TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
NHU CẦU THAM GIA DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ<br />
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT KHU ĐÔ THỊ HÀ NỘI<br />
Đỗ Thị Thanh Toàn1*, Lưu Ngọc Minh1, Đinh Thái Sơn1,<br />
Đỗ Mạnh Hùng2, Nguyễn Thị Thu Hường1, Lê Xuân Hưng1, Lưu Ngọc Hoạt1<br />
1<br />
<br />
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
2<br />
Sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nhằm mô tả nhu cầu tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người dân tại Hà Nội, nghiên cứu<br />
mô tả cắt ngang được thực hiện trên các hộ gia đình sống tại tòa nhà CT1A-B, chung cư VOV, Hà Nội. Các<br />
dịch vụ y tế được chấp nhận và mong muốn tham gia cao: tổ chức lấy máu, bệnh phẩm xét nghiệm tại nhà<br />
(85,1%); tắm, thay băng rốn tại nhà cho trẻ sơ sinh (78,5%). Các dịch vụ còn chưa được chấp nhận nhiều:<br />
điều dưỡng ở cùng với gia đình để chăm sóc cho các bệnh nhân nặng (38,3%); cử cán bộ y tế đi cùng khi<br />
bệnh nhân có nhu cầu đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tuyến trên hoặc ở nước ngoài (52,3%) hoặc cử<br />
phiên dịch đi hỗ trợ (49,5%). Cần đào tạo đội ngũ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu<br />
cầu và mong muốn cao của người dân.<br />
Từ khóa: chăm sóc sức khỏe tại nhà, nhu cầu tham gia<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hoạt động chăm sóc sức khỏe tại nhà luôn<br />
<br />
vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà được củng cố<br />
và gần như phổ cập ở nhiều nước [4; 5].<br />
<br />
được chúng ta thực hiện hằng ngày dưới<br />
<br />
Từ năm 2012, Việt Nam trở thành một<br />
<br />
nhiều hình thức khác nhau. Dịch vụ chăm sóc<br />
<br />
nước có dân số già với tỷ lệ người trên 60 tuổi<br />
<br />
sức khỏe tại nhà là một loạt các dịch vụ chăm<br />
<br />
đạt 10,2% và được dự báo là nước có dân số<br />
<br />
sóc sức khỏe được các nhân viên y tế cung<br />
<br />
rất già vào năm 2038 với tỷ lệ người trên 60<br />
<br />
cấp tại gia đình người bệnh khi đau ốm hoặc<br />
<br />
tuổi đạt 20,1% [6]. Với xu hướng trên đặt ra<br />
<br />
thương tật [1]. Ở Mỹ, xuất phát từ việc giải<br />
<br />
thách thức trong việc chăm sóc và nâng cao<br />
<br />
phóng áp lực quá tải giường bệnh và nhu cầu<br />
<br />
sức khỏe toàn dân khi nhu cầu chăm sóc sức<br />
<br />
tạo một môi trường thuận lợi để chăm sóc<br />
<br />
khỏe hàng ngày đang trở thành vấn đề lớn:<br />
<br />
bệnh nhân, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà<br />
<br />
gánh nặng về bệnh tật, chăm sóc sinh hoạt<br />
<br />
được ra đời từ năm 1947 [2]. Tiếp sau đó vào<br />
<br />
hằng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống.<br />
<br />
những năm 1970, xu hướng chăm sóc sức<br />
<br />
Thêm vào đó áp lực về quá tải bệnh viện cần<br />
<br />
khỏe tại nhà cũng trở nên phát triển và gần<br />
<br />
giải quyết một cách bền vững [7]. Nhiều bệnh,<br />
<br />
như bùng nổ ở các nước phương Tây [3].<br />
<br />
thương tật, tai nạn có thể điều trị chăm sóc tại<br />
<br />
Trong những năm cuối của thế kỉ XX, với xu<br />
<br />
nhà vẫn đạt được hiệu quả cao, thậm chí giúp<br />
<br />
thế già hóa dân số ở các nước phát triển, dịch<br />
<br />
tiết kiệm chi phí và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện cho bệnh nhân. Việc hồi phục khi<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Đỗ Thị Thanh Toàn, Viện Đào tạo Y học<br />
Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
chăm sóc tại nhà cũng được đánh giá là hiệu<br />
quả hơn so với chăm sóc tại bệnh viện [8].<br />
<br />
Email: dothithanhtoan@hmu.edu.vn<br />
<br />
Nhưng ưu điểm của dịch vụ chăm sóc sức<br />
<br />
Ngày nhận: 10/6/2018<br />
<br />
