intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những rào cản đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sẽ tập trung vào việc định vị dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, cũng như chỉ rõ những rào cản gia nhập chuỗi của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những rào cản đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu

<br /> <br /> chính sách & thị trường tài chính- tiền tệ <br /> <br /> Những rào cản đối với các doanh nghiệp<br /> Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị<br /> dệt may toàn cầu<br /> Ngô Dương Minh<br /> Ngày nhận: 28/09/2017 <br /> <br /> Ngày nhận bản sửa: 03/11/2017 <br /> <br /> Ngày duyệt đăng: 22/03/2018<br /> <br /> Dệt may Việt Nam là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng<br /> trong tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu và giải quyết việc làm<br /> cho người dân Việt Nam. Nhưng, một thực tế là ngành dệt may của<br /> nước ta đơn thuần chỉ gia công cho nước ngoài, trong khi hầu hết<br /> nguyên phụ liệu của ngành dệt may đều phải nhập khẩu khiến cho<br /> ngành Dệt may Việt Nam khó phát triển bền vững. Vậy, doanh nghiệp<br /> Việt Nam đang đứng ở đâu giữa thị trường dệt may rộng lớn cùng<br /> hàng loạt những tên tuổi như Mỹ, Trung Quốc, EU... Bài viết sẽ tập<br /> trung vào việc định vị dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may<br /> toàn cầu, cũng như chỉ rõ những rào cản gia nhập chuỗi của các<br /> doanh nghiệp dệt may Việt Nam.<br /> Từ khóa: dệt may, chuỗi giá trị, doanh nghiệp Việt Nam, toàn cầu<br /> hóa<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> rong bối cảnh<br /> toàn cầu hóa<br /> ngày càng phát<br /> triển mạnh,<br /> mỗi nền kinh<br /> tế quốc gia trở thành một bộ<br /> phận không tách rời của kinh<br /> tế toàn cầu, và có xu hướng bị<br /> chi phối bởi các tập đoàn kinh<br /> tế với mạng lưới công ty con,<br /> chi nhánh dày đặc được đặt<br /> © Học viện Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X<br /> <br /> tại nhiều quốc gia khác nhau.<br /> Trên phạm vi quốc tế, các giá<br /> trị của một ngành kinh doanh<br /> nào đó được hình thành từ<br /> những công đoạn khác nhau<br /> tại nhiều quốc gia trên thế giới<br /> sẽ trở thành giá trị gia tăng<br /> toàn cầu. Theo cách nhìn này,<br /> các công ty đa quốc gia sẽ<br /> đóng vai trò như những mắt<br /> xích quan trọng và chi phối<br /> sự phát triển của chuỗi giá trị.<br /> Việc phân tích hoạt động kinh<br /> <br /> 34<br /> <br /> doanh của doanh nghiệp theo<br /> quan điểm chuỗi giá trị chính<br /> là một phương pháp hữu hiệu<br /> để đánh giá tốt nhất năng lực<br /> cạnh tranh cũng như vai trò và<br /> phạm vi ảnh hưởng của quốc<br /> gia trong chuỗi giá trị toàn<br /> cầu.<br /> Ở Việt Nam, dệt may là một<br /> trong những ngành công<br /> nghiệp chủ lực và được chú<br /> trọng phát triển, nhằm phục vụ<br /> cho quá trình công nghiệp hóa,<br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> Số 190- Tháng 3. 2018<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> <br /> hiện đại hóa đất nước. Trong<br /> suốt thời gian Việt Nam tham<br /> gia vào sân chơi toàn cầu,<br /> ngành dệt may đã tận dụng<br /> cơ hội và phần nào chuyển<br /> hóa thách thức thành những<br /> kết quả đáng ghi nhận của<br /> ngành. Cụ thể, dệt may hiện là<br /> mặt hàng xuất khẩu hàng đầu<br /> của Việt Nam và có tốc độ<br /> tăng trưởng cao qua các năm.<br /> Hàng dệt may của Việt Nam<br /> đã được xuất khẩu đi hơn 180<br /> nước và vùng lãnh thổ trên thế<br /> giới và đã có mặt ở hầu hết<br /> những thị trường lớn như Nhật<br /> Bản, EU, Bắc Mỹ, các nước<br /> Đông Âu, Trung Đông… Sự<br /> đón nhận của các thị trường<br /> này chứng tỏ hàng dệt may<br /> của Việt Nam bước đầu đã có<br /> khả năng cạnh tranh về giá cả<br /> và chất lượng trên thị trường<br /> quốc tế. Tuy nhiên, nếu phân<br /> tích sâu hơn thì dệt may Việt<br /> Nam vẫn có quá ít lợi thế và<br /> quá nhiều bất lợi cho sự phát<br /> triển bền vững, đặc biệt là<br /> trong khả năng tiếp cận và<br /> tham gia vào chuỗi giá trị toàn<br /> cầu. Nhìn chung, các doanh<br /> nghiệp dệt may Việt Nam<br /> vẫn chủ yếu tập trung vào các<br /> khâu gia công, cắt may, trong<br /> khi vẫn chưa thể tham gia vào<br /> những khâu tạo ra giá trị gia<br /> tăng cao hơn trong chuỗi giá<br /> trị.<br /> Xuất phát từ thực tế đó, trên<br /> cơ sở lý thuyết về chuỗi giá<br /> trị dệt may toàn cầu, bài viết<br /> tập trung làm rõ 2 vấn đề: (1)<br /> Vị trí của các doanh nghiệp<br /> dệt may Việt Nam trong chuỗi<br /> giá trị toàn cầu, và (2) Những<br /> rào cản nào ngăn dệt may Việt<br /> Nam gia nhập sâu hơn vào<br /> chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> 2. Lý thuyết về chuỗi giá trị<br /> dệt may toàn cầu<br /> Chuỗi giá trị có thể được thực<br /> hiện trong phạm vi một khu<br /> vực địa lý hoặc trải rộng trong<br /> phạm vi nhiều quốc gia và trở<br /> thành chuỗi giá trị toàn cầu<br /> (global value chain). Điều<br /> này có nghĩa là, các doanh<br /> nghiệp từ nhiều quốc gia trên<br /> thế giới sẽ đóng vai trò như<br /> những mắt xích quan trọng và<br /> có thể chi phối sự phát triển<br /> của chuỗi giá trị. Theo tài liệu<br /> nghiên cứu về chuỗi giá trị<br /> của Kaplinsky (2000), chuỗi<br /> giá trị bao gồm các hoạt động<br /> cần thiết của một chu trình sản<br /> xuất sản phẩm hoặc dịch vụ kể<br /> từ giai đoạn nghiên cứu sáng<br /> chế, qua các giai đoạn khác<br /> nhau của quá trình sản xuất,<br /> phân phối đến người tiêu dùng<br /> cuối cùng, cũng như xử lý rác<br /> thải sau khi sử dụng.<br /> Từ lý thuyết về chuỗi giá trị,<br /> Gereffi (2001) đã xây dựng<br /> lý thuyết về chuỗi cung ứng,<br /> và cho rằng có hai yếu tố liên<br /> quan đến việc tạo ra giá trị<br /> hay quyết định dạng chuỗi<br /> cung ứng của một ngành:<br /> - Thứ nhất là chuỗi cung ứng<br /> do phía cung tạo ra. Đây là<br /> những chuỗi hàng hóa mà<br /> trong đó tác nhân chính các<br /> nhà sản xuất lớn, thường là<br /> những nhà sản xuất xuyên<br /> quốc gia đóng vai trò trung<br /> tâm trong việc phối hợp các<br /> mạng lưới sản xuất quốc tế<br /> (bao gồm cả những liên kết<br /> về phía trước và phía sau<br /> chuỗi giá trị). Các ngành công<br /> nghiệp thâm dụng vốn và công<br /> nghệ như sản xuất xe hơi, máy<br /> bay, điện tử là đặc trưng của<br /> <br /> chuỗi cung ứng do phía cung<br /> quyết định.<br /> - Thứ hai là chuỗi cung ứng<br /> do phía cầu hay người mua<br /> quyết định. Đây là đặc trưng<br /> của những ngành công nghiệp<br /> sản xuất hàng tiêu dùng thâm<br /> dụng lao động như ngành may<br /> mặc, giày dép, và các hàng<br /> thủ công khác. Các nhà bán<br /> lẻ lớn, các nhà buôn và các<br /> nhà sản xuất có thương hiệu<br /> là những tác nhân chính đóng<br /> vai trò cốt yếu trong việc hình<br /> thành các mạng lưới sản xuất<br /> được phân cấp tại nhiều quốc<br /> gia xuất khẩu. Đặc điểm chính<br /> của chuỗi giá trị do người mua<br /> quyết định là sự hợp nhất theo<br /> mạng lưới để thúc đẩy sự phát<br /> triển của các khu chế xuất và<br /> thực hiện thuê gia công toàn<br /> cầu của các nhà bán lẻ.<br /> Ngành dệt may là một minh<br /> họa kinh điển của chuỗi giá<br /> trị do người mua quyết định.<br /> Sự dễ dàng trong việc thành<br /> lập các doanh nghiệp dệt may,<br /> cùng với sự phổ biến của chủ<br /> nghĩa bảo hộ của các nước<br /> phát triển trong ngành này, đã<br /> dẫn tới sự hình thành đa dạng<br /> của các nhà xuất khẩu tại các<br /> quốc gia đang phát triển. Việc<br /> tạo ra sản phẩm cuối cùng<br /> phải qua nhiều công đoạn và<br /> mỗi công đoạn bao gồm nhiều<br /> khác biệt về các yếu tố như<br /> vị trí địa lý, kỹ năng và điều<br /> kiện lao động, công nghệ,<br /> quy mô và loại hình doanh<br /> nghiệp. Những đặc điểm này<br /> cũng ảnh hưởng đến việc phân<br /> phối tiềm năng và lợi nhuận<br /> trong chuỗi giá trị. Các nhà<br /> sản xuất với thương hiệu nổi<br /> tiếng, các nhà buôn, nhà bán<br /> lẻ lớn đóng vai trò then chốt<br /> <br /> Số 190- Tháng 3. 2018<br /> <br /> 35<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> Hình 1. Giá trị gia tăng đóng góp vào sản phẩm trong chuỗi<br /> giá trị dệt may<br /> <br /> Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam (2010)<br /> <br /> trong việc thiết lập mạng lưới<br /> sản xuất và định hình việc tiêu<br /> thụ hàng loạt thông qua các<br /> thương hiệu mạnh (Gereffi,<br /> 2001). Các nhà nghiên cứu đã<br /> biểu diễn chuỗi giá trị dệt may<br /> thế giới hiện nay gồm 5 mắt<br /> xích chính (Hình 1).<br /> Mắt xích 1- Thiết kế: Công<br /> đoạn thiết kế là một mắt xích<br /> quan trọng trong chuỗi giá<br /> trị của hàng may xuất khẩu,<br /> bởi vì kiểu dáng và mẫu mã<br /> sẽ quyết định giá trị của sản<br /> phẩm. Đây cũng là khâu có tỷ<br /> suất lợi nhuận cao trong chuỗi<br /> giá trị và rất thâm dụng tri<br /> thức. Các nước đi trước trong<br /> ngành công nghiệp dệt may,<br /> sau khi đã dịch chuyển hoạt<br /> động sản xuất sang các nước<br /> đi sau, thường chỉ tập trung<br /> vào khâu nghiên cứu và thiết<br /> kế sản phẩm mới nhằm tạo ra<br /> những thương hiệu nổi tiếng<br /> cũng như để đạt được tỷ suất<br /> lợi nhuận cao nhất. Việc cạnh<br /> tranh thương hiệu đang rất<br /> khốc liệt trên thị trường dệt<br /> may thế giới, các thương hiệu<br /> <br /> 36 Số 190- Tháng 3. 2018<br /> <br /> cạnh tranh nhau bằng các mẫu<br /> thiết kế đẹp, sáng tạo. Yếu<br /> tố quan trọng để thâm nhập<br /> và trụ vững được ở mắt xích<br /> này đòi hỏi các doanh nghiệp<br /> cần có các nhà thiết kế có khả<br /> năng nắm được xu hướng, thị<br /> hiếu thời trang của người mua<br /> toàn cầu.<br /> Mắt xích 2- Sản xuất nguyên<br /> phụ liệu: Đây là mắt xích<br /> quan trọng hỗ trợ cho ngành<br /> may mặc phát triển và là khâu<br /> thâm dụng đất đai và vốn. Đối<br /> với hàng may mặc, giá trị của<br /> phần nguyên phụ liệu chiếm<br /> tỷ trọng lớn và quyết định đến<br /> chất lượng sản phẩm. Nguyên<br /> phụ liệu trong ngành dệt may<br /> thường chia thành hai phần:<br /> nguyên liệu chính và phụ liệu.<br /> Nguyên liệu chính là thành<br /> phần chính tạo nên sản phẩm<br /> may mặc, chính là các loại<br /> vải. Phụ liệu là các vật liệu<br /> đóng vai trò liên kết nguyên<br /> liệu, tạo thẩm mỹ cho một sản<br /> phẩm may mặc.<br /> Mắt xích 3- Cắt & May: Đây<br /> là mắt xích thâm dụng lao<br /> <br /> động nhất nhưng lại có tỉ suất<br /> lợi nhuận thấp nhất. May là<br /> khâu mà các nước mới gia<br /> nhập ngành thường chọn để<br /> thâm nhập đầu tiên vì nó<br /> không đòi hỏi đầu tư cao về<br /> công nghệ và thâm dụng lao<br /> động. Những nước đang tham<br /> gia ở khâu này thường thực<br /> hiện việc gia công lại cho<br /> các nước gia nhập trước, đây<br /> chính là đặc điểm chung của<br /> khâu sản xuất trong ngành<br /> dệt may thế giới. Đối với các<br /> doanh nghiệp tham gia hoạt<br /> động may, tỷ lệ giá trị thu về<br /> trong phân khúc may cũng sẽ<br /> khác nhau tùy theo phương<br /> thức sản xuất và xuất khẩu là<br /> CMT, FOB, ODM hay OBM.<br /> Mắt xích 4- Mạng lưới xuất<br /> khẩu: Đây là khâu thâm dụng<br /> tri thức, gồm các công ty may<br /> mặc có thương hiệu, các văn<br /> phòng mua hàng, và các công<br /> ty thương mại của các nước.<br /> Một trong những đặc trưng<br /> đáng lưu ý nhất của chuỗi<br /> dệt may do người mua quyết<br /> định là sự tạo ra các nhà buôn<br /> với các nhãn hiệu nổi tiếng,<br /> nhưng không thực hiện bất cứ<br /> việc sản xuất nào. Các công<br /> ty này đóng vai trò trung gian<br /> kết hợp chuỗi cung ứng giữa<br /> các nhà may mặc, các nhà<br /> thầu phụ với các nhà bán lẻ<br /> toàn cầu.<br /> Mắt xích 5- Thương mại hóa:<br /> Mắt xích này bao gồm mạng<br /> lưới marketing và phân phối<br /> sản phẩm, đây cũng là khâu<br /> thâm dụng tri thức. Các nhà<br /> bán lẻ nổi tiếng trên thế giới<br /> đang nắm giữ khâu này và thu<br /> được nguồn lợi nhuận rất lớn.<br /> Đây là mắt xích có suất sinh<br /> lợi cao nhất, do các công ty<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> <br /> lớn trên thế giới nắm giữ và<br /> họ thường tạo ra các rào cản<br /> gia nhập ngành nên các quốc<br /> gia mới gia nhập chuỗi giá trị<br /> rất khó để thâm nhập được<br /> khâu này.<br /> <br /> về giá trị gia tăng trong chuỗi<br /> giá trị theo mô hình đường<br /> cong nụ cười thì đây là khâu<br /> sẽ cho lợi nhuận cao, kéo theo<br /> đó nâng giá trị gia tăng trong<br /> các mặt hàng dệt may xuất<br /> khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên<br /> khâu nghiên cứu và thiết kế<br /> sản phẩm lại là khâu yếu nhất<br /> của các doanh nghiệp Việt<br /> Nam. Đa phần các công đoạn<br /> thiết kế cho các sản phẩm may<br /> ở nước ta được thực hiện tại<br /> những nước có ngành công<br /> nghiệp thời trang phát triển<br /> như Anh, Pháp, Mỹ, Hồng<br /> Kông… Sau đó, các mẫu thiết<br /> kế được chuyển về Việt Nam,<br /> các công ty may của nước ta<br /> chỉ gia công theo đúng mẫu<br /> mã đơn đặt hàng.<br /> Mặc dù chưa đảm nhận được<br /> công việc thiết kế nhưng<br /> trong thời gian qua, đã có<br /> một số nhà sản xuất của Việt<br /> Nam cố gắng xây dựng và<br /> đưa thương hiệu của mình<br /> vào sản phẩm xuất khẩu như<br /> May Phương Đông xuất khẩu<br /> sản phẩm F-House, May Việt<br /> Tiến xuất khẩu San Sciaro<br /> và Manhattan, Công ty Thời<br /> trang Việt Nam với thuơng<br /> hiệu Nino Maxx, Công ty<br /> <br /> 3. Định vị dệt may Việt Nam<br /> trong chuỗi giá trị toàn cầu<br /> Tiếp cận và tham gia vào<br /> những khâu tạo ra giá trị gia<br /> tăng cao trong chuỗi giá trị<br /> hay chuỗi cung ứng toàn cầu<br /> là một trong những hướng<br /> đi mới và bền vững cho các<br /> ngành sản xuất tại các quốc<br /> gia hiện nay. Chiếm từ 4%5% thị phần dệt may toàn cầu,<br /> ngành dệt may của Việt Nam<br /> đã góp phần tạo ra việc làm và<br /> mang lại kim ngạch xuất khẩu<br /> cao. Tuy nhiên, chỗ đứng<br /> của Việt Nam hiện nay trong<br /> chuỗi giá trị dệt may toàn cầu<br /> là khâu cắt may, khâu tạo ra<br /> giá trị gia tăng thấp nhất trong<br /> chuỗi giá trị.<br /> Đi sâu hơn vào chuỗi giá trị<br /> dệt may toàn cầu, mức độ<br /> tham gia của Việt Nam trong<br /> các mắt của chuỗi giá trị cụ<br /> thể như sau:<br /> Khâu thiết kế: Theo lý thuyết<br /> <br /> Scavi có Corel... Tuy nhiên,<br /> các thương hiệu xuất khẩu<br /> của Việt Nam cũng mới chỉ<br /> đang ở giai đoạn thăm dò thị<br /> trường. Đối với hàng may<br /> xuất khẩu, các doanh nghiệp<br /> của Việt Nam phải sản xuất<br /> theo mẫu thiết kế của những<br /> người đặt hàng nước ngoài,<br /> giá trị gia tăng từ khâu thiết<br /> kế thời trang lại thuộc về các<br /> hãng may mặc nước ngoài<br /> khiến cho giá trị xuất khẩu<br /> của hàng dệt may Việt Nam<br /> rất hạn chế.<br /> Khâu sản xuất nguyên phụ<br /> liệu: Đối với công đoạn sản<br /> xuất nguyên phụ liệu, một<br /> kịch bản tương tự lại diễn ra<br /> đối với ngành may xuất khẩu<br /> Việt Nam, dù cho tình hình có<br /> khả quan hơn đôi chút.<br /> Hiện nay, Việt Nam mới chỉ<br /> cung cấp được 0,3% nhu cầu<br /> về bông, 40% nhu cầu xơ,<br /> còn lại là phải nhập khẩu từ<br /> Hoa Kỳ, Trung Quốc và Đài<br /> Loan... Sản lượng sợi đạt 1,4<br /> triệu tấn/năm nhưng hơn 70%<br /> trong đó là xuất khẩu; mặt<br /> khác lại phải nhập khẩu gần<br /> 0,1 triệu tấn sợi chỉ số cao<br /> từ Trung Quốc, Hàn Quốc,<br /> Đài Loan… Khâu dệt vải tạo<br /> <br /> Bảng 1. Số liệu xuất nhập khẩu ngành dệt may<br /> Năm<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 2015<br /> <br /> 2016<br /> <br /> Đơn vị: tỷ USD<br /> 8 tháng đầu<br /> năm 2017<br /> <br /> Nhập khẩu bông các loại<br /> <br /> 1,443<br /> <br /> 1,623<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> Nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại<br /> <br /> 1,558<br /> <br /> 1,519<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 1,17<br /> <br /> Nhập khẩu vải các loại<br /> <br /> 9,423<br /> <br /> 10,154<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 7,35<br /> <br /> Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may<br /> <br /> 4,689<br /> <br /> 5,003<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 3,63<br /> <br /> 20,911<br /> <br /> 22,802<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> 16,86<br /> <br /> 81,83% 80,25% 79,41%<br /> <br /> 81,73%<br /> <br /> Kim ngạch xuất khẩu dệt may<br /> Tỷ trọng nguyên phụ liệu đầu vào trên kim ngạch xuất khẩu<br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Hải quan (2014, 2015, 2017) và Bộ Công thương (2016)<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> Số 190- Tháng 3. 2018<br /> <br /> 37<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> <br /> Bảng 2. Các phương thức xuất khẩu chính trong ngành dệt may Việt Nam<br /> Phương thức<br /> CMT (Cut- MakeTrim)<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Người mua cung cấp cho doanh nghiệp gia công toàn bộ đầu vào để sản<br /> xuất sản phẩm bao gồm: nguyên liệu, vận chuyển, mẫu thiết kế và các yêu 65%<br /> cầu cụ thể. Nhà sản xuất chỉ thực hiện việc cắt may và hoàn thiện sản phẩm<br /> <br /> OEM/FOB (Original<br /> Các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức này sẽ thu mua nguyên liệu<br /> Equipment<br /> đầu vào từ một nhóm các nhà cung cấp do khách mua chỉ định.<br /> Manufacturing) cấp 1<br /> 25%<br /> Các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức này sẽ nhận mẫu thiết kế sản<br /> OEM/FOB cấp 2<br /> phẩm từ khách mua nước ngoài và chịu trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu,<br /> sản xuất và vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới cảng của khách mua.<br /> ODM (Original<br /> Đây là phương thức sản xuất xuất khẩu bao gồm khâu thiết kế và cả quá<br /> design<br /> trình sản xuất từ thu mua vải và nguyên liệu, cắt, may, hoàn tất, đóng gói và 9%<br /> Manufacturing)<br /> vận chuyển.<br /> Đây là phương thức sản xuất được cải tiến dựa trên hình thức ODM, song ở<br /> OBM (Original brand<br /> phương thức này các hãng sản xuất tự thiết kế và ký các hợp đồng cung cấp 1%<br /> Manufacturing)<br /> hàng hóa trong và ngoài nước cho thương hiệu riêng của mình.<br /> Nguồn: Bộ Công thương (2016)<br /> <br /> ra khoảng 2,8 tỉ mét vải/năm<br /> (chiếm 30% nhu cầu), vẫn<br /> phải nhập khẩu 6,1 tỷ mét vải<br /> từ các nước như Trung Quốc,<br /> Hàn Quốc, Đài Loan là những<br /> nước không tham gia các Hiệp<br /> định thương mại tự do lớn như<br /> TPP, EVFTA, VJEPA (chiếm<br /> hơn 70%). Về phụ liệu may,<br /> trong nước hiện đã có các<br /> cơ sở sản xuất một số chủng<br /> loại phụ liệu chính như chỉ<br /> may, bông tấm, mex dính, cúc<br /> nhựa, khóa kéo, băng chun,<br /> nhãn mác, bao bì... nhưng<br /> cũng chỉ đáp ứng được một<br /> phần nhu cầu của thị trường<br /> trong nước, phần còn lại vẫn<br /> phải nhập khẩu.<br /> Như vậy, dệt may xuất khẩu lệ<br /> thuộc lớn vào nguồn nguyên,<br /> phụ liệu nhập khẩu, mà chủ<br /> yếu không phải từ các nước<br /> ký các FTA với các thị trường<br /> xuất khẩu chủ lực của ngành<br /> dệt may Việt Nam. Việc<br /> không chủ động được nguyên,<br /> phụ liệu trong nước, phải phụ<br /> thuộc vào các nhà cung cấp<br /> <br /> 38 Số 190- Tháng 3. 2018<br /> <br /> nước ngoài đã làm hạn chế<br /> khả năng cạnh tranh của các<br /> doanh nghiệp dệt may Việt<br /> Nam, khiến giá trị gia tăng<br /> trong sản phẩm dệt may còn<br /> thấp.<br /> Qua đó, có thể thấy rằng cả<br /> một ngành công nghiệp dệt<br /> may Việt Nam gần như hoàn<br /> toàn phụ thuộc vào nước<br /> ngoài. Do quá phụ thuộc vào<br /> nguyên liệu nhập khẩu, nên<br /> mỗi khi giá nguyên liệu tăng,<br /> lập tức ảnh hưởng đến giá trị<br /> gia tăng của chuỗi giá trị xuất<br /> khẩu dệt may của Việt Nam.<br /> Khâu cắt may và xuất khẩu:<br /> Ngành dệt may Việt Nam<br /> hiện nay gần như chỉ tham gia<br /> vào khâu cắt may sản phẩm,<br /> được đánh giá là tạo ra giá trị<br /> gia tăng thấp nhất. Xuất khẩu<br /> tuy có tạo ra giá trị gia tăng<br /> nhưng giá trị này chỉ cao khi<br /> tự thiết kế, sản xuất và bán,<br /> trong khi các doanh nghiệp<br /> Việt Nam chủ yếu là xuất<br /> khẩu gia công. Các phương<br /> thức may và xuất khẩu của<br /> <br /> Việt Nam hiện nay thể hiện ở<br /> Bảng 2.<br /> Có thể thấy phương thức<br /> thực hiện chủ yếu là CMT<br /> (gia công xuất khẩu). Toàn<br /> bộ khâu này (cắt may, hoàn<br /> thiện, đóng gói, vận chuyển...)<br /> chiếm giá trị 5- 7% trong<br /> chuỗi giá trị toàn cầu (bao<br /> gồm cả các thủ tục xuất nhập<br /> khẩu). Vì thế, tuy sản phẩm<br /> dệt may của Việt Nam được<br /> xuất đi nhiều nơi hay Việt<br /> Nam có tên trong top 10 nước<br /> xuất khẩu dệt may lớn nhất<br /> thế giới nhưng giá trị thu về<br /> rất thấp. Nội dung mối quan<br /> hệ này được tóm tắt trong<br /> Bảng 3.<br /> Bên cạnh đó, chính vì Việt<br /> Nam chỉ xuất khẩu dưới<br /> phương thức CMT hoặc FOB<br /> 1 nên những doanh nghiệp<br /> may xuất khẩu của Việt Nam<br /> không chịu rủi ro trong quá<br /> trình xuất khẩu, đương nhiên<br /> là mức giá xuất khẩu, theo đó<br /> cũng thấp hơn nhiều. Nghiệp<br /> vụ xuất khẩu của những doanh<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1