Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
NONG KẾT HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỨC NĂNG<br />
ĐIỀU TRỊ TẮC ĐƯỜNG DẪN LƯU XOANG TRÁN<br />
Trần Thị Mai Phương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả nong bằng bộ nong có bóng kết hợp với dụng cụ nội soi trong điều<br />
trị viêm xoang trán mạn tắc đường dẫn lưu có biến đổi cấu trúc.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu nong kết hợp với dụng cụ nội soi 11 xoang trán tắc có cấu trúc phức<br />
tạp, ở 8 bệnh nhân.<br />
Kết quả: Nong kết hợp với dụng cụ nội soi mở thành công 11xoang trán tắc, 4 xoang có 1 loại Tb quá phát<br />
(Agger nasi, trán K3, bóng trán và vách liên xoang trán), 7 xoang có 2 loại Tb trở lên.<br />
Kết luận: Nong bằng bóng bảo tồn niêm mạc trong lúc mở khoang hẹp cho nhóm bệnh nhân có cấu trúc bất<br />
thường để dùng dụng cụ nội soi lấy bệnh tích, giảm thiểu biến chứng và mổ hở.<br />
Từ khóa: Nong bằng bóng kết hợp phẫu thuật nội soi chức năng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMBINATION BALLOON SINUPLASTY AND FESS TREATMENTOF CRS<br />
WITH VARIANT FRONTAL SINUS ANTOMY<br />
Tran Thi Mai Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 44 - 48<br />
Objetive: To evaluate effect of hydride balloon sinuplasty and FESS in treatment of CRSwith variant frontal<br />
sinus anatomy.<br />
Methode: A prospective evaluation of hydride balloon sinuplasty and FESS 11 anatomic frontal sinus<br />
outflow tract obstruction, in 8 patients.<br />
Results: Successful hydride balloon sinuplasty and FESS 11 frontal sinusotomy, 4 cases of 1 cell type<br />
extensively pneumatized (Agger nasi cell, Kuhn type frotal 3 cell, frotal bullar cell, intersinus frontal septa cell) 7<br />
cases of 2 or more cells.<br />
Conclusion: Balloon dilation hydride standard frontal sinus dissection of patients with complex disease and<br />
anatomy, preserving mucosa, enlarging narrow cavities for access with endoscopic instruments removal of<br />
diseased, minimal complications and open approaches.<br />
Key words: Combination balloon sinuplasty and FESS<br />
gây hẹp ở ngách trán và tránh mở lỗ thông<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
xoang quá lớn có thể viêm mũi xoang kéo dài.<br />
Phẫu thuật nội soi mũi xoang phát triển vượt<br />
Để góp phần giải quyết các trường hợp khó,<br />
bậc trong 20 năm qua. Cùng với cải tiến phẫu<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Nong lỗ thông<br />
thuật nội soi mũi xoang chức năng với nhiều<br />
xoang kết hợp phẫu thuật nội soi chức năng<br />
phương tiện hiện đại, giúp phẫu thuật ngày càng<br />
trong điều trị viêm xoang trán mạn tắc đường<br />
an toàn và phù hợp với giải phẫu sinh lý, bộ<br />
dẫn lưu có biến đổi cấu trúc”.<br />
nong có bóng mở lỗ thông xoang giảm biến<br />
chứng đến các cơ quan lân cận, tránh sẹo dính<br />
<br />
* Bộ môn Tai Mũi Họng Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII Trần Thị Mai Phương<br />
ĐT: 0908.165.009<br />
Email: drmaiphuong@gmail.com<br />
<br />
44<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Ngách trán hình phễu để ngược trong<br />
phức hợp sàng trước, đỉnh tiếp giáp với lỗ<br />
xoang trán, ở mỏm mũi trán tạo nên sàn xoang<br />
trán (đầu mũi tên)(1).<br />
<br />
Hình 1. CT scan (a) coronal (b) sagittal ngách trán<br />
bình thường,Tb Agger nasi (mũi tên trắng).<br />
Giới hạn của ngách trán:<br />
Phía trước-ngoài: Tb Agger nasi và Tb trán<br />
kiểu 1-3 (nếu có).<br />
Phía sau: bóng sàng, động mạch sàng trước,<br />
mảnh bóng, Tb trên bóng và bóng trán (nếu có).<br />
