intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của thanh thiếu niên khiếm thị tại trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thanh thiếu niên khiếm thị có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe rất đặc trưng cho tình trạng khuyết tật. Tuy nhiên những nghiên cứu tại Việt Nam hướng đến nhóm đối tượng này không nhiều. Đây là nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhu cầu về CSSK của TTN khiếm thị tại trường Phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, Tp. Hồ Chí Minh năm 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của thanh thiếu niên khiếm thị tại trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHU CẦU VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA THANH THIẾU NIÊN<br /> KHIẾM THỊ TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG ĐẶC BIỆT<br /> NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010<br /> Ngô Ngọc Thùy Nhiên, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh, Phạm Hằng Hà<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bối cảnh: Thanh thiếu niên (TTN) khiếm thị có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe (CSSK) rất đặc trưng<br /> cho tình trạng khuyết tật. Tuy nhiên những nghiên cứu tại Việt Nam hướng đến nhóm đối tượng này<br /> không nhiều. Đây là nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhu cầu về CSSK của TTN khiếm thị tại trường Phổ thông<br /> đặc biệt (PTĐB) Nguyễn Đình Chiểu, Tp.Hồ Chí Minh (Tp.HCM) năm 2010.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu nhu cầu về CSSK của TTN khiếm thị và các yếu tố ảnh hưởng đến việc CSSK tại<br /> trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu, Tp.HCM năm 2010.<br /> Phương pháp: nghiên cứu định tính với 05 cuộc thảo luận nhóm (TLN) và 07 cuộc phỏng vấn sâu<br /> (PVS), kết hợp phương pháp quan sát có sự tham gia và đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng.<br /> Kết quả: Nhu cầu được lắng nghe, đồng cảm được các em nêu lên đầu tiên vì thực tế vẫn còn tồn tại<br /> nhiều định kiến không tốt về người khiếm thị. Các em có nhu cầu rất lớn về việc tìm kiếm, tiếp cận nguồn<br /> thông tin sức khỏe đáng tin cậy, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS), giới tính và<br /> tuổi dậy thì nhưng nguồn sách nói, sách nổi về chủ đề này vẫn còn hạn chế. Các em mong muốn được đối<br /> xử công bằng, được quan tâm hơn khi đến các cơ sở y tế; được tăng số lần khám sức khỏe định kỳ; được<br /> tăng số lượng cũng như đa dạng hình thức trao đổi thông tin qua các buổi truyền thông. Về dinh dưỡng,<br /> các em mong muốn thực đơn của trường phong phú, đa dạng hơn.<br /> Kết luận: Công tác CSSK cho đối tượng người khiếm thị là một vấn đề rất quan trọng. Nhà trường và<br /> các đơn vị hỗ trợ tuy đã rất cố gắng nhưng gặp không ít trở ngại, do đó đôi khi kết quả chưa được như<br /> mong đợi. Để công tác này ngày một tốt hơn, đòi hỏi sự quan tâm của cả cộng đồng, sự hợp tác của toàn xã<br /> hội chứ không riêng ngành y tế.<br /> Từ khóa: thanh thiếu niên khiếm thị, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE NEED FOR HEALTH CARE OF YOUNG PEOPLE WITH VISUAL IMPAIRMENT<br /> IN NGUYEN DINH CHIEU SCHOOL FOR THE BLIND, 10 DISTRICT, HO CHI MINH CITY, 2010<br /> Ngo Ngoc Thuy Nhien, Huynh Ho Ngoc Quynh, Pham Hang Ha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 55 - 61<br /> Background: Young people with visual impairment require particular needs for health care. But, there<br /> is few of studying about this subject in Vietnam. This is a research aimed to explore the need for health care<br /> of young people with visual impairment in Nguyen Dinh Chieu school for the blind, 10 district, Ho Chi<br /> Minh city, 2010.<br /> Objectives: Explore the need for health care of young people with visual impairment and affected<br /> factors that influence health care activities in Nguyen Dinh Chieu school for the blind, 10 district, Ho Chi<br /> Minh city, 2010.<br /> <br /> <br /> Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> ĐT: 0984406857<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: CN. Ngô Ngọc Thùy Nhiên<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> Email: ngongocthuynhien@gmail.com<br /> <br /> 55<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Methods: A qualitative research approach using 5 focus group discussions, 7 in-depth interviews<br /> combine with participant observation and participatory rapid assessment.<br /> Results: Young people with visual impairment need to be listened, to be indentified first of all. In<br /> great demand, they want to find out and access trustworthy health information, especially reproductive<br /> health, sexual problem and puberty, but audio book or Braille book about this subject still limited. At<br /> medical center, they need to be treated fairly, raised more times to have a periodic medical check-up,<br /> diversified form of exchanging information. As regard to nutrition, they want the menu to be more<br /> diversified and nutritious.<br /> Conclusions: Health care activities for young people with visual impairment is very important.<br /> Although school and sponsors hard effort but they had a lot of obstacle. Consequently, to get better result, it<br /> requires the attention of the whole community, the cooperation of the entire society, not only the health<br /> sector.<br /> Keywords: young people with visual impairment, the need for health care, Nguyen Dinh Chieu school<br /> for the blind.<br /> em nói lên nguyện vọng và đưa ra những giải<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> pháp giúp công tác CSSK ngày một tốt hơn.<br /> Trên thế giới có trên 314 triệu người khiếm<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> thị (8) khoảng 90% trong số họ sống tại các<br /> quốc gia đang phát triển(7), gần 5,181 triệu<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu định tính<br /> người mù đang ở độ tuổi lao động (15 đến 49<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> tuổi) và mỗi phút qua đi, trên thế giới lại có<br /> - Nhóm đối tượng đích: TTN khiếm thị<br /> thêm một trẻ em không còn được nhìn thấy<br /> đang theo học hoặc sinh hoạt tại trường PTĐB<br /> ánh sáng.(8) Con số này có xu hướng gia tăng<br /> Nguyễn Đình Chiểu, Q.10, Tp.HCM vào thời<br /> ở những năm tiếp theo.<br /> điểm nghiên cứu.<br /> Nếu không kể nguyên nhân khiếm thị<br /> - Nhóm đối tượng liên quan: giáo viên chủ<br /> do tật khúc xạ, Đông Nam Á là khu vực có số<br /> nhiệm, giáo viên chăm sóc, đại diện Ban Giám<br /> người khiếm thị cao nhất thế giới với 45,1<br /> Hiệu, nhân viên y tế (NVYT) bệnh viện<br /> triệu người (28%). (7) Tại Việt Nam, tỉ lệ khuyết<br /> Nguyễn Tri Phương.<br /> tật về khả năng nhìn của dân số từ 5 tuổi trở<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> lên là 11,2% (5) Trường PTĐB Nguyễn Đình<br /> + 05 cuộc thảo luận nhóm gồm: 04 nhóm<br /> Chiểu là ngôi trường dành cho người khiếm<br /> TTN khiếm thị (nam, nữ từ 10 đến 18 tuổi và<br /> thị lớn nhất khu vực phía Nam. Tại đây các<br /> từ 19 đến 24 tuổi), 01 nhóm giáo viên.<br /> em được học văn hóa, học nghề, phát triển<br /> năng khiếu và được tạo điều kiện hội nhập.<br /> + 07 cuộc phỏng vấn sâu gồm: 04 TTN<br /> Bên cạnh những nhu cầu cơ bản, các em còn<br /> khiếm thị, 01 giáo viên chăm sóc, 01 đại diện<br /> có những nhu cầu đặc trưng cho tình trạng<br /> Ban Giám Hiệu và 01 NVYT bệnh viện<br /> khuyết tật, đặc biệt là về CSSK. Tuy nhiên có<br /> Nguyễn Tri Phương.<br /> rất ít nghiên cứu tại Việt Nam hướng đến<br /> Thu thập số liệu<br /> mảng CSSK trên đối tượng là TTN khiếm thị.<br /> Phương pháp thu thập<br /> Vì vậy, xuất phát từ việc muốn tìm hiểu nhu<br /> Phỏng vấn bán cấu trúc (thảo luận nhóm<br /> cầu của chính các em cũng như các yếu tố ảnh<br /> trọng tâm và phỏng vấn sâu) kết hợp với<br /> hưởng đến công tác này, chúng tôi quyết định<br /> phương pháp quan sát có sự tham gia và<br /> tiến hành nghiên cứu để từ đó có thể thay các<br /> <br /> 56<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng<br /> đồng.<br /> <br /> Công cụ thu thập<br /> - Bảng hướng dẫn phỏng vấn dành riêng<br /> cho từng đối tượng.<br /> - Ghi chép, bài viết của đối tượng, nhật ký<br /> nghiên cứu của nghiên cứu viên.<br /> <br /> Kỹ thuật phân tích số liệu<br /> - Nhật ký nghiên cứu, đoạn băng ghi âm,<br /> các bài viết bằng chữ nổi, các bản ghi chú đều<br /> được trình bày dưới dạng văn bản.<br /> - Các đoạn băng ghi âm đều được nghe và<br /> đánh máy chính xác từng từ một đúng với<br /> nguyên văn lời nói của đối tượng.<br /> - Thông tin sàng lọc theo mục tiêu nghiên<br /> cứu được mã hóa trên phần mềm Microsoft<br /> Excel và kết quả được trình bày trên phần<br /> mềm Microsoft Word.<br /> <br /> Vấn đề y đức<br /> - Chỉ tiến hành thu thập thông tin khi<br /> được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu và đối<br /> tượng nghiên cứu.<br /> - Đảm bảo quyền lợi của người cung cấp<br /> thông tin, không gây tổn thương cho các đối<br /> tượng khi phỏng vấn và trong suốt quá trình<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Những vấn đề sức khỏe hiện tại của TTN<br /> khiếm thị tại trường PTĐB Nguyễn<br /> Đình Chiểu<br /> Về thể chất<br /> Nhìn chung, sức khỏe của các em không<br /> bằng các bạn sáng mắt khác cùng trang lứa cả<br /> về thể trạng lẫn sức đề kháng, các bệnh<br /> thường mắc là: cảm, ho, sổ mũi, viêm họng,<br /> nhiễm trùng đường ruột, viêm xoang, các<br /> bệnh về da, răng miệng. Kết quả này có sự<br /> tương đồng với kết quả nghiên cứu trên đối<br /> tượng học sinh tại Trung tâm nuôi dạy trẻ<br /> khiếm thị Tây Ninh. (3) Ngoài ra, một số em<br /> còn có những bệnh khác đi kèm, ảnh hưởng<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không nhỏ đến cuộc sống và sức khỏe.<br /> “Em bị rối loạn thần kinh tim, em bị bao tử<br /> nữa, viêm họng mãn tính đó, nhiều khi nó cứ<br /> lo hoài vậy đó thì cứ phải đi bệnh viện uống<br /> thuốc liên tục.” – PVS Nam 21 tuổi.<br /> Bên cạnh đó, tai nạn thương tích cũng là<br /> vấn đề rất đáng quan tâm, các dạng tai nạn<br /> thường gặp là: té ngã, bỏng, đụng tường cột,<br /> súc vật cắn, thương tích do sử dụng vật nhọn<br /> trong học tập và sinh hoạt như: dao kéo,<br /> compa, kim bấm, dùi viết chữ… Một điều có<br /> vẻ như mâu thuẫn đó là các em bị khiếm thị<br /> càng sớm lại càng thích di chuyển với tốc độ<br /> nhanh, chính vì vậy nguy cơ va chạm càng<br /> cao. Ngoài ra, các yếu tố khách quan cũng<br /> góp phần không nhỏ vào việc gây ra thương<br /> tích cho các em.<br /> “Em đi học, thường thường là người<br /> khiếm thị buộc phải đi dưới lòng đường chứ<br /> không thể đi trên lề đường được, tại vấn đề là<br /> đi trên đó sẽ còn va chạm dữ hơn đi ở dưới<br /> nữa. Nhưng mà hiện tại người ta đặt cái lô cốt<br /> thì buộc mấy em phải đi trên con lương,<br /> nhưng mà đi trên con lương thì ba cái xà bần<br /> hoặc là đất đá người ta đổ trên đó bị vấp, dễ<br /> vấp.” – PVS Nam 21 tuổi.<br /> Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với<br /> nhận định của Quỹ bảo trợ Hesperian trong<br /> “Cẩm nang hỗ trợ trẻ em mù” (4) khi nhận thấy<br /> tồn tại một vấn nạn không chỉ ảnh hưởng đến<br /> thể chất mà còn để lại di chứng về tinh thần,<br /> đó là nạn xâm hại, lạm dụng tình dục. Các<br /> em, đặc biệt là trẻ nhỏ, dễ dàng trở thành đối<br /> tượng cho kẻ xấu thực hiện hành vi lạm dụng,<br /> mà kẻ xấu đó đôi khi ở ngay trong nơi được<br /> xem như an toàn nhất, đó là gia đình của<br /> chính các em.<br /> “Có đứa nó tâm sự với GVCN, trong khi<br /> các cha mẹ nó ở nhà nó không phát hiện<br /> nghen! Nó nói là: “ở nhà chú con hay thọt vào<br /> chỗ kín con vậy đó, hay sờ mó chỗ kín con,<br /> chú con hay chọt lét con” nhưng mà thực sự<br /> khi báo với mẹ nó thì mẹ nó lại không biết, mẹ<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> nó ở nhà lại không biết.” – PVS Đại diện Ban<br /> Giám Hiệu<br /> <br /> Về tinh thần<br /> Khiếm khuyết về mặt thể chất đã có tác<br /> động không nhỏ đến sức khỏe tinh thần, cảm<br /> xúc; do đó, các em nhạy cảm hơn, dễ bị tổn<br /> thương hơn, khiến các em thường mang tâm<br /> lý tự ti, mặc cảm, thu mình lại với môi trường<br /> xung quanh. Kết quả nghiên cứu về tâm lý vị<br /> thành niên khiếm thị của Viện Y tế công cộng<br /> quốc gia Phần Lan cũng cho kết quả<br /> tương tự.(2)<br /> “Có một đứa trẻ nó mù nhưng mà nó<br /> không biết là nó mù, nó hỏi chớ “sao con<br /> không nhìn thấy đường vậy ba?” Cái nói đó là<br /> tại nó mù, nó không thấy đường, thế là nó<br /> khóc, nó khóc ấm ức, hỏi: “Tại sao mà con<br /> phải bị mù?”. Nó thắc mắc và nó hỏi hết tất cả<br /> mọi thứ cho ba nó. Thế là làm cho ba nó cũng<br /> lo lắng, sợ hãi.” - PVS Giáo viên chủ nhiệm<br /> Bên cạnh những em được gia đình quan<br /> tâm, vẫn còn có nhiều em tâm sự về sự thiếu<br /> thốn tình cảm, sự thờ ơ từ những người thân.<br /> Có em cho rằng vì thời gian ở trường nhiều<br /> hơn ở nhà, nên tình cảm gia đình có phần lợt<br /> lạt, không như các bạn thường được ở chung<br /> với cha mẹ. Nhưng còn có những nguyên<br /> nhân sâu xa hơn, đó là một số gia đình vẫn<br /> còn nặng tư tưởng xem các em như một tội<br /> lỗi, của nợ của gia đình. Điều đó đã tạo nên tì<br /> vết trong tâm hồn và làm tổn thương về mặt<br /> tinh thần, vô tình đẩy các em đến chiều<br /> hướng phát triển bất thường về tâm lý.<br /> “Có nhiều người mặc cảm có người con<br /> như vậy. Bây giờ vẫn còn, mà nhiều gia đình<br /> khá giả vẫn còn, vẫn còn cái lối sống như xưa<br /> vậy đó, tốt khoe xấu che. Người ta giấu thôi,<br /> người ta không có cho nó ra ngoài giao tiếp<br /> với mọi người.” - PVS Giáo viên chăm sóc<br /> Không chỉ trong phạm vi gia đình, một số<br /> em đã học hội nhập cũng chịu không ít những<br /> cái nhìn, những lời nói không mấy thiện cảm<br /> nếu không nói là xúc phạm từ các bạn cùng<br /> trang lứa may mắn hơn, tương tự với kết quả<br /> <br /> 58<br /> <br /> Báo cáo về Trẻ khuyết tật và Gia đình trẻ<br /> khuyết tật tại Đà Nẵng của UNICEF tháng 11<br /> năm 2009.(6) Một số em có thể vượt qua được,<br /> song đối với các em khác lại là một rào cản<br /> lớn trên con đường hội nhập với xã hội.<br /> “Em đi học thì mấy bạn cũng có chọc đó,<br /> mấy bạn nói chung là chọc về khiếm thị.” PVS Nam 16 tuổi.<br /> “Nhiều người không hiểu mình cho nên<br /> làm cho mình bực mình lắm, từ chỗ đó không<br /> muốn tự ti cũng phải tự ti, không muốn mặc<br /> cảm cũng phải mặc cảm nữa.” - PVS Nữ<br /> 17 tuổi.<br /> Cũng như bao người khác, các em cũng có<br /> những mối bận tâm như: về gia đình, về việc<br /> học, các mối quan hệ xã hội và sự thay đổi về<br /> tâm sinh lý khi bước vào tuổi dậy thì.<br /> <br /> Khả năng đáp ứng về CSSK cho TTN<br /> khiếm thị của nhà trường và các đơn vị<br /> hỗ trợ<br /> Công tác sơ cấp cứu và xử trí các bệnh<br /> thông thường<br /> Nhà trường có một phòng chăm sóc với<br /> thuốc và các y cụ phổ thông, có bốn giáo viên<br /> phụ trách bộ phận CSSK được tập huấn về sơ<br /> cấp cứu hàng năm, thay ca nhau trực cả ngày<br /> lẫn đêm, ngày các em nghỉ cũng như ngày đi<br /> học. Song, do hạn chế về chuyên môn, xử trí<br /> chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên đôi khi<br /> hiệu quả chưa được như mong đợi. BV<br /> Nguyễn Tri Phương là nơi đầu tiên tiếp nhận<br /> và có những ưu tiên khi khám chữa bệnh cho<br /> các em. Tuy an tâm về chất lượng chuyên<br /> môn, thế nhưng thái độ của một số nhân viên<br /> y tế đôi khi khiến các em cảm thấy chưa thật<br /> sự thoải mái khi điều trị tại đây.<br /> “Lúc khám thì bác sĩ cũng được. Cũng tùy<br /> à, có những người thì chăm sóc cũng kỹ lắm,<br /> nói chung là dịu dàng. Có những người thì…<br /> cảm thấy người ta gắt gỏng, người ta chỉ la…”<br /> – PVS Nữ 17 tuổi.<br /> Công tác khám sức khỏe (KSK)<br /> Bệnh viện Mắt Tp.HCM đã hỗ trợ nhà<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> trường trong công tác khám mắt định kỳ. Mỗi<br /> năm các em nhìn kém được khám mắt 2 lần,<br /> được đo thị lực, cắt kính miễn phí. Ngoài ra,<br /> BV Nguyễn Tri Phương phối hợp cùng nhà<br /> trường trong việc KSK tổng quát cho các khối<br /> lớp. Các em rất trân trọng những lần được các<br /> y bác sĩ đến khám.<br /> “Người ta [nhân viên y tế] đã bỏ công qua<br /> đây để khám thay vì là tụi em phải qua tới<br /> bển [bệnh viện] thì em cũng rất hài lòng rồi.”<br /> – PVS Nam 21 tuổi.<br /> Song, vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng việc<br /> khám tại trường Nguyễn Đình Chiểu không<br /> được kỹ lưỡng như ở trường khác. Thêm vào<br /> đó, việc KSK quá nhanh và chỉ một lần trong<br /> năm đôi khi không khỏi làm các em hồ nghi<br /> về chuyên môn lẫn chất lượng.<br /> <br /> Công tác Truyền thông – Giáo dục sức khỏe<br /> Trường đã phối hợp với T4G TP.HCM tổ<br /> chức những buổi nói chuyện chuyên đề giúp<br /> các em chủ động trong việc tìm hiểu thông<br /> tin, phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ bản thân<br /> trước những yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến sức<br /> khỏe. Những vấn đề được chú trọng là SKSS,<br /> giáo dục giới tính, bệnh dịch đang lưu hành<br /> như: cúm H1N1, sốt siêu vi, dịch tiêu chảy<br /> cấp và gần đây là nạn lạm dụng, xâm hại tình<br /> dục. Ngoài ra, những thông tin về CSSK cần<br /> biết sẽ được lồng ghép nhắc nhở trong những<br /> buổi sinh hoạt tập thể như chào cờ, giờ ăn.<br /> Truyền thông cho đối tượng TTN khiếm<br /> thị đòi hỏi một quá trình lâu dài, thường<br /> xuyên nhưng phải đảm bảo dễ hiểu, linh hoạt<br /> khi tiếp cận. Vì thế, hình thức đặt câu hỏi trực<br /> tiếp thường được áp dụng trong các buổi nói<br /> chuyện chưa thực sự giúp các em thoải mái<br /> trao đổi những suy tư thầm kín, nên các em<br /> vẫn chưa thật sự hài lòng. Mặt khác, do<br /> khoảng cách về tuổi tác và khác biệt về suy<br /> nghĩ cũng như phản ứng của thầy cô, gia đình<br /> khi các em hỏi về những vấn đề nhạy cảm<br /> khiến các em e dè hơn. Nguồn sách, tài liệu<br /> bằng chữ nổi, phông chữ lớn hoặc sách nói<br /> còn bị hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Từ<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đó, nếu có thắc mắc cần giải đáp, các em cũng<br /> giấu kín hoặc tìm kiếm từ các nguồn khác<br /> riêng tư hơn, nhiều nhất là hỏi bạn bè hoặc<br /> nghe đài, truyền hình, mạng internet.<br /> “Những buổi nói chuyện chuyên đề sức<br /> khỏe như là sinh hoạt chung tập thể vậy thôi,<br /> thì em nghĩ thì nó không có thể mang lại được<br /> nhiều cái kết quả… Vừa rồi đó thì cũng có nói<br /> nhỏ nhưng mà một vài bạn bị rồi thì mấy bạn<br /> khác cũng không dám, khi người ta hỏi nhỏ<br /> thì bác sĩ lại trả lời lớn đó, rồi mấy bạn sau cứ<br /> ngại vậy đó.” – PVS Nam 21 tuổi.<br /> <br /> Chăm sóc sức khỏe tinh thần<br /> Trường có sân chơi và căn tin ngay trong<br /> khuôn viên. Trường còn trang bị: truyền hình,<br /> mạng internet, thư viện sách nói và sách chữ<br /> nổi. Ngoài giờ học chính khóa, các em còn có<br /> những lớp học ngoại khóa như: võ Aikido,<br /> nhạc, vẽ, bơi. Cùng với nhà trường, các tổ<br /> chức từ thiện còn có sinh viên của các trường<br /> đại học thường xuyên đến giao lưu và dạy<br /> kèm cho các em.<br /> Khi cần người chia sẻ, các em thường tìm<br /> đến bạn bè để tâm sự hơn là thầy cô và gia<br /> đình. Lý do các em đưa ra là bạn bè cùng<br /> trang lứa, dễ thông cảm cho nhau. Thầy cô và<br /> gia đình phần quá bận rộn vì công việc, phần<br /> vì chênh lệch về tuổi tác, cách suy nghĩ nên<br /> khiến các em khó mở lòng.<br /> “Thầy cô vẫn luôn nói là: “mấy em có cái<br /> gì, nói với thầy cô, tâm sự với thầy cô”,<br /> nhưng mà tụi em cũng đã từng chứng kiến<br /> rồi, tâm sự thì sẽ chẳng ai nghe đâu mà sẽ nói:<br /> “ừ, vào độ tuổi của mấy em thì lo học đi, lo<br /> chi mấy cái chuyện đó, giờ chỉ có học thôi, lo<br /> học thôi à, lo ba cái chuyện linh tinh”. Nhiều<br /> khi chuyện đó tụi em không nghĩ đó là<br /> chuyện linh tinh nhưng mà người khác có thể<br /> nghĩ như vậy.” – PVS Nữ 21 tuổi.<br /> <br /> 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2