khỏe tại nhà có kết hợp khoa học kỹ thuật tiên<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018<br />
<br />
tiến có khả năng hỗ trợ giải quyết các vấn đề<br />
<br />
148<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
này tương đối tốt, mang lại kết quả cao trong<br />
điều trị và nâng cao sức khỏe của người dân<br />
[9].<br />
<br />
+ Người đến làm việc, sống nhờ, đến chơi<br />
tại tòa nhà.<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
Quận Nam Từ Liêm là một quận mới ở Hà<br />
Nội. Nằm trong một trung tâm kinh tế lớn của<br />
cả nước với mật độ dân số đứng thứ hai cả<br />
nước, sự phát triển về kinh tế của người dân<br />
tại Nam Từ Liêm là trung bình cao so với mặt<br />
<br />
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả<br />
cắt ngang.<br />
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2017<br />
đến tháng 06/2018.<br />
<br />
bằng chung; song song với đó là nhu cầu cao<br />
<br />
- Chọn mẫu và cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ<br />
<br />
về chăm sóc sức khỏe. Việc tổ chức hệ thống<br />
<br />
các hộ gia đình sống tại chung cư. Có 296 hộ<br />
<br />
chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người dân<br />
<br />
gia đình tại đây, tiếp cận và phát giấy mời<br />
<br />
mang lại lợi ích về nhiều mặt như đáp ứng đủ<br />
<br />
được 140 hộ, trong đó 107 hộ gia đình đồng ý<br />
<br />
nhu cầu của người dân, hỗ trợ giảm tải cho hệ<br />
<br />
tham gia nghiên cứu (tỉ lệ trả lời là 78,6%).<br />
<br />
thống bệnh viện tuyến trung ương. Nghiên<br />
cứu này sẽ cung cấp bằng chứng góp phần<br />
vào việc cải tiến tổ chức và cung cấp dịch vụ<br />
chăm sóc sức khỏe tại nhà của người dân khu<br />
đô thị Hà Nội. Với những lý do trên, nghiên<br />
cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả nhu<br />
cầu tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại<br />
nhà của người dân tại Hà Nội.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
- Biến số nghiên cứu<br />
+ Nhóm biến số liên quan đến nhu cầu<br />
tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà:<br />
khám, điều trị bởi bác sĩ; chăm sóc tại nhà bởi<br />
điều dưỡng; chăm sóc giảm nhẹ; chăm sóc trẻ<br />
sơ sinh; khám sức khỏe định kỳ; y tế từ xa.<br />
+ Nhóm biến số liên quan đến nhu cầu<br />
tham gia dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tai<br />
nhà: khám, xét nghiệm tại nhà; tổ chức khu<br />
nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ thông<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
tin khám chữa bệnh; cử phiên dịch hỗ trợ khi<br />
<br />
- Người dân tại khu chung cư CT1A-B tổ 5,<br />
<br />
bệnh nhân đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài;<br />
tư vấn thông tin thuốc, thực phẩm chức năng.<br />
<br />
phường Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
+ Người dân sống lâu dài (> 12 tháng) tại<br />
các tòa nhà chung cư thuộc khu chung cư<br />
CT1A-B, phường Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà<br />
Nội.<br />
+ Người đại diện gia đình có thể tham gia<br />
lựa chọn, quyết định sử dụng dịch vụ chăm<br />
sóc sức khỏe cho gia đình.<br />
+ Trên 18 tuổi, biết đọc, biết viết.<br />
+ Tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
3. Xử lý và phân tích số liệu<br />
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch,<br />
nhập liệu bằng phần mềm Epi data, sau đó<br />
được chuyển sang phần mềm Stata phân tích.<br />
Các thống kê mô tả được áp dụng.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Đề cương nghiên cứu được thông qua và<br />
đồng ý của Hội đồng khoa học thông qua đề<br />
cương nghiên cứu của Viện đào tạo Y học Dự<br />
phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà<br />
Nội. Quá trình nghiên cứu không gây tổn hại cho<br />
người tham gia về sức khỏe và tinh thần.<br />
<br />
149<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n = 107)<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
26<br />
<br />
24,3<br />
<br />
30 - 39 tuổi<br />
<br />
46<br />
<br />
43,0<br />
<br />
40 - 49 tuổi<br />
<br />
18<br />
<br />
16,8<br />
<br />
≥ 50 tuổi<br />
<br />
17<br />
<br />
15,9<br />
<br />
< 30 tuổi<br />
<br />
Trung vị (Khoảng tứ phân vị)<br />
Giới tính<br />
<br />
Quan hệ với chủ hộ<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
34 (30 - 44)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
51<br />
<br />
47,7<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
56<br />
<br />
52,3<br />
<br />
Chủ hộ/Vợ của chủ hộ<br />
<br />
90<br />
<br />
84,1<br />
<br />
Khác (bố, mẹ, em ruột)<br />
<br />
17<br />
<br />
15,9<br />
<br />
Từ trung cấp trở xuống<br />
<br />
17<br />
<br />
15,9<br />
<br />
Cao đẳng/Đại học<br />
<br />
73<br />
<br />
68,2<br />
<br />
Sau đại học<br />
<br />
17<br />
<br />
15,9<br />
<br />
16<br />
<br />
15,0<br />
<br />
3 - 4 người<br />
<br />
69<br />
<br />
64,5<br />
<br />
> 4 người<br />
<br />
22<br />
<br />
20,5<br />
<br />
Số người trong gia đình<br />
<br />
1 - 2 người<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi tham gia trong khoảng từ 21 đến 68 tuổi. Trong đó nhóm tuổi<br />
30 - 40 tuổi chiếm chủ yếu 43,0%. Tỷ lệ giới tính là nữ nhiều hơn nam, lần lượt là 52,3% và<br />
47,7%. Phần lớn đối tượng tham gia vào nghiên cứu là chủ hộ hoặc vợ của chủ hộ với tỷ lệ là<br />
84,1%. Đối tượng nghiên cứu có trình độ dân trí tương đối cao với tỷ lệ lớn nhất là 68,2% có trình<br />
độ cao đẳng/đại học, 15,9% có trình độ sau đại học. Về quy mô gia đình, chủ yếu là các hộ gia<br />
đình có 3 - 4 người với tỷ lệ 64,5%, tỷ lệ gia đình có trên 4 người là 20,5%, gia đình có 1 - 2<br />
người là thấp nhất chỉ chiếm 15,0%.<br />
<br />
150<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 2. Nhu cầu tham gia các dịch vụ hỗ trợ khám,<br />
điều trị bệnh và theo dõi sức khỏe tại nhà của người dân<br />
Không<br />
chấp nhận<br />
<br />
Phân vân<br />
<br />
Chấp nhận<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Tổ chức lấy máu, phân, nước tiểu xét nghiệm<br />
tại nhà<br />
<br />
15 (14,0)<br />
<br />
5 (4,7)<br />
<br />
91 (85,1)<br />
<br />
Tổ chức chụp phim, siêu âm, điện tim... tại nhà<br />
cho người có nhu cầu<br />
<br />
24 (22,4)<br />
<br />
18 (16,8)<br />
<br />
65 (60,8)<br />
<br />
21 (19,6)<br />
<br />
14 (13,1)<br />
<br />
72 (67,3)<br />
<br />
27 (25,2)<br />
<br />
18 (16,8)<br />
<br />
62 (57,9)<br />
<br />
29 (27,1)<br />
<br />
22 (20,6)<br />
<br />
56 (52,3)<br />
<br />
Cử phiên dịch hỗ trợ khi bệnh nhân đi khám,<br />
chữa bệnh ở nước ngoài<br />
<br />
32 (29,9)<br />
<br />
22 (20,6)<br />
<br />
53 (49,5)<br />
<br />
Cho thuê các trang thiết bị giúp cán bộ y tế và<br />
người nhà theo dõi bệnh nhân từ xa<br />
<br />
31 (29,0)<br />
<br />
19 (17,8)<br />
<br />
57 (53,3)<br />
<br />
Giới thiệu cơ sở khám chữa bệnh thích hợp<br />
nhất với từng người bệnh<br />
<br />
12 (11,2)<br />
<br />
11 (10,3)<br />
<br />
84 (78,5)<br />
<br />
Giới thiệu bác sỹ có uy tín thích hợp khám,<br />
điều trị cho từng bệnh nhân<br />
<br />
13 (12,2)<br />
<br />
10 (9,4)<br />
<br />
84 (78,5)<br />
<br />
Hỗ trợ bệnh nhân làm thủ tục khám, nhập viện<br />
tại các bệnh viện<br />
<br />
7 (6,5)<br />
<br />
11 (10,3)<br />
<br />
89 (83,2)<br />
<br />
23 (21,5)<br />
<br />
9 (8,4)<br />
<br />
75 (70,1)<br />
<br />
Dịch vụ<br />
<br />
Tổ chức các khu vui chơi, chăm sóc sức khoẻ<br />
ban ngày cho người cao tuổi ngay tại khu dân<br />
cư mà người cao tuổi đang sinh sống<br />
Tổ chức các khu nghỉ dưỡng, chăm sóc sức<br />
khoẻ cả ngày lẫn đêm cho người cao tuổi tại<br />
các khu có cảnh quan, sinh thái đẹp<br />
Cử cán bộ y tế đi cùng khi bệnh nhân có nhu<br />
cầu đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế<br />
tuyến trên hoặc ở nước ngoài<br />
<br />
Tư vấn và cung cấp các kênh thông tin, thuốc,<br />
thực phẩm chức năng có uy tín, thương hiệu<br />
cho người dân<br />
<br />
Các dịch vụ y tế được người dân chấp nhận bao gồm: Tổ chức lấy máu, phân, nước tiểu xét<br />
nghiệm tại nhà (85,1%); Tư vấn và cung cấp các kênh thông tin, thuốc, thực phẩm chức năng có<br />
uy tín, thương hiệu cho người dân (70,1%); Giới thiệu cơ sở khám chữa bệnh, bác sỹ thích hợp<br />
nhất với từng người bệnh đều có tỷ lệ hưởng ứng là 78,5%.<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
151<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Các dịch vụ còn lại, người dân vẫn còn phân vân hoặc chưa chấp nhận như: Tổ chức các khu<br />
vui chơi, chăm sóc sức khoẻ ban ngày cho người cao tuổi ngay tại khu dân cư mà người cao tuổi<br />
đang sinh sống (67,3%); Tổ chức các khu nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cả ngày lẫn đêm cho<br />
người cao tuổi tại các khu có cảnh quan, sinh thái đẹp (57,9%). Dịch vụ cho thuê các trang thiết<br />
bị giúp cán bộ y tế và người nhà theo dõi bệnh nhân từ xa cũng có số người hưởng ứng tương<br />
đối thấp với 53,3%. Dịch vụ cử cán bộ y tế đi cùng khi bệnh nhân có nhu cầu đi khám chữa bệnh<br />
tại các cơ sở y tế tuyến trên hoặc ở nước ngoài hoặc cử phiên dịch đi hỗ trợ có tỷ lệ hưởng ứng<br />
lần lượt là 52,3% và 49,5%.<br />
Bảng 3. Nhu cầu tham gia các dịch vụ khám, điều trị bệnh,<br />
theo dõi sức khỏe tại nhà của người dân<br />
Không<br />
chấp nhận<br />
<br />
Phân vân<br />
<br />
Chấp nhận<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Bác sỹ đến khám, điều trị tại nhà cho các<br />
bệnh nhân cấp cứu<br />
<br />
26 (24,3)<br />
<br />
19 (17,8)<br />
<br />
62 (57,9)<br />
<br />
Bác sỹ đến khám, điều trị tại nhà cho các<br />
bệnh nhân bị bệnh mạn tính<br />
<br />
23 (21,5)<br />
<br />
17 (15,9)<br />
<br />
67 (62,6)<br />
<br />
Điều dưỡng đến chăm sóc bệnh nhân tại nhà<br />
khi có chỉ định của bác sỹ<br />
<br />
19 (17,8)<br />
<br />
8 (7,5)<br />
<br />
80 (74,8)<br />
<br />
Điều dưỡng ở cùng với gia đình để chăm sóc<br />
cho các bệnh nhân nặng<br />
<br />
40 (37,4)<br />
<br />
26 (24,3)<br />
<br />
41 (38,3)<br />
<br />
Điều dưỡng ở bệnh viện để chăm sóc cho<br />
bệnh nhân thay người nhà<br />
<br />
30 (28,0)<br />
<br />
13 (12,2)<br />
<br />
64 (59,8)<br />
<br />
Chăm sóc, giảm đau cho bệnh nhân ung thư<br />
giai đoạn cuối tại nhà<br />
<br />
23 (21,5)<br />
<br />
10 (9,4)<br />
<br />
74 (69,2)<br />
<br />
Tắm, thay băng rốn tại nhà cho trẻ sơ sinh<br />
<br />
11 (10,3)<br />
<br />
12 (11,2)<br />
<br />
84 (78,5)<br />
<br />
Hỗ trợ chăm sóc tại nhà cho các bà mẹ có con<br />
nhỏ < 6 tháng<br />
<br />
12 (11,2)<br />
<br />
21 (19,6)<br />
<br />
74 (69,2)<br />
<br />
Tổ chức khám sức khỏe định kì cho tất cả các<br />
thành viên trong gia đình<br />
<br />
15 (14,0)<br />
<br />
8 (7,5)<br />
<br />
84 (78,5)<br />
<br />
32 (29,9)<br />
<br />
12 (11,2)<br />
<br />
63 (58,9)<br />
<br />
Dịch vụ<br />
<br />
Dịch vụ hỏi bệnh, đọc phim, đọc kết quả xét<br />
nghiệm, thăm dò chức năng, tư vấn, theo dõi<br />
bệnh nhân từ xa thông qua Internet và camera<br />
<br />
Hầu hết các dịch vụ được người dân chấp nhận tham gia nhưng còn phân vân như: Bác sỹ<br />
đến khám, điều trị tại nhà cho các bệnh nhân cấp cứu (57,9%); Bác sỹ đến khám, điều trị tại nhà<br />
cho các người bệnh bị bệnh mạn tính (62,6%); Điều dưỡng ở bệnh viện để chăm sóc cho người<br />
152<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />