Đánh giá kết quả phẫu thuật nối mạch cho 2 trường hợp phình mạch não giữa hình thoi khổng lồ và nhìn lại y văn
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu can thiệp nối mạch cho phình mạch não giữa hình thoi khổng lồ và nhìn lại y văn. Phương pháp: Nghiên cứu chẩn đoán, đánh giá kết quả 2 ca lâm sàng phình mạch não giữa hình thoi khổng lồ được can thiệp phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nối mạch cho 2 trường hợp phình mạch não giữa hình thoi khổng lồ và nhìn lại y văn
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỐI MẠCH CHO 2 TRƯỜNG HỢP PHÌNH MẠCH NÃO GIỮA HÌNH THOI KHỔNG LỒ VÀ NHÌN LẠI Y VĂN Trần Trung Kiên1, Nguyễn Thế Hào1, Phạm Quỳnh Trang1, Đỗ Thị Hồng Liên1 TÓM TẮT 79 FUSIFORM ANEURYSM AND REVIEW Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu can OF THE LITERATURES thiệp nối mạch cho phình mạch não giữa hình Object: Evaluation initial results of surgical thoi khổng lồ và nhìn lại y văn. bypass for 2 case of fusiform and giant Phương pháp: Nghiên cứu chẩn đoán, đánh aneurysms and review of the literatures. giá kết quả 2 ca lâm sàng phình mạch não giữa Method: Study on diagnosis and evaluation hình thoi khổng lồ được can thiệp phẫu thuật. of 2 clinical cases of giant rhombus middle Kết quả: 2 bệnh nhân phình mạch hình thoi cerebral aneurysm undergoing surgical khổng lồ động mạch não giữa đoạn sau ngã 3 intervention. động mạch não giữa (M2), 1 trường hợp vỡ, 1 Results: 2 case of M2 fusiform and giant trường hợp không vỡ, lưu thông mạch máu bằng aneurysms: 1 case unrupture, 1 case rupture, 2 phương pháp khác nhau: 1 trường hợp nối động revascular: 1 case used STA-MCA bypass, 1 case mạch thái dương nông vào động mạch não giữa used direct reanastomosis, with flavor outcome (STA-MCA bypass), 1 trường hợp nối trực tiếp 2 100%. đầu động mạch não giữa, kết quả 100% lâm sàng Conclusions: Surgical intervention fusiform, ra viện tốt. giant MCA aneurysms with specific intervention Kết luận: Phương pháp can thiệp phẫu thuật planning is feasible with high recovery rates. với phình mạch não giữa khổng lồ và hình thoi Keywords: MCA aneurysm, giant aneurysm, với lập kế hoạch can thiệp cụ thể là khả thi với tỷ fusiform aneurysm, bypass surgery. lệ cao hồi phục tốt. Từ khoá: phình mạch não giữa, phình khổng I. ĐẶT VẤN ĐỀ lồ, phình hình thoi, nối mạch. Phình khổng lồ động mạch não giữa là phình mạch có kích thước lớn hơn 2,5 cm, SUMMARY thông thường phình khổng lồ có cổ túi phình EVALUATION RESULTS OF rộng, một phần phình mạch bị canxi hoá. SURGICAL BYPASS FOR 2 CASE OF Đặc biệt ở vị trí động mạch não giữa, trên thành phình mạch xuất phát những nhánh xuyên rất quan trọng: động mạch vào vùng đồi thị và bao trong. Trong khi đó, phình 1 Khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai hình thoi không có cổ rõ ràng, toàn bộ thành Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quỳnh Trang động mạch giãn, chứa bên trong là các mảng Email: drphuongquynhtrang@gmail.com xơ vữa, canxi hoá. Phình hình thoi và khổng Ngày nhận bài: 9.10.2022 lồ động mạch não giữa ít gặp, tuy nhiên can Ngày phản biện khoa học: 16.10.2022 thiệp phẫu thuật và can thiệp nội mạch cho Ngày duyệt bài: 31.10.2022 608