Phía trong: phần trước và trên nhất của cuốn<br />
mũi giữa.<br />
Phía ngoài: xương giấy.<br />
Lỗ xoang trán và ngách trán tạo thành<br />
đường dẫn lưu xoang trán.<br />
Phân loại Kuhn-Citardi-Lee:<br />
Nhóm trước ngách trán: Tb Agger nasi và 3<br />
kiểu Tb trán.<br />
Kiểu 1-3: ở trên Tb Agger nasi.<br />
<br />
Hình 2. TB trán K3 (mũi tên trắng, trên tế bào agger<br />
nasi (*) và TB bóng trán (mũi tên đen).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân trên 20 tuổi, viêm mũi xoang mạn<br />
tắc đường dẫn lưu xoang trán, có biến đổi cấu<br />
trúc, điều trị nội khoa tích cực không đáp ứng.<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Tiến cứu có can thiệp.<br />
<br />
Loại trừ các trường hợp<br />
VMX có hủy xương.<br />
Đã PTMX mở rộng.<br />
Tam chứng Sampter.<br />
Có khối u mũi xoang.<br />
VMX vi nấm dị ứng.<br />
Chấn thương biến dạng xoang.<br />
<br />
Kiểu 1: chỉ Tb sàng trước.<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
<br />
Kiểu 2: ≥ 2 Tb sàng trước.<br />
<br />
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi Karlt storz và<br />
bộ nong có bóng.<br />
<br />
Kiểu 3: 1 Tb sàng trước quá phát vượt qua lỗ<br />
xoang trán.<br />
Kiểu 4: Tb trán trong xoang trán.<br />
Nhóm sau ngách trán:<br />
TB bóng trán: Tb khí hóa sát đáy sọ trước và<br />
sau ngách trán vượt qua lỗ thông xoang trán.<br />
TB trên bóng: dưới lỗ thông xoang trán<br />
TB liên vách xoang trán: có thể lấn vào mào<br />
gà (crista galli).<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Chọn bệnh nhân. Đánh giá mức độ viêm<br />
mũi xoang qua bảng câu hỏi, nội soi và CT scan.<br />
Khảo sát các cấu trúc giải phẫu bất thường<br />
trên đường dẫn lưu xoang trán qua CT scan định<br />
vị 3 chiều với phần mềm Clear Canvas, hoặc<br />
phần mềm nội soi ảo syngo fly through.<br />
Tiến hành nong lỗ thông xoang trán và kết<br />
hợp các kỹ thuật nội soi chức năng. Tất cả các<br />
trường hợp đều được gây mê.<br />
<br />
45<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Chúng tôi dùng dây dẫn sáng nội soi mềm<br />
len vào đường dẫn lưu đến vùng hẹp. Đẩy ống<br />
nong có bóng đến vùng hẹp trượt trên dây dẫn<br />
sáng, bơm căng bóng ép xẹp các tế bào quanh<br />
ngách trán, lưu bóng 30 giây. Làm xẹp bóng,<br />
quan sát qua ống nội soi 30 độ, dùng que thăm<br />
dò và kềm giraffe lấy các mảnh xương các tế bào<br />
vỡ, đánh giá sự thông thoáng đường dẫn lưu<br />
xoang trán.<br />
Các tế bào vượt qua lỗ thông xoang trán, sau<br />
ép xẹp Tb, nong lỗ thông xoang trán nếu hẹp.<br />
Thu thập và phân tích số liệu và xử lý thống<br />
kê với phần mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Ghi nhận các tế bào quanh đường dẫn lưu<br />
xoang trán quá phát gây tắc.<br />
4 xoang có 1 loại tế bào quá phát vượt qua lỗ<br />
thông xoang trán như:Tb Agger nasi, Tb trán K3,<br />
Tb bóng trán, Tb vách liên xoang trán.<br />
<br />
7 xoang có 2 loại Tb trở lên.<br />
Bảng 1. Các dạng tế bào kết hợp:<br />
Tế bào kết hợp<br />
Agger nasibóng sàng<br />
AN K1trên bóng<br />
AN K2 trên bóng<br />
AN K3 bóng trán<br />
AN K1trên bóng liên vách xoang trán<br />
Bóng sàng trên bóng<br />
<br />
Số xoang<br />
1<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ tế bào quá phát:<br />
Tế bào<br />
Agger nasi<br />
Vách liên xoang<br />
Kiểu 1<br />
Kiểu 2<br />
Kiểu 3<br />
Trên bóng<br />
Bóng trán<br />
<br />
Số xoang<br />
7<br />
2<br />
3<br />
1<br />
2<br />
5<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
63,6<br />
18,1<br />
27,2<br />
9<br />
18,1<br />
55<br />
9<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 11 lỗ<br />
thông xoang trán tắc, có nhiều nhất là 63% tế bào<br />
Agger nasi, 55% Tb trên bóng.<br />
Kết quả CT<br />
<br />
Hình 1. CT bình diện Coronal & Sagittal: tế bào bóng sàng và trên bóng quá phát, mờ toàn bộ xoang trán (T).<br />
<br />
Hình 2. CT scan bình diện Coronal, Sagittal và Axial:tế bào Agger nasi & bóng sàng làmtắc lỗ thông xoang trán,<br />
mờ toàn bộ xoang trán (P).<br />
<br />
46<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 3. CT scan bình diện Coronal, Sagittal và nội soi ảo: tế bào Agger nasi, trán K1, bóng sàng & trên bóng,<br />
làm tắc lỗ thông xoang trán, mờ toàn bộ xoang trán (P).<br />
bỏ bệnh tích, mở dẫn lưu xoang trán khả thi, an<br />
toàn và hiệu quả, tránh mổ hở(2).<br />
Bệnh nhân xuất viện trong cùng một ngày vì<br />
không chảy máu sau phẫu thuật, nhiễm trùng,<br />
hoặc dò dịch não tủy. Tất cả các triệu chứng<br />
giảm dần.<br />
Nhiều tháng sau phẫu thuật nội soi mũi<br />
xoang, cuốn mũi giữa có thể bị lệch ra phía ngoài<br />
áp sát vào ổ mắt, làm khó thấy lỗ xoang trán qua<br />
nội soi.<br />
Hình 4. CT scan bình diện Coronal, Sagittal, Axial và<br />
nội soi ảo: tế bào vách liên xoang làm tắc phễu trán và<br />
mờ toàn bộ xoang trán (P).<br />
<br />
Trong những tuần đầu sau phẫu thuật, phù<br />
nề niêm mạc làm kích thước xoang nhỏ lại. Sau<br />
12 tuần, kích thước lỗ thông xoang ổn định và<br />
khoảng 75% lúc nong(3).<br />
Chúng tôi thường nong mở lỗ thông xoang<br />
trán bằng bộ nong có bóng đầu tiên, sau đó<br />
phẫu thuật nội soi chức năng khi có viêm<br />
xoang sàng trước kết hợp, liên quan đến<br />
nghách trán như bờ trên mỏm móc được nong<br />
bằng bộ nong có bóng, không cần cắt bỏ trong<br />
thì mở tế bào sàng trước.<br />
<br />
Hình 5. Kết hợp nong và dụng cụ nội soi, mở đường<br />
dẫn lưu xoang trán.<br />
Tất cả các trường hợp đều tìm và nong mở<br />
đường dẫn lưu xoang trán, không có biến chứng<br />
ổ mắt hay nội sọ và chảy máu nhiều.<br />
Sau nong,bệnh nhân cải thiện triệu chứng<br />
viêm mũi xoang dần.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nong bằng bộ nong có bóng bảo tồn niêm<br />
mạc với mở rộng các khoang chít hẹp do các tế<br />
bào xung quanh đường dẫn lưu xoang trán quá<br />
phát, để đưa dụng cụ nội soi mũi xoang vào lấy<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bộ nong có bóng kết hợp với kỹ thuật nội soi<br />
chức năng xoang trán có lợi cho nhóm bệnh<br />
nhân có cấu trúc giải phẫu phức tạp. Bộ nong có<br />
bóng có lợi thế là bảo tồn niêm mạc trong lúc mở<br />
rộng khoang hẹp để các dụng cụ nội soi vào và<br />
loại bỏ hết bệnh tích và xương viêm.<br />
Dây dẫn ánh sáng có thể len vào được vùng<br />
mà các dụng cụ nội soi xoang trán không thể<br />
vào, có khi phải mổ hở.<br />
Phòng tránh và giảm thiểu viêm mũi xoang,<br />
cần chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân cải thiện<br />
<br />
47<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
bản thân, môi trường sống và làm việc sau nong<br />
đầy đủ.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
22/11/2013<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
16/12/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
10/01/2014<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
48<br />
<br />
Friedman M, Schalch P. (2006), “Functional endoscopic<br />
dilatation of the sinuses (FEDS): patient selection and surgical<br />
technique”. Op Tech Otolaryngol Head Neck Surg;17:126–34.<br />
Friedman M et al (2009), “Illumination guided balloon<br />
sinuplasty”. Laryngoscope; 119(7): 1399-1402.<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />