NHẬN XÉT TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN VIÊM NỘI NHÃN NỘI<br />
SINH ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI KHOA GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM<br />
2004<br />
HOÀNG THỊ PHÚC, NGUYỄN MINH THI<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu hồi cứu về các đặc điểm dịch tễ học, tác nhân gây bệnh và kết qủa<br />
điều trị trên 75 bệnh nhân (75 mắt) bị viêm nội nhãn nội sinh (VNNNS) điều trị tại khoa<br />
Glôcôm BV Mắt TW từ 01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2004.<br />
Kết quả cho thấy:<br />
Viêm nội nhãn nội sinh chiếm khoảng 0,13% tổng số bệnh nhân vào điều trị tại<br />
Khoa và xấp xỉ 1% tổng số bệnh nhân vào điều trị nội trú tại Bệnh viện<br />
Nam giới bị bệnh nhiều hơn nữ giới (58,67% / 41,33%).<br />
-<br />
<br />
Độ tuổi trung bình là 37,31±20,14. Tuổi trẻ ( 50<br />
20<br />
26,67<br />
<br />
Tổng<br />
75<br />
100<br />
<br />
nhất là 85. Bệnh nhân ít tuổi nhất trong<br />
nhóm nghiên cứu là 15. Có 20 người<br />
thuộc nhóm tuổi > 50 (26,67%).<br />
<br />
1.4. Mắt bị bệnh:<br />
Mắt<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Trái<br />
34<br />
45,33<br />
<br />
Bảng 2: Mắt bị bệnh<br />
Phải<br />
Cả hai mắt<br />
41<br />
0<br />
54,67<br />
0<br />
<br />
Trong 75 bệnh nhân, viêm nội nhãn<br />
nội sinh gặp ở mắt phải nhiều hơn với 41<br />
trường hợp, chiếm 54,67%. Mắt trái bị<br />
<br />
Tổng<br />
75<br />
100<br />
<br />
bệnh ít hơn (34 trường hợp, chiếm tỷ lệ<br />
45,33%). Chúng tôi không gặp trường<br />
hợp nào bị bệnh ở cả 2 mắt.<br />
<br />
1.5. Nghề nghiệp:<br />
<br />
Nghề<br />
<br />
Cán bộ<br />
<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
9<br />
12<br />
<br />
Bảng 3: Nghề nghiệp<br />
Công<br />
Học sinh<br />
Nông dân<br />
nhân<br />
sinh viên<br />
5<br />
43<br />
13<br />
6,67<br />
57,33<br />
17,33<br />
<br />
Trong số 75 bệnh nhân, có 43 bệnh<br />
nhân là nông dân, chiếm tỷ lệ 57,33%.<br />
Học sinh và sinh viên chiếm 17,33%.<br />
Công nhân làm việc trong các công<br />
<br />
Nghề<br />
khác<br />
5<br />
6,67<br />
<br />
Tổng số<br />
75<br />
100<br />
<br />
xưởng, nhà máy cũng như nhóm những<br />
người làm nghề nội trợ, cán bộ hưu chỉ<br />
chiếm tỷ lệ 6,67%.<br />
<br />
1.6. Thời điểm phát bệnh:<br />
Tháng<br />
<br />
1-3<br />
<br />
Bảng 4: Thời điểm phát bệnh<br />
4-6<br />
7-9<br />
<br />
13<br />
<br />
10 - 12<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
14<br />
18,67<br />
<br />
9<br />
12<br />
<br />
17<br />
22,67<br />
<br />
Theo thống kê, VNN nội sinh xuất<br />
hiện chủ yếu vào khoảng thời gian từ<br />
tháng 10 - tháng 12, nghĩa là vào mùa<br />
thu đông với 35 mắt, chiếm tỷ lệ 46,67%.<br />
Khoảng thời gian từ tháng 1 - tháng 3 và<br />
<br />
35<br />
46,67<br />
<br />
75<br />
100<br />
<br />
từ tháng 7 - tháng 9, bệnh xuất hiện ít<br />
hơn. Từ tháng 4 - tháng 6, lượng bệnh<br />
nhân VNN nội sinh đến nhập viện ít<br />
nhất.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Các tác nhân gây bệnh:<br />
Bảng 5. Tác nhân gây bệnh<br />
Tác nhân Gram (+) Gram Gram (-) và Gr Nấm<br />
(-)<br />
(+)<br />
Số BN<br />
16<br />
7<br />
7<br />
5<br />
Tỉ lệ %<br />
32<br />
14<br />
14<br />
10<br />
<br />
50 trường hợp đã được lấy bệnh<br />
phẩm để tìm tác nhân gây bệnh, kết quả<br />
cho thấy có 15 mắt (30%) không tìm<br />
thấy tác nhân vi sinh vật gây bệnh. Trong<br />
số những mắt còn lại thì chủ yếu là vi<br />
khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Gram(+) gặp<br />
<br />
Không thấy<br />
VK<br />
15<br />
30<br />
<br />
Tổng<br />
50<br />
100<br />
<br />
nhiều hơn với 16 trường hợp, chiếm tỷ lệ<br />
32%. Có 7 trường hợp (14%) nhiễm vi<br />
khuẩn Gram(-) và 7 trường hợp vừa có vi<br />
khuẩn Gram(+) vừa có vi khuẩn Gram(-)<br />
Tác nhân là nấm chiếm tỷ lệ 10% (5<br />
mắt).<br />
<br />
3.<br />
Kết quả sau điều trị:<br />
3.1. Tổn thương thực thể sau điều trị:<br />
Bảng 6: Tình trạng thực thể sau điều trị<br />
Tình trạng thực thể<br />
Số mắt<br />
Teo nhãn cầu<br />
2<br />
Bỏ nhãn cầu<br />
14<br />
Bong võng mạc<br />
8<br />
Sau điều trị có 2 trường hợp<br />
(2,67%) bị teo nhãn cầu, 8 trường hợp<br />
(10,67%) có bong võng mạc trong đó có<br />
6 mắt đã bị bong võng mạc ngay khi vào<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
2,67<br />
18,67<br />
10,67<br />
<br />
viện và 14 trường hợp phải khoét bỏ<br />
nhãn cầu (18,67%). Đặc biệt, trong 5<br />
trường hợp xét nghiệm tìm thấy nấm thì<br />
3 trường hợp phải khoét bỏ nhãn cầu.<br />
<br />
3.2. Kết quả về chức năng:<br />
<br />
14<br />
<br />
Bảng 7: Tình trạng thị lực trước và sau điều trị<br />
Thị lực<br />
Thị lực vào<br />
Thị lực ra<br />
ST (-)<br />
7 (9,33%)<br />
20 (26,67%)<br />
ST (+)<br />
54 (72%)<br />
23 (30,67%)<br />
đnt 0,1m-< đnt1m<br />
7 (9,33%)<br />
9 (12%)<br />
đnt 1m -3/10<br />
0 (0%)<br />
11 (14,67%)<br />
Khi vào viện chỉ có 4 mắt (5,33%)<br />
đạt thị lực 1/10 và đặc biệt có 11 mắt<br />
nằm trong khoảng thị lực 1/10 và không<br />
(14,67%)<br />
đạt<br />
thị<br />
lực<br />
>3/10.<br />
có trường hợp nào có thị lực >3/10<br />
.......................................................<br />
nhưng sau điều trị đã có 18 mắt (24,0%)<br />
3.3. Đánh giá kết quả chung sau điều trị:<br />
Bảng 8: Kết quả chung sau điều trị<br />
Kết quả<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
Tổng<br />
Số mắt<br />
18<br />
14<br />
43<br />
75<br />
Tỉ lệ %<br />
24<br />
18,67<br />
57,33<br />
100<br />
Dựa theo các tiêu chuẩn đã định ra,<br />
kết quả cho thấy có 18 trường hợp (24%)<br />
đạt kết quả tốt.14 mắt (18,67%) đạt kết<br />
quả trung bình và 43 mắt (57,33%) có<br />
kết quả xấu.<br />
<br />
lệ bệnh. Tại bệnh viện Cleverland (Mỹ,<br />
2003), tác giả Binder MI đã nghiên cứu<br />
hồi cứu trong 18 năm, kết quả cho thấy<br />
có trung bình là 1,8 bệnh nhân VNN nội<br />
sinh trong 1 năm [9]. Jessica R.P. (Mỹ,<br />
2001), đã công bố số VNN nội sinh là<br />
khoảng 5/10.000 bệnh nhân vào điều trị<br />
nội trú mỗi năm.<br />
So với kết quả nghiên cứu của các<br />
tác giả trên thế giới, tỷ lệ bệnh nhân bị<br />
VNN nội sinh của Việt Nam đến điều trị<br />
tại Bệnh viện Mắt TW năm 2004 là rất<br />
cao.<br />
Tỉ lệ giới tính:<br />
Theo thống kê của chúng tôi, trong<br />
số 75 trường hợp VNN nội sinh, có 44<br />
bệnh nhân là nam giới, chiếm tỷ lệ<br />
58,67%. Bệnh nhân nữ bị mắc bệnh ít<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1.<br />
Các đặc điểm dịch tễ của nhóm<br />
bệnh nhân:<br />
Về tỷ lệ bệnh nhân VNN nội sinh<br />
so với tổng số bệnh nhân nằm điều trị:<br />
Năm 2004, VNNNS chiếm tỷ lệ<br />
0,13% tổng số bệnh nhân vào điều trị tại<br />
khoa Glôcôm và sấp xỉ 1% tổng số bệnh<br />
nhân vào điều trị tại bệnh viện.<br />
Từ trước đến nay, trên thế giới<br />
cũng như ở Việt Nam, VNN nội sinh<br />
được coi là một bệnh lý rất hiếm gặp và<br />
chúng tôi chưa thấy tài liệu nào đưa ra tỷ<br />
<br />
15<br />
<br />