intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân bố, tập tính sinh thái và tác hại của loài bọ xít hút máu triatoma rubrofasciata (De Geer, 1773) ở Việt Nam

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu năm 2010, ở Việt Nam đã xuất hiện bọ xít hút máu ở nhiều địa phương làm xôn xao dư luận. Nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu phân bố, tập tính sinh thái và tác hại của loài bọ xít hút máu triatoma rubrofasciata (De Geer, 1773). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân bố, tập tính sinh thái và tác hại của loài bọ xít hút máu triatoma rubrofasciata (De Geer, 1773) ở Việt Nam

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> PHÂN BỐ, TẬP TÍNH SINH THÁI VÀ TÁC HẠI CỦA LOÀI BỌ XÍT HÚT MÁU<br /> TRIATOMA RUBROFASCIATA (DE GEER, 1773) Ở VIỆT NAM<br /> Nguyễn Văn Châu*, Vũ Đức Chính* , Lê Thành Đồng**, Nguyễn Xuân Quang***, Mai Đình Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh Chagas chủ yếu ở Mexico, Trung và Nam Mỹ. Mầm bệnh là đơn bào đường máu<br /> Tripanosoma cruzi, chủ yếu được truyền từ phân của bọ xít truyền qua vết đốt của chúng. Đầu năm 2010, ở Việt<br /> Nam đã xuất hiện bọ xít hút máu ở nhiều địa phương làm xôn xao dư luận.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu phân bố, tập tính sinh thái và tác hại của loài bọ xít hút máu Triatoma rubrofasciata (De<br /> Geer, 1773).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang và thu thập thụ động loài bọ xít hút máu Triatoma<br /> rubrofasciata (De Geer, 1773) trên địa bàn cả nước, từ năm 2010-2012.<br /> Kết quả: Đã thu thập được 1.720 cá thể bọ xít Triatoma rubrfasciata, tại 237 điểm, thuộc 20 tỉnh, thành. Bọ<br /> xít xuất hiện nhiều nhất từ tháng VI - IX; chúng hoạt động hút máu chủ yếu vào ban đêm và thường làm tổ<br /> trong các đống củi gỗ, có chuột sống. Chúng đốt người ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể, vết đốt gây sưng, ngứa.<br /> Chưa phát hiện được ký sinh trùng Tripanosoma cruzzi ở những người bị bọ xít đốt và ở bọ xít.<br /> Kết luận: Bọ xít Triatoma rubrofasciata (De Geer, 1773) phân bố ở 21 tỉnh, thành. Bọ xít xuất hiện quanh<br /> năm, nhiều nhất từ tháng VI – IX. Bọ xít trưởng thành có thể vào nhà từ tầng I đến tầng VI. Chúng hoạt động<br /> kiếm mồi, hút máu chủ yếu vào ban đêm và thường làm tổ trong các đống củi gỗ. Chưa phát hiện được ký sinh<br /> trùng Tripanosoma cruzi ở người và ở bọ xít tại các điểm nghiên cứu.<br /> Từ khóa: bọ xít Triatoma rubrofasciata, phân bố, sinh thái, Viet Nam<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DISTRIBUTION, ECOLOGICAL BEHAVIOR AND THE HARM OF BLOODSUCKING BUGS<br /> TRIATOMA RUBROFASCIATA (DE GEER, 1773) IN VIETNAM<br /> Nguyen Van Chau, Vu Duc Chinh, Le Thanh Dong, Nguyen Xuan Quang, Mai Dinh Thang * Y Hoc<br /> TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 220 - 225<br /> Background: Chagas disease distributed mainly in Mexico, Central and South America. Pathogens are<br /> blood parasitic Protozoan Tripanosoma cruzi, which transmitted by fecal of bloodsucking bugs through the bite. In<br /> early 2010, in Vietnam appeared bloodsucking bugs in many locations that were causing disturbance and worry<br /> for people.<br /> Objectives: To understand the distribution, ecological behavior and harm of bloodsucking bugs Triatoma<br /> rubrofasciata (De Geer, 1773).<br /> Method: Active cross-sectional survey and passive collected species bloodsucking bugs Triatoma<br /> rubrofasciata (De Geer, 1773) in the whole country, from 2010-2012.<br /> Results: 1,720 individual Triatoma rubrfasciata bugs have been collected in 237 places belong to 20<br /> provinces. Most bugs appear from June to September; their bloodsucking activities mainly at night and they nest<br /> in wood piles, where rats are living. Bugs bited people at any slocation on the body, the bite causes swelling,<br /> itching. Tripanosoma parasite has not yet found in people who have bitten by bugs as well as in bug bodies.<br /> * Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương<br /> *** Viện sốt rét KST - CT Quy Nhơn<br /> ** Viện sốt rét KST - CT TP HCM;<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Văn Châu, ĐT: 0982331949, Email: vanchaunimpe@yahoo.com<br /> <br /> 220<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Triatoma rubrofasciata (De Geer, 1773) distributes in 21 provinces and cities of Vietnam. Bugs<br /> have been collected throughout the year, but most of them are collected from June to September. Adult bugs can<br /> enter buildings from ground floor to fifth floor. Their activities for hosts and sucking blood mainly at night and<br /> nestting in wood piles. Tripanosoma parasite has not yet found in people who have bitten by bugs as well as in<br /> bug bodies.<br /> Key words: Triatoma rubrofasciata bugs, distribution, ecological behavior, Vietnam<br /> xít thụ động do người dân mang đến các Trung<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống sốt<br /> Bệnh Chagas hay còn gọi là bệnh<br /> rét tỉnh trên địa bàn cả nước, từ năm 2010 - 2012.<br /> Trypanosomiasis, chủ yếu ở Mexico, Trung và<br /> Xử lý, bảo quản mẫu vật bọ xít theo phương<br /> Nam Mỹ, rất hiếm ở bắc Mỹ(5,7). Tác nhân gây<br /> pháp của Scott, 1962. Định loại bọ xít dựa vào<br /> bệnh là đơn bào đường máu Trypanosoma<br /> đặc điểm hình thái, theo tài liệu của các tác giả<br /> cruzi(8). Mầm bệnh từ chất thải của bọ xít<br /> (Lent & Wygodzinsky, 1979)(4), (Trương Xuân<br /> truyền qua vết đốt của bọ xít thuộc phân họ<br /> Lam, 2004)(2). Các mẫu bọ xít sau khi định tên<br /> Triatominae, hoặc lây lan bằng truyền máu,<br /> được gửi sang Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh<br /> mẹ truyền sang con, do phẫu thuật, cấy ghép<br /> vật để thẩm định v.v…<br /> nội tạng, tai nạn phòng thí nghiệm v.v..(6) Ước<br /> Lấy máu ngoại vi giọt mỏng và giọt dày<br /> tính có 8 đến 10 triệu người Mexico, Trung và<br /> những người bị bọ xít đốt sau những người bị<br /> Nam Mỹ mang bệnh Chagas. Một số lượng<br /> bọ xít đốt sau 7-10 ngày và máu trong dạ dày bọ<br /> khá lớn người đã di chuyển từ nông thôn ra<br /> xít nhuộm giemsa tìm ký sinh trùng đường máu<br /> thành thị của vùng châu Mỹ Latin và các<br /> Tripanosoma cruzi theo phương pháp của (Gracia<br /> vùng khác trên thế gới, nên làm tăng phân bố<br /> L.S)(3), (WHO, 2008)(6).<br /> địa lý của bệnh(7). Đầu năm 2010 đã xuất hiện<br /> Xác định máu vật chủ trong dạ dày bọ xít:<br /> bọ xít hút máu ở nhiều địa phương, đặc biệt ở<br /> Bằng kỹ thuật phản ứng ngưng kết huyết thanh<br /> Hà Nội, làm xôn xao dư luận, người dân rất lo<br /> khếch tán trên thạch của Ouchterlony (1940).<br /> sợ và hoang mang, đặc biệt những người bị<br /> bọ xít đốt.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Nhằm góp phần cung cấp thông tin về bọ xít<br /> hút máu ở Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành<br /> nghiên cứu về “Phân bố, tập tính sinh thái và tác<br /> hại của loài bọ xít hút máu Triatoma rubrofascista (De<br /> Geer, 1773) ở Việt Nam”.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu về “Phân bố, tập tính<br /> sinh thái và tác hại của loài bọ xít hút máu<br /> Triatoma rubrofascista (De Geer, 1773) ở Việt<br /> Nam”.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Loài bọ xít hút máu Triatoma rubrofascista (De<br /> Geer, 1773), thuộc họ Triatomidae, bộ cánh khác<br /> Hemiptera.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Chủ động điều tra cắt ngang và thu thập bọ<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Số lượng và phân bố bọ xít Triatoma<br /> rubrofasciata tại Việt Nam<br /> Bảng 1. Số lượng bọ xít/số địa điểm và thời gian thu<br /> thập tại các tỉnh và thành phố<br /> TT<br /> <br /> Tên tỉnh<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> Hà Nội<br /> Lạng Sơn<br /> Quảng Ninh<br /> Bắc Giang<br /> Bắc Ninh<br /> Hải Dương<br /> Nam Định<br /> Nghệ An<br /> Thanh Hóa<br /> Hải Phòng<br /> Vĩnh Phúc<br /> TThiên-Huế<br /> TP. Đà Nẵng<br /> <br /> Năm<br /> 2010<br /> 710/112<br /> 2/1<br /> 4/2<br /> 10<br /> 3/2<br /> 1/1<br /> 1/1<br /> 2/2<br /> 4/2<br /> 0<br /> 1/1<br /> 6/4<br /> 14/13<br /> <br /> Năm<br /> 2011<br /> 246/36<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 200/1<br /> 0<br /> 1/1<br /> 4/1<br /> 0<br /> 1/1<br /> 0<br /> 1/1<br /> 0<br /> <br /> Năm<br /> 2012<br /> 33/16<br /> 0<br /> 0<br /> 2/2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2/1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Cộng<br /> 989/164<br /> 2/1<br /> 4/2<br /> 12/2<br /> 203/3<br /> 1/1<br /> 2/2<br /> 6/3<br /> 6/3<br /> 1/1<br /> 1/1<br /> 7/5<br /> 14/13<br /> <br /> 221<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> TT<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> <br /> Tên tỉnh<br /> <br /> Năm<br /> 2010<br /> Q. Nam<br /> 3/2<br /> Q. Ngãi<br /> 1/1<br /> Bình Định<br /> 10/10<br /> Phú Yên<br /> 2/1<br /> TP.Hồ Chí Minh 72/11<br /> Bà Rịa-Vũng<br /> 2/1<br /> Tàu<br /> Cần Thơ<br /> 2/1<br /> Tổng cộng<br /> 850/171<br /> <br /> Năm<br /> 2011<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 107/2<br /> 0<br /> <br /> Năm<br /> 2012<br /> 0<br /> 0<br /> 1/1<br /> 0<br /> 4/2<br /> 0<br /> <br /> Cộng<br /> 3/2<br /> 1/1<br /> 11/11<br /> 2/1<br /> 183/15<br /> 2/1<br /> <br /> 0<br /> 828/43<br /> <br /> 0<br /> 42/22<br /> <br /> 2/1<br /> 1720/236<br /> <br /> Trong ba năm (2010 – 2012), chúng tôi đã thu<br /> thập được 1720 cá thể bọ xít hút máu Triatoma<br /> rubrofasciata (De Geer, 1773) ở 236 địa điểm thuộc<br /> 20 tỉnh, thành phố. Số lượng bọ xít thu thập<br /> được chủ yếu tại Hà Nội (164 điểm, 989 cá thể,<br /> chiếm tỷ lệ 57,3%); Bắc Ninh (203 bọ xít ở 3<br /> điểm) và Tp. Hồ Chí Minh (183 bọ xít ở 15<br /> điểm); các tỉnh thành khác bọ xít thu được<br /> không đáng kể. Số lượng bọ xít chủ yếu thu<br /> được trong năm 2010 và 2011 (bảng 1).<br /> Các điểm thuộc quận, huyện, (tỉnh) như<br /> sau: Từ Liêm, Thanh Trì, Thanh Xuân, Cầu Giấy,<br /> Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Ba Đình,<br /> Tây Hồ, Gia Lâm, Đông Anh, Hoài Đức, Thạch<br /> Thất, Thanh Oai và Mê Linh (Hà Nội), TP. Lạng<br /> Sơn (tỉnh Lạng Sơn), TP. Hạ Long (tỉnh Quảng<br /> Ninh), Lạng Giang, TP. Bắc Giang (tỉnh Bắc<br /> Giang), Tiên Du, Từ Sơn (tỉnh Bắc Ninh), Vĩnh<br /> Tường (tỉnh Vĩnh Phúc), TP. Thanh Hóa, Hoằng<br /> Hóa (tỉnh Thanh Hóa), TP. Vinh (tỉnh Nghệ An),<br /> Tp. Huế (tỉnh Thừa Thiên-Huế), Sơn Trà, Liên<br /> Chiểu, Hải Châu, Thanh Khê (Tp. Đà Nẵng),<br /> Núi Thành, Hòa Cường Bắc (tỉnh Quảng Nam),<br /> Nghĩa Kỳ (Quảng Ngãi), Bình Định (Quy Nhơn<br /> (11 điểm)), Phú Yên (Tuy Hòa), Phan Rang (tỉnh<br /> Ninh Thuận), Quận I, Quận 8, Quận 10, Bình<br /> Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình (TP. Hồ Chí<br /> Minh), Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu), Cần<br /> Thơ (TP. Cần Thơ).<br /> Ngoài 20 tỉnh đã thu thập được từ 2010 2012 trong nghiên cứu này, trước đó Trương<br /> Xuân Lam (2004), đã thu thập được loài bọ xít<br /> này tại tỉnh Hoà Bình (Mai Châu)(2). Như vậy, ở<br /> Việt Nam loài bọ xít T. rubrofasciata phân bố ở 21<br /> <br /> 222<br /> <br /> tỉnh thành trong cả nước.<br /> Theo (Lent và Wygodzinski, 1979)(4), loài bọ<br /> xít Triatoma rubrofasciata (De Geer, 1773) thuộc<br /> giống Triatoma Laporte, 1832; phân họ<br /> Triatominae Latreille, 1809; họ Reduviidae<br /> Latreille 1807, phân bố hầu khắp thế giới. Tại<br /> vùng Đông phương (Oriental Region), chúng<br /> phân bố ở các đảo Andaman, Mianma,<br /> Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,<br /> Malaysia, Nhật Bản, Philippin, Singapore,<br /> Srilanca, Thái Lan và Việt Nam.<br /> Như vậy có thể nhận định rằng, phân bố của<br /> Triatoma rubrofasciata ở Việt nam tương đối rộng<br /> nhưng có mật độ cao tập trung nhất ở các khu<br /> vực đô thị.<br /> <br /> Một số tập tính sinh thái Triatoma<br /> rubrofasciata (De Geer, 1773)<br /> Thời gian hoạt động của bọ xít vào các tháng<br /> trong năm tại miền Bắc*<br /> Bảng 2. Số điểm và số bọ xít thu thập được vào các<br /> tháng trong năm<br /> Tháng<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> V<br /> VI<br /> VII<br /> VIII<br /> IX<br /> X<br /> XI<br /> XII<br /> Cộng<br /> <br /> Số điểm thu thập bọ xít Số bọ xít thu thập<br /> Số lượng<br /> Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %<br /> 1<br /> 0,54<br /> 1<br /> 0,08<br /> 2<br /> 1,07<br /> 2<br /> 0,17<br /> 2<br /> 1,07<br /> 3<br /> 0,25<br /> 4<br /> 2,15<br /> 5<br /> 0,42<br /> 5<br /> 2,69<br /> 7<br /> 0,59<br /> 9<br /> 4,84<br /> 79<br /> 6,64<br /> 54<br /> 29,03<br /> 648<br /> 54,45<br /> 47<br /> 25,27<br /> 280<br /> 23,53<br /> 42<br /> 22,58<br /> 128<br /> 10,76<br /> 12<br /> 6,45<br /> 25<br /> 2,10<br /> 6<br /> 3,23<br /> 10<br /> 0,84<br /> 2<br /> 1,07<br /> 2<br /> 0,17<br /> 186<br /> 100<br /> 1.190<br /> 100<br /> <br /> *: Từ Nghệ An trở ra<br /> Ở miền Bắc (Từ Nghệ An trở ra) bọ xít<br /> Triatoma rubrofasciata xuất hiện quanh năm,<br /> nhưng nhiều nhất từ tháng VI đến tháng IX , là<br /> những tháng nhiệt độ cao nhất (bảng 2).<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình1. T. Rubrofasciata<br /> <br /> Hình 2. Nơi làm tổ cua bọ xít<br /> Hình 3. Bọ xít bắt trong một tổ<br /> yếu của nhiều loài bọ xít hút máu thuộc phân họ<br /> Phân bố theo độ cao của bọ xít Triatoma<br /> Triatominae”(7). Do thu thập chủ yếu vào ban<br /> rubrofasciata trong khu dân cư<br /> ngày nên số lượng bọ xít thu thập được ban<br /> Bảng 3. Kết quả thu thập bọ xít tại các căn hộ có độ<br /> ngày nhiều hơn ban đêm.<br /> cao khác nhau ở Hà Nội<br /> Nơi trú ẩn, bám đậu tạm thời của bọ xít<br /> Độ cao Số căn hộ có bọ xít<br /> Số bọ xít thu thập<br /> (tầng<br /> Số lượng<br /> nhà)<br /> Tầng I<br /> 88<br /> Tầng II<br /> 31<br /> Tầng III<br /> 17<br /> Tầng IV<br /> 3<br /> Tầng V<br /> 2<br /> Tầng VI<br /> 2<br /> Cộng<br /> 143<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> 61,53<br /> 21,67<br /> 11,90<br /> 2,10<br /> 1,40<br /> 1,40<br /> 100<br /> <br /> 138<br /> 52<br /> 24<br /> 14<br /> 7<br /> 2<br /> 237<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 58,22<br /> 21,94<br /> 10,13<br /> 5,92<br /> 2,95<br /> 0,84<br /> 100<br /> <br /> Có thể phát hiện bọ xít T. rubrofasciata trong<br /> nhà từ tầng I đến tầng VI tương đương độ cao<br /> 0 - 20m kể từ mặt đất (thông thường độ cao của<br /> 1 tầng nhà ở Hà Nội khoảng 3m), nhưng chủ<br /> yếu từ tầng I và II. Số hộ có bọ xít bay vào tầng I<br /> là 61,53% và số bọ xít bắt được ở các hộ tầng I<br /> chiếm 58,22% so với tổng số cá thể bọ xít bắt<br /> được ở tất cả các tầng. Càng lên cao số bọ xít thu<br /> thập được càng giảm (bảng 3).<br /> <br /> Thời điểm hoạt động ngày đêm của bọ xít<br /> Triatoma rubrofasciata<br /> Bảng 4. Số lượng bọ xít đốt người và số bọ xít bắt<br /> được theo ngày, đêm<br /> Thời Số bọ xít đốt người Số bọ xít đã thu thập được<br /> điểm Số lượng Tỷ lệ%<br /> Số lượng<br /> Tỷ lệ%<br /> Ngày<br /> 1<br /> 1,04<br /> 154<br /> 64,98<br /> Đêm<br /> 95<br /> 98,96<br /> 83<br /> 35,02<br /> Cộng<br /> 96<br /> 100<br /> 237<br /> 100<br /> <br /> Kết quả ở bảng 4 cho thấy, 98,96% bọ xít T.<br /> rubrofasciata hoạt động hút máu vào ban đêm.<br /> Điều này phù hợp với nhận xét của một số tác<br /> giả: “hoạt động vào ban đêm là tập tính chủ<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Bảng 5. Số lượng bọ xít thu thập tại các vị trí khác<br /> nhau<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Vị trí thu thập bọ xít<br /> Trần nhà<br /> Tường nhà<br /> Nền nhà<br /> Ngoài sân<br /> Nhà tắm<br /> Cầu thang<br /> Cổng ra vào<br /> Giường, chiếu, chăn,<br /> màn<br /> Tủ, bàn ghế và đồ vật<br /> khác<br /> Cộng<br /> <br /> Số bọ xít thu thập Tỷ lệ %<br /> 2<br /> 1,67<br /> 25<br /> 20,83<br /> 10<br /> 8,33<br /> 3<br /> 2,50<br /> 8<br /> 6,67<br /> 14<br /> 11,67<br /> 1<br /> 0,83<br /> 33<br /> <br /> 27,50<br /> <br /> 24<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 120<br /> <br /> 100<br /> <br /> Số lượng thu thập được bọ xít T. rubrofasciata<br /> vào nhà thường trú đậu tạm thời ở các đồ vật<br /> trong nhà và ở giường chiếu, chăn, màn là<br /> 27,50%; trên tường vách là 20,83% nhiều hơn<br /> những vị trí khác (bảng 5).<br /> <br /> Nơi làm tổ của bọ xít<br /> Bảng 6. Số lượng bọ xít thu thập được tại các loại tổ<br /> Số tổ<br /> Số lượng bọ xít thu được<br /> Nơi làm tổ bọ xít<br /> Trưởng<br /> Ấu Tổng số Tỷ lệ (%)<br /> của bọ xít<br /> thành trùng<br /> Khe tường<br /> 1<br /> 4<br /> 6<br /> 10<br /> 1,19<br /> nhà<br /> Sàn gỗ gác<br /> 1<br /> 5<br /> 19<br /> 24<br /> 2,86<br /> xép<br /> Các đống<br /> 5<br /> 234<br /> 571<br /> 805<br /> 95,95<br /> củi, gỗ<br /> Cộng<br /> 7<br /> 243<br /> 596<br /> 839<br /> 100<br /> <br /> Những nơi nào thu thập được cả bọ xít<br /> <br /> 223<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> trưởng thành và ấu trùng thì chính là nơi làm tổ,<br /> sinh sản và phát triển của chúng. Trong 7 “tổ”<br /> bọ xít đã được tìm thấy, 1 tổ là khe tường, 1 tổ là<br /> sàn gỗ gác xép nơi giường ngủ phòng trọ và 5 tổ<br /> là đống củi gỗ có khối lượng trên 0,5 m3 đã để<br /> nhiều tháng và có chuột sống, làm tổ trong đó<br /> (bảng 6, hình 2, 3). Đây là dẫn liệu thú vị giúp<br /> chúng ta chủ động phát hiện các tổ bọ xít, là cơ<br /> sở cho việc phòng ngừa bọ xít hút máu.<br /> Bảng 7. Vị trí bọ xít đốt và các dấu hiệu lâm sàng<br /> <br /> Chân<br /> Cộng<br /> <br /> 54<br /> 154<br /> <br /> Sưng,<br /> Nhiễm<br /> Tỷ lệ<br /> Có<br /> Ghi<br /> ngứa<br /> trùng tại<br /> %<br /> sốt<br /> chú<br /> tại chỗ<br /> chỗ<br /> 3,25<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> Do gãi<br /> 0,65<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 3,25<br /> 5<br /> 1<br /> 0<br /> 4,55<br /> 7<br /> 0<br /> 0<br /> 25,97 40<br /> 0<br /> 0<br /> 25,32 39<br /> 3<br /> 0<br /> 0,65<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 1 trẻ<br /> 1,30<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> em<br /> 35,06 54<br /> 2<br /> 0<br /> 153<br /> 7<br /> 100 (99,35 (4,54 1 (0,65%)<br /> %)<br /> %)<br /> <br /> Theo dõi 154 người bị bọ xít đốt thấy rằng:<br /> vết đốt hầu như từ đầu đến chân, nhưng chân<br /> và tay là hai nơi bị đốt nhiều nhất (25,32 35,06%); các vị trí khác bị đốt ít hơn. Hiện tượng<br /> sưng, ngứa tại vết đốt chiếm 99,35%. Hiện tượng<br /> có sốt 4,54% (7/154), nhưng chỉ kéo dài 1 đến 2<br /> ngày. Một trường hợp do ngứa và gải xước da<br /> nên nhiễm trùng tại chỗ (0,65%) (bảng 9). Bọ xít<br /> T. rubrofasciata đốt thường gây tổn thương tại<br /> chỗ(7).<br /> <br /> Vai trò truyền bệnh của bọ xít Triatoma<br /> rubrofasciata<br /> Bảng 8. Kết quả xét nghiệm tìm ký sinh trùng T.<br /> cruzi trong máu người đã bị bọ xít đốt.<br /> Tuổi và giới tính<br /> Trẻ em<br /> Người lớn<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> Số lượng<br /> 22<br /> 115<br /> 52<br /> 63<br /> 137<br /> <br /> Bảng 9. Kết quả xét nghiệm máu trong dạ dày bọ xít<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Các tổn do bọ xít đốt<br /> Số người<br /> Vị trí đốt bị bọ xít<br /> đốt<br /> Mặt<br /> 5<br /> Đầu<br /> 1<br /> Cổ, gáy<br /> 5<br /> Vai<br /> 7<br /> Tay<br /> 40<br /> Lưng<br /> 39<br /> Bụng<br /> 1<br /> Mông<br /> 2<br /> <br /> Xét nghiệm lam máu tìm ký sinh trùng<br /> Trypanosoma bằng phương pháp nhuộm giemsa<br /> máu ngoại vi ở 137 người bị bọ xít đốt hay nghi<br /> bị bọ xít đốt đều cho kết quả âm tính (-); gồm 22<br /> trẻ em và 115 người lớn (nam 52, nữ 63 người)<br /> (bảng 7).<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 17,05<br /> 80,95<br /> 35,29<br /> 64,61<br /> 100<br /> <br /> Kết quả<br /> (-)<br /> (-)<br /> (-)<br /> (-)<br /> <br /> Nơi thu bọ xít<br /> xét nghiệm máu<br /> Trong tổ<br /> Trong nhà<br /> Cộng<br /> <br /> Số lượng bọ xít<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> 230<br /> 87<br /> 317<br /> <br /> (-)<br /> (-)<br /> (-)<br /> <br /> Xét nghiệm máu trong dạ dày của 317 bọ xít,<br /> gồm 230 con bắt trong tổ và 87 con bắt trong<br /> nhà, kết quả đều âm tính (bảng 8).<br /> Bảng 10. Kết quả xác định loại máu vật chủ trong dạ<br /> dày bọ xít<br /> Kháng huyết thanh<br /> Người + Không xác<br /> Người Chuột<br /> chuột<br /> định<br /> 200 ( bọ xít ở<br /> 2<br /> 170<br /> 11<br /> 17<br /> tổ)<br /> 1,00% 85,00% 7,50%<br /> 3,75<br /> 45 (bọ xít bắt<br /> 24<br /> 6<br /> 5<br /> 10<br /> trong nhà)<br /> 53,33% 13,33% 11,11%<br /> 22,22<br /> 245 con<br /> 26<br /> 176<br /> 16<br /> 27<br /> 10,61% 71,84% 6,53%<br /> 11,02%<br /> Số bọ xít lấy<br /> máu xét<br /> nghiệm<br /> <br /> Xét nghiệm máu trong dạ dày 245 bọ xít T.<br /> rubrofasciata (200 con bắt ở các tổ và 45 con bắt<br /> trong nhà) cho thấy 85,0% số cá thể bọ xít bắt ở<br /> tổ trong dạ dày chúng có máu chuột; 1,0% có<br /> máu người và 7,50% vừa có máu chuột lẫn máu<br /> người. Những bọ xít bắt trong nhà thì 53,33% cá<br /> thể có máu người; 13,33% có máu chuột và<br /> 11,11% vừa có máu người vừa máu chuột. Kết<br /> quả chung là: 10,61% bọ xít trong dạ dày có máu<br /> người; 71,84% bọ xít trong dạ dày có máu chuột;<br /> 6,53% có máu người lẫn máu chuột và 11,02%<br /> không xác định (bảng 10). Kết quả nghiên cứu<br /> phù hợp với nhận xét của Sandoval et al. (2000,<br /> 2004): “hầu như các loài bọ xít Triatominae dinh<br /> dưỡng bằng máu (haematophagous) động vật<br /> có xương sống”(8).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Ở Việt Nam loài bọ xít Triatoma<br /> rubrofasciata (De Geer, 1773) phân bố ở 21 tỉnh<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2