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 phình mạch loại này là rất khó khăn đưa đến điểm Fisher, đánh giá hình thái phình động tỷ lệ tử vong, và tỷ lệ biến chứng cao mạch não giữa bằng phim chụp cắt lớp vi [1,2,3,4]. Tuy nhiên, diến biến tự nhiên của tính đa dẫy có dựng hình mạch não (MSCT). phình mạch khổng lồ sau 5 năm tỷ lệ tử vong Các chỉ số trong mổ: thời gian mổ, lượng và tàn phế lên tới 80%, do vậy, các tác giả máu mất, phương pháp can thiệp phẫu thuật: đều cho rằng can thiệp phình mạch là cần nối động mạch thái dương nông, cầu nối trực thiết [2,3,4]. Trong thời kỳ chỉ định phẫu tiếp, thời gian kẹp tạm thời động mạch não thuật và can thiệp mạch vẫn còn nhiều tranh giữa, làm cầu nối động mạch thái dương luận, can thiệp phình mạch hình thoi khổng nông vào động mạch não giữa đoạn vỏ não lồ động mạch não giữa chỉ có một phương (M4) để giảm thiếu máu não trước khi kẹp pháp can thiệp là phẫu thuật kẹp tắc động tạm thời động mạch não giữa. Đánh giá cầu mạch mang và khôi phục tuần hoàn sau nối động mạch: kích thước động mạch thái phình mạch bằng các phương pháp: ghép dương nông, kích thước động mạch não giữa, đoạn động mạch, ghép nối các động mạch kích thước miệng nối, đánh giá cầu nối thông não giữa, và ứng dụng các phương pháp nối hay không. mạch trong và ngoài sọ. Hiện nay, trên thế Đánh giá sau mổ: lâm sàng theo thang giới có một số công trình nghiên cứu của các điểm mRS, đánh giá miệng nối bằng phim tác giả đề cập tới khôi phục tuần hoàn sau chụp cắt lớp vi tính đa dẫy sau mổ, mô tả khi kẹp tắc động mạch mang phình mạch biến chứng. động mạch não giữa có kết quả khả quan. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mong muốn đánh giá kết quả của: Đánh giá 3.1. Ca lâm sàng 1 kết quả phẫu thuật nối mạch cho 2 trường Bệnh nhân nam 28 tuổi, đột ngột đau hợp phình mạch não giữa khổng lồ và đầu dữ dội, không liệt vận động, vào viện hình thoi và nhìn lại y văn. Bạch Mai với lâm sàng bệnh nhân tỉnh chậm, Glasgow 13 điểm, có liệt vận động nửa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU người trái với cơ lực 4/5, phân độ lâm sàng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: độ 3 theo WFNS, có dấu hiệu màng não, 2 bệnh nhân được chẩn đoán phình động hình ảnh MSCT có hình ảnh chảy máu dưới mạch não giữa khổng lồ và phình hình thoi, nhện Fisher 4 với máu tụ trong não thái được can thiệp phẫu thuật làm cầu nối động dương phải, kèm theo hình ảnh nhồi máu cũ mạch tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện nhân bèo phải kích thước 22x11mm, hình Bạch Mai. ảnh túi phình sau khi được dựng lại là túi 2.2. Phương pháp nghiên cứu: phình hình thoi khổng lồ trên đoạn động Mô tả ca lâm sàng, đánh giá các yếu tố mạch não giữa nhánh thái dương kích thước trước can thiệp phẫu thuật: tuổi, giới, thời 25x11mm. Đánh giá: Động mạch thái dương gian từ khi xuất hiện triệu chứng cho tới khi nông kích thước 1,5mm, lưu lượng đủ lớn để vào viện, tình trạng lâm sàng theo thang cấp máu cho động mạch não giữa phía sau điểm của liên đoàn phẫu thuật thần kinh thế phình mạch sau khi kẹp tắc động mạch não giới (WFNS), đánh giá điểm chảy máu trên giữa nhánh thái dương chứa phình mạch. phim chụp cắt lớp vi tính (CT) theo thang 609
