Nhận xét lâm sàng và điều trị 36 trường hợp viêm não Nhật Bản B tại khoa Nhi BVĐKTT An Giang
lượt xem 2
download
Viêm não Nhật Bản (VNNBB) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính gây ra bởi một loại siêu vi trùng thuộc nhóm Arbovirus có tên là virút viêm não Nhật Bản. Virút lây truyền qua người nhờ trung gian của loại côn trùng tiết túc là muỗi. Bệnh có thể xảy ra rải rác hay thành dịch. Mục đích của nghiên cứu này là xác định tỉ lệ VNNBB và mô tả các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của VNNBB tại khoa Nhi BV An Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét lâm sàng và điều trị 36 trường hợp viêm não Nhật Bản B tại khoa Nhi BVĐKTT An Giang
- NHẬN XÉT LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ 36 TRƯỜNG HỢP VIÊM NÃO NHẬT BẢN B TẠI KHOA NHI BVĐKTT AN GIANG BS PHẠM VĂN KIỂM, BS NGUYỄN NGỌC RẠNG Viêm não Nhật Bản (VNNBB) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính gây ra bởi một loại siêu vi trùng thuộc nhóm Arbovirus có tên là virút viêm não Nhật Bản. Virút lây truyền qua người nhờ trung gian của loại côn trùng tiết túc là muỗi. Bệnh có thể xảy ra rải rác hay thành dịch. VNNBB lưu hành ở các nước trong vùng Đông Á, Nam Á, và Đông Nam Á. Hàng năm trên thế giới có khoảng 50.000 trường hợp mới mắc và 15.000 trường hợp tử vong (Hinson và Tyor, 2001). Ở Việt Nam, VNNBB đã ghi nhận từ năm 1960 ở miền Bắc với tỷ lệ mắc bệnh hằng năm từ 6 – 10:100.000 dân với tỷ lệ tử vong từ 5,7% - 28,5%. Tại Viện Nhi Hà Nội, từ năm 1995 đến nay, mỗi năm có 300-500 trường hợp được chẩn đoán là viêm não nhập viện, trong đó VNNBB chiếm từ 40-80% (Phạm thị Sửu, 2003).Tại miền Nam viêm não do vi rút xảy ra rải rác quanh năm, số mắc cao nhất vào năm 1980 với tỷ lệ 4,95:100.000 dân và tỷ lệ tử vong 27,46%, thưòng tập trung nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long .Tại BV Nhi Đồng 1, TP HCM hàng năm có khoảng 250 nhập viện vì viêm não cấp trong đó 58% là do VNNBB (Trương Hữu Khanh, 2003). Các dấu hiệu lâm sàng của VNNBB gồm: sốt, nhức đầu, nôn, ói mữa, rối loạn ý thức và co giật. Một số trường hợp có dấu hiệu liệt mềm cấp hoặc các biểu hiện ngoại tháp (Hinson và Tyor, 2001; Gondimm, 2002). Khoảng 1/3 trường hợp tử vong và 50% có dư chứng thần kinh. Mục đích của nghiên cứu này là xác định tỉ lệ VNNBB và mô tả các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của VNNBB tại khoa Nhi BV An Giang. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP: Hồi cứu tất cả các bệnh án được chẩn đoán viêm não từ tháng 1/2001 đến tháng 6/2003. Chẩn đoán xác định VNNBB dựa vào xét nghiệm Mac Elisa phát hiện kháng thể IgM trong dịch não tủy. Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị, số bệnh nhân di chứng và tử vong. KẾT QUẢ Trong 2 năm rưỡi từ tháng 1/2001 đến tháng 6/2003 có 79 bệnh nhân được chẩn đoán là viêm não cấp, trong đó có 36 trường hợp có kháng thể IgM VNNBB dương tính trong dịch não tủy, chiếm tỉ lệ 45,5%. Đặc điểm chung: Bảng 1. Tuổi Nhóm tuổi Số trường hợp Tỉ lệ% 1
- 0-2 5 13,9 3-5 13 36,1 6-8 10 27,8 9-11 3 8,3 12-14 5 13,9 + Đa số VNNBB gặp ở trẻ em từ 3-8 tuổi, chiếm 64% Giới: Nam 25 (69,4%) Nữ 11 (30,6%) Bảng 2. Lý do vào viện Lý do vào viện Số TH Tỉ lệ% Lơ mơ hoặc hôn mê 18 50,0 Nôn ói 7 19,4 Co giật 6 16,7 Đau đầu 3 8,3 Tiêu chảy 1 2,8 Đột quị 1 2,8 Bảûng 3. Các dấu hiệu lâm sàng Dấu hiệu lâm sàng Số TH Tỉ lệ% Sốt 30 83,3 Đau đầu 22 61,1 Nôn ói 18 50,0 Tiêu chảy 1 2,8 Co giật 18 50,0 Rối loạn tri giác Lơ mơ 16 44,4 Hôn mê 8 22,2 Dấu màng não 19 52,8 Liệt chi Liệt cứng 8 22,2 Liệt mềm 1 2,8 Bảng 4. Số lượng và công thức bạch cầu: 2
- Bạch cầu/mm3 Số TH Tỉ lệ 20.000 23 63,9 + Đa số các trường hợp có số lượng bạch cầu >15.000/cm3 (83,3%) Bảng 5. Số lượng bạch cầu máu Trung bình SD Tối thiểu Tối đa Bạch cầu 23.608 9.786 9.500 49.100 Neutrophil 77,7% 14,7% 31,0% 93,3% Lymphocyte 16,2% 11,1% 5,5% 59,0% + Số lượng Bạch cầu rất cao trong VNNBB, đa số là Neutrophile Bảng 6. Kết quả dịch não tủy Trung bình SD Tối thiểu Tối đa Tế bào/mm3 190 195 2 836 Protein (mg/dl) 89 74 10 300 Glucose (mm/L) 4,1 1,6 2,0 9,0 + Số lượng tế bào và protein tăng cao, lượng glucose bình thường trong DNT. Bảng 7. Các xét nghiệm khác Số TH Tỉ lệ Hạ Natri máu 18 50,0 CRP >7mg/dl 19 52,8 Bảng 8. Điều trị Số TH Tỉ lệ% Mannitol 18 50,0 Dexamethasone 29 80,5 Diazepam 7 19,4 Sonde nuôi ăn 17 47,2 Bảng 9. Thời gian điều trị Thời Trung bình SD Tối thiểu Tối đa gian(ngày) 3
- TG cắt sốt 3,9 2,9 1 11 TG phục hồi tri 3,9 2,7 1 10 giác TG nằm viện 13,3 5,2 1 26 Bảng 10. Kết quả điều trị Tình trạng ra viện Số TH Tỉ lệ Khỏi 28 77,7 Dư chứng TK* 6 16,7 Tử vong 2 5,5 * Lúc ra viện BÀN LUẬN: Số bệnh nhi nhập viện vì viêm não cấp vào BV tỉnh An Giang không nhiều, trung bình mỗi năm chỉ có 35 trường hợp, tuy nhiên 45% các trường hợp này là VNNBB. Tỉ lệ này cũng tương tự như các tỉnh và thành phố khác tại miền Nam như TP HCM, Đồng Nai, Vĩnh Long, Châu Đốc (T.H Khanh, 2003; N.T. Nhân và N.T. Nghĩa, 2003; T.K Hoàng và P.H. Danh, 2002; L. D. Huy và CS, 2000). Đa số bệnh nhi nhập viện khi đã có dấu hiệu nặng, lý do nhập viện vì mê và co giật chiếm 67%, đặc biệt có một bệnh nhi gái 8 tuổi nhập viện với dấu hiệu đột quị giống như tai biến mạch máu não nhưng không có dấu hiệu xuất huyết trên hình ảnh chụp vi tính cắt lớp. Ngoài ra có một em bé 5 tháng tuổi nhập viện vì tiêu chảy cấp. Các dấu hiệu lâm sàng trong thời kỳ toàn phát gồm có nhức đầu (61%), nôn ói (50%), lơ mơ và hôn mê (67%), co giật (50%), dấu màng não (53%) và liệt chi (25%) cũng tương tự như nhận xét của các tác giả khác (Hinson and Tyor, 2002, Poneprasert, 1989; N.T Nhân và N.T. Nghĩa, 2003) . Tuy nhiên, dấu hiệu liệt mềm cấp rất ít gặp (2,8%) trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi so với nhận xét của Solomon và CS (1998) báo cáo các trường hợp liệt mềm cấp ở trẻ em do VNNBB tại BV Chợ quán. Trong các dấu hiệu cận lâm sàng, đặc biệt bạch cầu trong máu tăng rất nhiều, số lượng bạch cầu trung bình là 23.608± 9.786/mm3. Hơn 83% bệnh nhi VNNBB có bạch cầu trong máu lớn hơn 15.000/mm3 và đa số là đa nhân trung tính (77,7%). Điều này khác với mô tả kinh điển trong viêm não do vi rút nhưng phù hợp với nhận xét của tác giả Poneprasert (1989) khi nghiên cứu các trường hợp VNNBB tại Thái Lan là 81% có bạch cầu tăng cao và đa số là đa nhân trung tính. Nhận xét này cũng tương tự như báo cáo của Trần Kim Hoàng và Phạm Hoài Danh (2002) các trường hợp VNNBB tại BV Vĩnh Long có bạch cầu trung bình là 17.504/mm3. Một nhận xét khác của Nguyễn hữu Châu Thuận (2001) là công thức bạch cầu không có giá trị phân biệt giữa viêm màng não do vi rút với viêm màng não mũ. Về xét nghiệm dịch não tủy, tất cả các trường hợp đều có dịch não tủy trong, số tế bào tăng vừa (190± 195/mm3), lượng protein cũng tăng vừa (89± 74mg/dl) và lượng đường dịch não tủy trong giới hạn bình thường (4,1± 1,6 mmol/l). Điều này phù hợp với mô tả trong y văn và các nghiên cứu trong và ngoài nước khác. Về xét nghiệm ion đồ, tất cà các trường hợp đều có calcium máu bình thường, chỉ có một bệnh nhi 5 tháng tuổi có kali máu cao (7mEq/l) và tử vong sau 3 giở nhập viện. Natri máu hạ trong phân nữa các trường hợp VNNBB. Ngoài ra 50% có CRP dương tính (³ 7mg/dl). 4
- Nói chung, nếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, lượng bạch cầu trong máu và CRP trong nghiên cứu này rất khó chẩn đoán phân biệt giữa VNNBB và viêm màng não mũ và gây khó khăn cho thầy thuốc khi quyết định sử dụng kháng sinh trong điều trị. Điều trị VNNBB chủ yếu là điều trị triệu chứng, nghiên cứu trên một số ít bệnh nhân, Harinasuta và CS cho rằng interferon-a giúp cải thiện tốt lâm sàng và dư chứng. Tuy nhiên qua nghiên cứu mù đôi, có đối chứng tại BV Chợ Quán của Solomon và CS (2003) thì chưa thấy giá trị điều trị của interferon-a. Chúng tôi điều trị theo phác đồ chuẩn của BộY tế gồm bồi phụ nước điện giải, nâng đở thể trạng, chống suy hô hấp, chống co giật và chống phù não. Phân nữa bệnh nhi được cho mannitol và dặt sonde nuôi ăn, 19% có chống giật bằng diazepam. Thời gian cắt sốt, phục hồi tri giác và thời gian nằm viện cũng tương tư như báo cáo VNNBB ở BV Đồng Nai (N.T. Nhân và N.T. Nghĩa, 2003). Tỉ lệ khỏi bệnh, dư chứng và tử vong của chúng tôi cũng tương tự như vậy.Tuy nhiên chúng tôi không theo dõi được bệnh nhân sau khi ra viện nên tỉ lệ dư chứng này còn thấp so với thực tế. KẾT LUẬN: VNNBB thường chiếm phân nữa các trường hợp viên não cấp nhập viện. Việc chẩn đoán phân biệt với viêm màng não mũ còn gặp khó khăn do các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm không điển hình. Bệnh có tỉ lệ tử vong và di chứng thần kinh cao. Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho nên việc tiêm phòng VNNBB cho trẻ em là cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Trương Hữu Khanh. Tần xuất, dịch tễ viêm não cấp và viêm não nhật bản tại khoa Nhiễm BV Nhi Đồng I, Kỷ yếu hội nghi Nhi khoa các tỉnh phía Nam lầnVI, 2001, tr. 40-46. Trần Kim Hoàng và Phạm Hoài Danh, 2002, Tình hình viêm não cấp và viêm não Nhật Bản B tại Vĩnh Long, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học , Hội nghị khoa học công nghệ Dân Quân Y đồng bằng sông Cửu Long lần 4, An Giang, 2002, tr. 101-105. Lưu đức Huy, Salayman, Lê Minh An, Châu Hữu Hầu, Chẩn đoán viêm não nhật bản trẻ em tại khu vực Châu Đốc, An Giang, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học năm 2000, Hội nghị Nhi khoa toàn quốc lần thứ 17, Hà Nội, 2000, tr.424-427. Ngô thị Nhân, Nguyễn trọng Nghĩa và CS, Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 67 bệnh nhân viêm não nhật bản tại BV Nhi Đồng Đồng Nai, Thời sự Y dược học, Bộ VIII, số 3, 2003, tr. 141-144. Phạm thị Sửu. Tình hình viêm não ở trẻ em tại Viện Nhi, báo cáo tại Hội nghị BV Nhi Đồng 1, tháng 6, 2003 Nguyễn hữu Châu Thuận, Biến đổi dịch não tủy trong viêm màng não nước trong tại khoa Nhi, Kỷ yếu hội nghi Nhi khoa các tỉnh phía Nam lầnVI, 2001, tr. 254-257. Harinasuta C, Nimmanitya S, Titsyakorn U. The effect of interferon-alpha A on two cases of Japanese encephalitis in Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 1985 Jun;16(2):332-6. Hinson VK, Tyor WR. Update on viral encephalitis.Curr Opin Neurol. 2001 Jun;14(3):369- 74. Poneprasert B. Japanese encephalitis in children in northern Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 1989 Dec;20(4):599-603. Solomon, Tom; Kneen, Rachel; Dung, Nguyen Minh; Khanh, Vo Cong; Thuy, Tran Thi Nhu; Ha, Quang Do; Day, Nicholas P J; Nisalak, Ananda; Vaughn, David W; White, 5
- Nicholas J. Poliomyelitis-like illness due to Japanese encephalitis virus, the Lancet, 351(9109): 194-97, 11 April 1998. Japanese encephalitis in children in northern Thailand. Poneprasert B.Aries (Mar. 20--Apr. 19): arly favorable influences concerning home, hearth and family. You may be making improvements in the appearance of your property or environment. A gift or token of love is shared between you and a family member. Romantic life has positive omens. Watch your temper on the 16th. Aries (Mar. 20--Apr. 19): Taurus (Apr. 20--May 19): This is a particularly favorable week for communications and/or education in any form. Your thoughts flow freely and your delivery is persuasive. Pay close attention to the lead paragraph. Venus is your ruling planet and brings you favorable social encounters this week. Early in the week you have particularly favorable influences concerning home, hearth and family. You may be making improvements in the appearance of your property or environment. A gift or token of love is shared between you and a family member. Romantic life has positive omens. Watch your temper on the 16th. Taurus (Apr. 20--May 19): This is a particularly favorable week for communications and/or education in any form. Your thoughts flow freely and your delivery is persuasive. Pay close attention to the lead paragraph. Venus is your ruling planet and brings you favorable social encounters this week. Gemini (May 20--June 20): This week brings focus to your resources, which includes time, energy, and money. You may be thinking about how to become more efficient with any or all of these factors. For the few days following the weekend, you may feel as though your wings have been clipped. Your mobility meets temporary interference. Cancer (June 21--July 21): This is a week for finishing touches on paperwork and other communications projects that have been on your plate for awhile. You may also be communicating with your partner about plans and goals for the future, but you may not have enough data to make definite decisions at this point. Gemini (May 20--June 20): This week brings focus to your resources, which includes time, energy, and money. You may be thinking about how to become more efficient with any or all of these factors. For the few days following the weekend, you may feel as though your wings have been clipped. Your mobility meets temporary interference. Taurus (Apr. 20--May 19): This is a particularly favorable week for communications and/or education in any form. 6
- Your thoughts flow freely and your delivery is persuasive. Pay close attention to the lead paragraph. Venus is your ruling planet and brings you favorable social encounters this week. 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nhận xét đặc điểm lâm sàng và điều trị phản vệ tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai - Ths. Bùi Văn Cường
21 p | 137 | 10
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em
4 p | 20 | 5
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư tiền liệt tuyến tại khoa tiết niệu Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2010 đến tháng 01/2011
5 p | 59 | 3
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trên nhóm bệnh nhân nam giới quản lý tại khoa Huyết học lâm sàng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020-2021
7 p | 22 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhân Hemophilia A có chất ức chế tại khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 13 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hen phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
5 p | 5 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm trùng do tụ cầu vàng tại khoa Hồi sức tích cực ngoại, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 1/2020 đến 8/2023
8 p | 5 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt trẻ dưới 5 tuổi tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
4 p | 2 | 2
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do respiratory syncytial virus tại bệnh viện Xanh Pôn
25 p | 30 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và XQ của bệnh nhân được chẩn đoán viêm tủy có hồi phục tại trung tâm điều trị chất lượng cao, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt từ tháng 9/2012 đến tháng 1/2013
3 p | 52 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân gút tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
6 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng áp động mạch phổi
4 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân bị rắn Sài cổ đỏ cắn
4 p | 2 | 0
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa lâm sàng và X quang trong bệnh lý thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
4 p | 0 | 0
-
Đánh giá tác dụng phụ lâm sàng và sự thay đổi chỉ số xét nghiệm ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định với viên nang thông tâm lạc ở Việt Nam
4 p | 0 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn