm.<br /> + Có nguyên vọng cấy implant nha<br /> khoa và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> + BN bị các bệnh mạn tính toàn thân<br /> và tại chỗ, không đủ sức khỏe phẫu thuật.<br /> BN đang điều trị tia xạ vùng đầu mặt cổ.<br /> + Sót chân răng hoặc có hiện tượng<br /> viêm tiết dịch mủ ngay sau nhổ răng.<br /> + BN không đồng ý nghiên cứu và<br /> không theo dõi được.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Phương pháp hồi cứu, tiến cứu, mô<br /> tả cắt ngang.<br /> * Các bước tiến hành:<br /> - Khám và thu thập thông tin trước<br /> nghiên cứu: họ và tên, tuổi, giới, tiền sử.<br /> <br /> - Khám lâm sàng, cận lâm sàng và thu<br /> thập thông tin trước phẫu thuật: xác định<br /> vị trí, kích thước sống hàm, chụp CT<br /> conebeam, dự kiến kích thước implant.<br /> * Phương pháp thu thập số liệu:<br /> - Số liệu thu thập được ghi chép vào<br /> bệnh án nghiên cứu.<br /> - Đo kích thước xương phẫu thuật:<br /> dựa trên CT Cone Beam.<br /> - Chiều cao xương phẫu thuật được đo<br /> từ mào xương đến đáy xoang hàm trên.<br /> - Chiều rộng xương phẫu thuật được<br /> đo tại vị trí dự kiến cấy implant.<br /> * Đánh giá mật độ xương:<br /> Dựa vào chỉ số Hounsfield để xác định<br /> mật độ xương (g/cm3):<br /> D1: > 1.250 HU; D2: 850 -1.250 HU;<br /> D3: 350 - 850 HU; D4: 150 - 350 HU;<br /> D5: < 150 HU.<br /> * Xác định loại niêm mạc:<br /> Dựa vào cách đánh giá độ dày - mỏng<br /> của niêm mạc theo Kan và CS (2009)<br /> [5], đặc điểm giải phẫu niêm mạc mỏng uốn lượn là loại mà khi thăm khám bằng<br /> thăm châm nha chu có thể thấy thăm<br /> châm qua viền lợi dưới ánh sáng tự<br /> nhiên. Loại niêm mạc dày - phẳng là loại<br /> không thể nhìn thấy thăm châm khi thăm<br /> khám.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Liên quan giữa tuổi và vị trí mất răng.<br /> Vị trí<br /> <br /> Răng hàm nhỏ<br /> <br /> Răng hàm lớn<br /> <br /> Chung<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 25<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 25 - 50<br /> <br /> 8<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> > 50<br /> <br /> 25<br /> <br /> 73,5<br /> <br /> 8<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 33<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 147<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Các đối tượng tham gia nghiên cứu ở<br /> nhiều lứa tuổi, nhỏ nhất 20 tuổi, lớn nhất<br /> 70 tuổi. Độ tuổi trung bình 44,88 ± 15,7<br /> phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Hồng<br /> Mỹ (44,9 ± 11,2 tuổi) [1].<br /> <br /> mất răng sau hàm trên khá cao so với<br /> người trẻ.<br /> - Về phân bố tỷ lệ nam/nữ trong nghiên<br /> cứu cho thấy nam gặp nhiều hơn nữ<br /> (nam 76,2% và nữ 23,8%) cho thấy do vệ<br /> sinh răng miệng của nam kém hơn dẫn<br /> đến tỷ lệ mắc các bệnh viêm quanh răng<br /> cao hơn. Mặt khác, do lo sợ phẫu thuật,<br /> đau và các biến chứng… nên tỷ lệ nữ cấy<br /> implant nâng xoang có ghép xương ít hơn.<br /> <br /> Trong nghiên cứu, nhóm BN < 25 tuổi<br /> có tỷ lệ thấp (4,7%) và nhóm tuổi nhiều<br /> nhất > 50 tuổi (66,7%). Sự khác biệt<br /> này cho thấy tỷ lệ người lớn tuổi > 50<br /> <br /> Bảng 2: Liên quan giữa nguyên nhân mất răng và vị trí mất răng.<br /> Vị trí<br /> <br /> Răng hàm nhỏ<br /> <br /> Răng hàm lớn<br /> <br /> Chung<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Sâu răng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 32,4<br /> <br /> 12<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> Viêm quanh răng<br /> <br /> 8<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 23<br /> <br /> 67,6<br /> <br /> 31<br /> <br /> 70,5<br /> <br /> Chấn thương<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bẩm sinh<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Nguyên nhân mất răng phổ biến nhất là do viêm quanh răng (70,5%). Tỷ lệ viêm<br /> quanh răng trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của Đàm Văn Việt<br /> (46%) [2].<br /> Bảng 3: Liên quan giữa chiều cao xương phẫu thuật với vị trí mất răng.<br /> Răng hàm nhỏ<br /> <br /> Răng hàm lớn<br /> <br /> Chiều cao<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 5 mm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 26<br /> <br /> 76,5<br /> <br /> 26<br /> <br /> 59,1<br /> <br /> 5 - 10 mm<br /> <br /> 10<br /> <br /> 90<br /> <br /> 8<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 18<br /> <br /> 40,9<br /> <br /> > 10 mm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100.0<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> - Chiều cao xương phẫu thuật phổ biến < 5 mm.<br /> - Chiều cao xương phẫu thuật vùng răng sau hàm trên thường không đủ để cấy<br /> implant có chiều dài lý tưởng. Vì vậy, chúng tôi kết hợp với kỹ thuật nâng sàn xoang<br /> (nâng xoang kín với chiều cao xương 5 - 10 mm và nâng xoang hở khi chiều cao<br /> xương < 5 mm) nhằm gia tăng chiều cao xương, đảm bảo implant có thể tích hợp<br /> xương, chịu được lực và tồn tại lâu dài [3].<br /> 148<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Bảng 4: Liên quan giữa chiều rộng xương phẫu thuật với vị trí mất răng.<br /> Răng hàm nhỏ<br /> <br /> Răng hàm lớn<br /> <br /> Chiều rộng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 6 mm<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 6 - 9 mm<br /> <br /> 9<br /> <br /> 90<br /> <br /> 32<br /> <br /> 94.1<br /> <br /> 41<br /> <br /> 93,2<br /> <br /> > 9 mm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 10<br /> <br /> 100.0<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100.0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100.0<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> - Chiều rộng xương phẫu thuật chủ yếu trong khoảng 6 - 9 mm. Chiều rộng xương<br /> có ích ít nhất < 6 mm (2,3%) và > 9 mm (4,5%).<br /> - Trong nghiên cứu, chiều rộng xương phẫu thuật đủ lớn để cấy implant. Đối với các<br /> răng sau hàm trên, thường sử dụng implant đường kính lớn nhằm tăng diện tích tiếp<br /> xúc, tăng độ ổn định sơ khởi và đảm bảo chức năng ăn nhai [6].<br /> Bảng 5: Liên quan giữa mật độ xương với nhóm tuổi.<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> < 25<br /> <br /> 25 - 50<br /> <br /> > 50<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Loại xương<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> D1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> D2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 5<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> 12<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> D3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 3<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 23<br /> <br /> 69,7<br /> <br /> 27<br /> <br /> 61,4<br /> <br /> D4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 9<br /> <br /> 100<br /> <br /> 33<br /> <br /> 100<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Trong nghiên cứu, mật độ xương chủ yếu là D3 (27/44 BN = 61,4%). Đây là mật độ<br /> xương phổ biến vùng răng sau hàm trên có xương vỏ mỏng và lớp xương xốp dày nên<br /> quá trình khoan dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận, lỗ khoan sẽ rộng và lệch<br /> hướng. Do đó, để chắc chắn, quá trình cấy implant nên để đỉnh implant nằm trong<br /> xương vỏ của đáy xoang, đồng thời ghép xương nhằm tăng độ ổn định sơ khởi [4].<br /> Bảng 6: Liên quan giữa đặc điểm giải phẫu niêm mạc và vị trí mất răng.<br /> Vị trí<br /> <br /> Răng hàm nhỏ<br /> <br /> Răng hàm lớn<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Chiều cao<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Niêm mạc dày<br /> <br /> 6<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 47,1<br /> <br /> 22<br /> <br /> 50<br /> <br /> Niêm mạc mỏng<br /> <br /> 4<br /> <br /> 40<br /> <br /> 18<br /> <br /> 52,9<br /> <br /> 22<br /> <br /> 50<br /> <br /> 10<br /> <br /> 100<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Dạng niêm mạc dày và dạng niêm mạc mỏng tương đương nhau. Trong đó, nhóm<br /> răng hàm lớn có tỷ lệ niêm mạc mỏng phổ biến hơn dạng niêm mạc mỏng, tương ứng<br /> 52,9% và 47,1%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> 149<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu trên 21 BN nâng xoang<br /> với 44 implant, chúng tôi rút ra kết luận:<br /> - Độ tuổi trung bình của nhóm BN<br /> nghiên cứu 44,88 ± 15,7.<br /> - Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ (nam<br /> 76,2% và nữ 23,8%).<br /> - Nguyên nhân mất răng chủ yếu là do<br /> viêm quanh răng (70,5%).<br /> - Chiều cao xương phẫu thuật phổ<br /> biến < 5 mm (26/44 BN = 59,1%) và từ 5 10 mm (18/44 = 40,9%).<br /> - Chiều rộng xương phẫu thuật chủ<br /> yếu trong khoảng 6 - 9 mm (41/44<br /> BN = 93,2%).<br /> - Mật độ xương chủ yếu là D3 (27/44<br /> BN = 61,4%) và D2 (12/44 BN = 27,3%).<br /> - Dạng niêm mạc dày và dạng niêm<br /> mạc mỏng tương đương nhau (50%).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trịnh Hồng Mỹ. Nghiên cứu kỹ thuật cấy<br /> ghép implant trên BN mất răng có ghép xương.<br /> Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên cứu Khoa<br /> học Y Dược lâm sàng 108. 2012, tr.85-87.<br /> 2. Đàm Văn Việt. Nghiên cứu điều trị mất<br /> răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant<br /> <br /> 150<br /> <br /> có ghép xương. Luận án Tiến sỹ Y học.<br /> Trường Đại học Y Hà Nội. 2013, tr.106-108.<br /> 3. Cannizzaro G, Felice P, Minciarelli A.F<br /> et al. Early implant loading in the atrophic<br /> posterior maxilla: 1-stage lateral versus<br /> crestal sinus lift and 8 mm hydroxyapatitecoated implants. A 5-year randomized<br /> controlled trial. Eur J Oral Implantol. Spring.<br /> 2013, 6 (1), pp.13-25.<br /> 4. Hamid Moghaddas, Mohammad Reza<br /> Amjadi and Narges Naghsh. Clinical and<br /> biometrical evaluation of socket preservation<br /> using demineralized freeze-dried bone<br /> allograft with and without the palatal. Dent<br /> Res J (Isfahan). 2012, 9 (6), pp.758-763.<br /> 5. Kan J.Y, Rungcharassaeng K et al.<br /> Facial gingival tissue stability after connective<br /> tissue graft with single immediate tooth<br /> replacement in the esthetic zone: consecutive<br /> case report. J Oral Maxillofac Surg. 2009,<br /> pp.40-48.<br /> 6. Kim S.M, Park J.W, Suh J.Y et al. Boneadded osteotome technique versus lateral<br /> approach for sinus floor elevation: a<br /> comparative radiographic study. Implant Dent.<br /> 2011, 20 (6), pp.465-470.<br /> 7. Tan W.L, Wong T.L et al. A systematic<br /> review of postextractional alveolar hard and<br /> soft tissue dimensional changes in human.<br /> Clinical Oral Implants. 2012, 23 (5), pp.1-21.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2