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Can thiệp phẫu thuật: Đường mổ trán thái vào cả đầu xa và đầu gần của phình mạch, dương bên phải, bóc tách động mạch thái lấy máu tụ trong não. Sau điều trị hồi sức 6 dương nông (STA) phải, bộc lộ động mạch ngày, bệnh nhân tỉnh, yếu nửa người trái cơ não giữa, làm miệng nối STA và động mạch lực 4/5, không sốt, lâm sàng theo mRS 1 não giữa nhánh thái dương phía sau túi phình điểm. Chụp phim MSCT sau can thiệp cầu bằng các mũi khâu rời. Sau khi kiểm tra cầu nối thông tốt, không có thiếu máu não. nối mạch thông tốt, tiến hành kẹp vĩnh viễn A B C D Hình 30: A: Hình ảnh chảy máu dưới nhện, chảy máu trong não thái dương phải, B: Phình khổng lồ hình thoi động mạch não giữa bên phải, C,D: Hình ảnh dựng hình động mạch não cho thấy cầu nối STA-MCA thông, túi phình được loại trừ hoàn toàn (Nguồn BN Nguyễn Văn L, 28 tuổi) 3.2. Ca lâm sàng 2: mạch não giữa. Cách thức phẫu thuật: chúng Bệnh nhân nữ 55 tuổi, vào viện vì đau tôi tiến hành lấy động mạch thái dương nông đầu, không yếu liệt, WFNS độ 1, chụp (STA) nối vào nhánh vỏ não của động mạch MSCT không có chảy máu dưới nhện, phân não giữa, sau đó cắt 2 đầu phình mạch, loại độ Fisher 0, dựng hình động mạch não có trừ hoàn toàn túi phình, nối 2 đầu mạch với phình mạch hình thoi kích thước 26x12mm. nhau bằng miệng nối tận tận, khôi phục lại Đặc điểm của đoạn động mạch hình thoi đi dòng chảy động mạch não giữa. Bệnh nhân vòng điểm đầu và điểm cuối có vị trí tương sau phẫu thuật hồi phục tốt, mRS 0 điểm. đối gần nhau. Kế hoạch mổ đặt ra: sau khi Chụp MSCT kiểm tra động mạch não giữa loại bỏ hoàn toàn túi phình, khôi phục lại thông tốt, túi phình được loại trừ hoàn toàn dòng chảy bằng cách nối trực tiếp 2 đầu động và không có thiếu máu não. 610
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 A B Hình 31: Bệnh nhân phình mạch hình thoi A: Trước khi phẫu thuật, túi phình hình thoi cuộn tròn như hình chiếc nhẫn, với đầu gần và đầu xa vị trí gần nhau, B: Sau khi loại trừ túi phình và lập lại lưu thông động mạch não giữa với miệng nối tận tận (Nguồn bệnh nhân Nguyễn Thị L, 58 tuổi). IV. BÀN LUẬN mạch thái dương nông để tái tạo tuần hoàn là Phình hình thoi khổng lồ động mạch não phương pháp khả thi và có kết quả tốt. Với giữa là bệnh lý gây rất nhiều khó khăn cho dòng chảy ở gốc động mạch thái dương nông can thiệp nội mạch cũng như phẫu thuật. bình thường có thể cung cấp lưu lượng Nhiều tác giả cho thấy rằng việc can thiệp 100ml/phút đủ đáp ứng toàn bộ lưu lượng kẹp phình động mạch cũng như đặt Stent cung cấp cho động mạch não giữa. Tuy chuyển hướng dòng chảy đều gặp phải nhiều nhiên, trong nhiều trường hợp động mạch biến chứng do tính chất phức tạp của dòng thái dương nông hẹp tắc hoặc thiểu sản, các chảy trong phình mạch, huyết khối trong tác giả đề xuất nối động mạch cảnh ngoài lòng túi phình, canxi hoá thành túi phình. Và hoặc cảnh trong đoạn cổ nối với động mạch các tác giả đều ủng hộ cho can thiệp phẫu não giữa bằng tĩnh mạch hiển hoặc động thuật kẹp loại trừ động mạch mang phình mạch quay. Khó khăn thứ hai gặp phải là độ mạch đồng thời lập lại lưu thông mạch máu dài của động mạch thái dương nông phải đủ bằng các cầu nối động mạch của động mạch để đưa đến vị trí làm cầu nối, ít nhất phải não giữa và động mạch ngoài sọ hoặc tạo cầu đảm bảo độ dài 10cm. Để đáp ứng các điều nối giữa các động mạch não giữa với nhau. kiện này, các phẫu thuật viên cần khảo sát Không có phương án nào tối ưu cho mọi kích thước, độ dài của động mạch thái dương trường hợp tuy nhiên, đối với phình động nông bằng dựng hình 3D trên phim chụp mạch phía sau ngã ba động mạch não giữa MSCT [4]. chia ra nhánh trán và thái dương (M2) các Để giảm thiểu thời gian làm miệng nối để tác giả cho rằng phương pháp nối động giảm thiểu biến chứng thiếu máu não chúng 611
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 tôi thực hiện miệng nối trong thời gian ngắn MCA hoặc cầu nối động mạch cảnh nhất, thời gian làm miệng nối trung bình trong(IC) và động mạch cảnh ngoài (EC)) khoảng 30 phút. Để đảm bảo thời gian kẹp vẫn có vai trò rất quan trọng vì: 1/ Đáp ứng tạm thời ngắn nhất đòi hỏi các điều kiện cơ được nhu cầu về lưu lượng máu, 2/ Phẫu bản: chuẩn bị tốt miệng nối, hướng và khẩu thuật đơn giản dẫn tới làm giảm thời gian kính của 2 đầu miệng nối phù hợp, các mạch thiếu máu não, 3/ Khó khăn về giải phẫu không căng đảm bảo di động được trong quá động mạch não giữa gây khó khăn cho làm trình nối, sử dụng thuốc chống đông tại chỗ cầu nối trực tiếp giữa các động mạch não tránh huyết khối, thao tác thuần thục của giữa, 4/ Nối mạch trực tiếp động mạch não phẫu thuật viên [3]. Với ca lâm sàng thứ 2 giữa phải can thiệp vào các mạch lành, tăng chúng tôi sử dụng phương pháp nối STA- nguy cơ gây thương tổn và thiếu máu và do MCA vỏ não (M4) để đảm bảo cấp máu cho vậy làm tăng nặng tình trạng của bệnh nhân bán cầu não trong khi làm miệng nối tận tận [3]. Chính vì các lý do trên, trong ca lâm của động mạch não giữa. sàng thứ nhất, chúng tôi lựa chọn phương Để tránh biến chứng vỡ phình mạch pháp nối mạch STA-MCA để đảm bảo lưu trong mổ đặc biệt là với phình mạch đã vỡ thông, làm miệng nối nhanh, đơn giản, và trước mổ cần bộc lộ và đặt clip cô lập phình không thương tổn các nhánh khác của động mạch để trong quá trình làm miệng nối cũng mạch não giữa trong hoàn cảnh phình mạch không gây nên vỡ phình mạch trong mổ. nằm trên đoạn dài động mạch não giữa và đã Chúng tôi đã gặp rất nhiều khó khăn trong ca vỡ gây chảy máu trong não.Tuy nhiên, trong lâm sàng đầu tiên, bệnh nhân vào viện khi ca lâm sàng thứ hai, chúng tôi lựa chọn phình mạch đã vỡ, và kiểm soát vỡ phình phương pháp nối mạch trực tiếp do vị trí giải mạch là rất khó khăn do toàn bộ thành phình phẫu phù hợp, phình mạch chưa vỡ, lâm sàng mạch xơ vữa và có rất nhiều điểm yếu, mặt bệnh nhân trước mổ tốt. khác phù não làm cản trở và hạn chế tầm Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho hoạt động của phẫu thuật viên. Trường hợp rằng kết quả phẫu thuật nối mạch là rất khả này, chúng tôi thực hiện kẹp trước và sau quan cho can thiệp phình mạch não giữa phình mạch, lấy máu tụ trong não, và ổn định khổng lồ. Leena Kivipelto nghiên cứu cho vị trí làm miệng nối sau đó mới thực hiện thấy rằng tỷ lệ tử vong là 4%, trong 24 bệnh miệng nối. nhân nghiên cứu trong 14 năm. Tắc toàn bộ Các tác giả cho rằng phẫu thuật nối trực túi phình trong tất cả các trường hợp với kết tiếp các đầu động mạch não giữa (direct quả tốt (GOS 4,5) gần 90%. anastomosis) khôi phục tuần hoàn có kết quả Các tác giả khác tỷ lệ tử vong tử 0%- tốt nhưng nối mạch trong và ngoài sọ (STA- 11%, tỷ lệ tàn phế từ 4,9% đến 50%. Kalani 612
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 và cộng sự mô tả 16 túi phình khổng lồ: tắc với lập kế hoạch can thiệp cụ thể là khả thi được 75%, 0% tử vong và 31% tàn phế, lâm với tỷ lệ cao hồi phục tốt. sàng tốt 94% (14 năm). See và cộng sự tắc hoàn toàn 9 trường hợp túi phình MCA phức TÀI LIỆU THAM KHẢO tạp, tử vong 11%, tàn phế 22%, 67% có lâm 1. Ali Tayebi Meybodi, Wendy Huang, sàng tốt. 22 BN MCA được thực hiện cầu nối Arnau Benet, Olivia Kola,and Michael T. Lawton, 2017, Bypass surgery for complex Highflow thực hiện bởi Doormaal với 5% tử middle cerebral artery aneurysms: an vong ngay sau phẫu thuật, 36% tàn phế, 77% algorithmic approach to revascularization J kết quả khả quan, kết quả tắc túi phình không Neurosurg 127:463–479. rõ ràng. Shekhar trên 7 bệnh nhân, nối trực 2. Choi IS and David C, 2003, Giant tiếp: qua mạch tự thân và nối các mạch não intracranial aneurysms: development, clinical giữa với nhau, tỷ lệ tắc túi phình 100%, presentation and treatment. Eur J Radiol không có tử vong, 14% tàn phế [4]. 2003;46:178-194. Các tác giả đều thực hiện trung bình 2 ca 3. Leena Kivipelto, Mika Nimelaä, Torstein Meling, Martin Lehecka,Hanna Lehto, một năm, cho thấy rằng việc lựa chọn bệnh Juha Hernesniemi, 2014, Bypass surgery nhân là khắt khe. Chúng tôi cũng trình bầy 2 for complex middle cerebral artery trường hợp phình khổng lồ động mạch não aneurysms:impact of the exact location in the giữa được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai MCA tree,J Neurosurg120:398–408. với tỷ lệ cầu nối thông là 100%, tỷ lệ lâm 4. Sergeev AV, Savello AV, Cherebillo VU, sàng bệnh nhân tốt sau phẫu thuật là 100%. Kim AV, Kiskave AI, Chemurzieva F, Nikolaenko MS, 2021, A case report on V. KẾT LUẬN dissecting grant middle cerebral artery aneurysm in a six year old patient: combined Phương pháp can thiệp phẫu thuật với approach. Interdisciplinary neurosurgery: phình mạch não giữa khổng lồ và hình thoi advanced techniques and case management 24, 101027. 613
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 46 | 7
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 p | 76 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 22 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt phần sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt dây thanh hai bên tư thế khép sau phẫu thuật tuyến giáp
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn
7 p | 82 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 34 | 2
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser tại Bệnh viện mắt Quốc Tế Hoàn Mỹ
11 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 77 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn