intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập, xác định cấu trúc các Aporphine alkaloid từ cây Tơ xanh (Cassytha filiformis L.)

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu tơ xanh, chống nhầm lẫn với tơ hồng, nghiên cứu này tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học, đặc biệt là nhóm aporphinoid của tơ xanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập, xác định cấu trúc các Aporphine alkaloid từ cây Tơ xanh (Cassytha filiformis L.)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC APORPHINE ALKALOID<br /> TỪ CÂY TƠ XANH (CASSYTHA FILIFORMIS L.)<br /> Bùi Thế Vinh*, Đoàn Nam Trung*, Trần Công Luận**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu tơ xanh, chống nhầm lẫn với tơ hồng; nghiên cứu<br /> này tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học, đặc biệt là nhóm aporphinoid của tơ xanh.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Cây tơ xanh được thu hái tại tỉnh Long An, được định danh bởi phòng Tài nguyên<br /> và Dược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh. Phân lập và xác định cấu trúc bằng kỹ thuật sắc<br /> ký và kỹ thuật phổ.<br /> Kết quả: Qua sắc ký cột silicagel pha thuận đã phân lập và xác định được cấu trúc của 2 aporphine alkaloid.<br /> Kết luận: Phân lập và xác định được cấu trúc của 2 aporphine alkaloid là Cassythidine và Thalicminine.<br /> Từ khóa: Tơ xanh, aporphine alkaloid, cassythidine, thalicminine<br /> ABSTRACT<br /> ISOLATION AND STRUCTURE IDENTIFICATION OF APORPHINOID ALKALOID FROM<br /> CASSYTHA FILIFORMIS L.<br /> Bui The Vinh, Đoan Nam Trung, Tran Cong Luan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 186 - 190<br /> <br /> Objectives: This study was made to develope the marker compound contributing a standardization of this<br /> plant.<br /> Materials and methods: Isolation and structural elucidation based on chromathography and spectrum<br /> technique.<br /> Results: By using chromathography and spectrum technique, two aporphine alkaloid were isolated and<br /> elucidated.<br /> Conclusions: Two novel aporphinoid alkaloid from Cassytha filiformis L. named Cassythidine and<br /> Thalicminine were isolated by using the repeated column chromatography on total alkaloid residue. Their<br /> structure was elucidated based on the NMR – spectroscopic data.<br /> Key words: Cassytha filiformis L., cassythidine, thalicminine, aporphinoid alkaloid.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhóm hợp chất alkaloid với cấu tạo là khung<br /> aporphine. Trên thế giới, nhóm aporphine<br /> Tơ xanh (Cassytha filiformis L.) thuộc chi alkaloid của tơ xanh đã được nghiên cứu về hoạt<br /> Cassytha, họ Long não (Lauraceae). Chi Cassytha tính sinh học, chúng thể hiện hoạt tính độc tế<br /> dị biệt trong họ vì là dây leo bán ký sinh có lá bào ung thư, kháng ký sinh trùng trypanosoma,<br /> tiêu giảm thành vảy. Trong chi gồm khoảng 20 chống kết tập tiểu cầu(2,3). Ở Việt Nam, chưa tìm<br /> loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, nhất là thấy nghiên cứu nào về nhóm aporphine<br /> Australia có 15 loài. Ở Việt Nam, chi này có 2 loài alkaloid của tơ xanh, nghiên cứu này tiến hành<br /> là tơ xanh (Cassytha filiformis L.) và tơ xanh chỉ chiết tách, tinh sạch và xác định cấu trúc của<br /> Cassytha capillaris Meissn.)(5,6) aporphine alkaloid từ tơ xanh, góp phần định<br /> Thành phần hóa học chính của tơ xanh là<br /> <br /> Trung tâm Sâm và Dược liệu ** Đại học Tây Đô.<br /> Tác giả liên lạc: DS. Bùi Thế Vinh ĐT: 0918 0918 64 Email: buithe_vinh@yahoo.com.vn<br /> <br /> 186<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hướng cho những nghiên cứu sâu hơn về hóa KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> học và hoạt tính sinh học trên đối tượng này.<br /> Chất V2 (thalicminine)<br /> VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Chất V2 được cô lập dưới dạng tinh thể màu<br /> Vật liệu nghiên cứu vàng cam, tan trong CHCl3, MeOH, SKLM bằng<br /> Tơ xanh được thu hái ở tỉnh Long An, mẫu hệ dung môi CHCl3 : MeOH : NH4OH đđ (9 : 1 :<br /> thu trong thời kỳ ra hoa, quả khoảng tháng 7-8. 0,2) cho vết tắt quang ở UV 254 nm, hiện hình<br /> Mẫu được định danh bởi phòng Tài nguyên bằng thuốc thử Dragendorff xuất hiện vết tròn<br /> Dược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp.Hồ màu cam đậm với Rf = 0.4.<br /> Chí Minh. Mẫu thu hái được rửa sạch, cắt nhỏ, Biện giải kết quả phổ chất V2 (thalicminine)<br /> phơi khô và xay thành bột để nghiên cứu. Phổ 1H-NMR cho tín hiệu cộng hưởng ứng<br /> Phương pháp với sự hiện diện ba nhóm proton methoxy H<br /> Phương pháp chung: Phổ MS ghi trên máy [3,814 (3H; s; 3-OMe); 4,026 (3H; s; 10-OMe);<br /> HR-MS micrOTOF-Q II 10187. Phổ 1H, 13C 4,284 (3H; s; 11-OMe)], một proton methylen ở<br /> NMR được ghi trên máy Bruker AM500 FT- vùng trường thấp [H 6,223; (2H; O-CH2-O)], bốn<br /> NMR, đo trong MeOH. Sắc ký lớp mỏng được proton methine của nhân thơm H [8,123 (H-4);<br /> thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel 8,855 (H-5); 8,35 (d; J=8,5 Hz; H-8); 7,181 (d; J=8,5<br /> 60F254 (Merck), hệ dung môi khai triển CHCl3 : Hz; H-9)].<br /> MeOH : NH4OH đđ (9 : 1 : 1 giọt). Silica gel 60 Các dữ liệu phổ 13C-NMR, DEPT cho thấy V2<br /> F254 (0,063-0,200 mm) (Merck) được dùng trong có tổng số 20 carbon cho tín hiệu phổ từ 20 ppm<br /> sắc ký cột. đến 180 ppm. Trong đó có 12 carbon bậc IV (C)<br /> Chiết xuất: 4,2 kg bột tơ xanh được kiềm trong đó 1 tín hiệu 181,48 là nhóm ceton (C-7), 4<br /> hóa bằng dung dịch NH4OH 15% đến pH 10. carbon bậc III (CH), 1 carbon bậc II (CH2) và 3<br /> Thêm CH2Cl2 đến khi ngập bề mặt bột tơ carbon bậc I (CH3). Tất cả 12 carbon bậc IV và 4<br /> xanh. Ngâm trong khoảng 12 h, thỉnh thoảng carbon bậc III đều dịch chuyển ở vùng trường<br /> có khuấy trộn, lọc thu dịch chiết. Kiểm tra sự thấp (δC từ 110 ppm đến 180 ppm).<br /> hiện diện của alkaloid trong dịch chiết bằng Có 1 carbon bậc II [δC 101,75 ppm] đặc trưng<br /> phương pháp sắc ký lớp mỏng, sau đó tiến của carbon methylen dioxid O-CH2-O của khung<br /> hành cô quay giảm áp thu cao chiết, dung môi aporphine.<br /> CH2Cl2 thu hồi được sử dụng để chiết tiếp bã Trong nhóm methyl, có 3 nhóm có độ dời<br /> dược liệu. Quy trình lặp lại cho đến khi dịch hóa học đặc trưng của nhóm methoxy [δC 61,15<br /> chiết không còn alkaloid. Cao alkaloid tổng ppm; δH 3,814; 3H; 3-OMe], [δC 56,10 ppm; δH<br /> thu được là 380 g. 100 g cao được phân đoạn 4,02; 3H; 10-OMe] và [δC 60,21 ppm; δH 4,28; 3H;<br /> qua sắc ký cột (SKC) pha tĩnh là diaion HP-20, 11-OMe].<br /> rửa giải với dumg môi nước, MeOH nước Với các dữ liệu phổ NMR như trên ta có thể<br /> 20%, 40%, 60%, 80%, 100% thu những phân dự đoán V2 là một alkaloid có một nhóm thế -O-<br /> đoạn sạch hơn. Phân đoạn tập trung nhiều CH2-O-, ba nhóm -OMe, một nhóm C=O một<br /> alkaloid nhất (MeOH 100%, 67 g) được tiến nhóm –N=. Tham khảo các tài liệu công bố đặc<br /> hành nhiều lần SKC silica gel với hệ dung môi điểm phổ NMR có thể dự đoán được V2 là<br /> CH2Cl2 : MeOH với độ phân cực tăng dần khung oxoaporphine.<br /> (100:0; 99:1; 98:2 đến 95:5) thu được khoảng 10<br /> Dựa vào phổ HMBC, hai proton của nhóm<br /> mg chất V2 và 80 mg chất V4 tinh sạch.<br /> methylen dioxid (δH 6,22) có tương tác với hai<br /> carbon bậc IV δC (137,38 và 149,73; là C-1 và C-2).<br /> <br /> <br /> 187<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Proton methoxy (δH 4,284; 3-OMe) cho tương hiệu proton methine của nhân thơm (δH 8,35) cho<br /> quan với carbon bậc IV (δC 136,21), nên carbon tương quan với C-7 nên tín hiệu này là của H-8;<br /> này là C-3, tương tự hai carbon methoxy còn lại H-8 cho tương quan với một carbon bậc IV (δC<br /> 10-OMe và 11-OMe cho tương quan với 2 carbon 126,85) nên carbon này được đề nghị là C-7ª.<br /> bậc IV (δC 145,85 và δC 157,91) nên 2 carbon này Đồng thời H-8 ghép với một proton methine<br /> lần lượt là C-10 và C-11, trong cấu trúc khung nhân thơm (δH 7,181; J=8,5 Hz) nên proton này là<br /> oxoaporphine có 2 proton methine nhân thơm H-9, ghép cặp vị trí orto. H-9 cho tương quan với<br /> tại vi trí 4 và 5; dựa trên phổ 1H-NMR cho 2 tín C-10 và C-11 (δC 145,85 và δC 157,91).<br /> hiệu (δH 8,12 và δH 8,85), hai tín hiệu này được đề Từ kết quả phổ NMR 1 và 2 chiều, kết hợp<br /> nghị là của H-4 và H-5, trên phổ COSY cũng cho đối chiếu với các tài liệu tham khảo, chúng tôi<br /> thấy tín hiệu tương quan của 2 proton này. Chức nhận định V2 là thalicminine, một alkaloid cấu<br /> C=O của khung oxoaporphine được đề nghị tại tạo khung oxoaporphine.<br /> vị trí C-7 (δC 181,48). Trên phổ HMBC, một tín<br /> Bảng 1. Kết quả phổ NMR của chất V2 δ (ppm), J (Hz), CDCl3, 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz).<br /> 13 1 13<br /> Carbon C-NMR DEPT H-NMR COSY HMBC C-NMR Thalicminine [5]<br /> 1 149,50 C - 148,6<br /> 1a 100,32 C - 102,9<br /> 1b 123,36 C - 122,2<br /> 2 137,38 C - 136,4<br /> 3 136,21 C - 135,9<br /> 3a 126,85 C - 130,6<br /> 4 118,41 CH 8,123 (br) H-5 118,9<br /> 5 143,82 CH 8,855 (br) H-4 144,2<br /> 6 144,50 C - 145,2<br /> 7 181,48 C - 181,2<br /> 7a 126,85 C - 125,1<br /> 8 126,13 CH 8,35 (d, J=8,5 Hz) H-9 C-11; C-10; C-9; C-7a 109,4<br /> 9 111,68 CH 7,181 (d, J=8,5 Hz) H-8 C-11; C-10; C-8 108,1<br /> 10 145,85 C - 153,9<br /> 11 157,91 C - 148,9<br /> 11a 128,81 C - 128,2<br /> 3-OMe 61,15 CH3 4,284 (s) C-3 60,2<br /> 10-OMe 56,10 CH3 3,814 (s) C-10 56,2<br /> 11-OMe 60,21 CH3 4,026 (s) C-11 56,1<br /> O-CH2-O 101,75 CH2 6,223 (s) C-1; C-2 102,2<br /> <br /> Chất V4 (cassythidine)<br /> Chất V4 được cô lập dưới dạng tinh thể màu<br /> cam đậm, tan trong CHCl3, MeOH, SKLM bằng<br /> hệ dung môi CHCl3 : MeOH : NH4OH đđ (9 : 1 :<br /> 0,2) cho vết tắt quang ở UV 254 nm, hiện hình<br /> bằng thuốc thử Dragendorff xuất hiện vết tròn<br /> màu cam đậm với Rf = 0.5.<br /> Biện giải kết quả phổ chất V4 (cassythidine)<br /> Phổ 1H-NMR cho tín hiệu cộng hưởng ứng<br /> với sự hiện diện hai nhóm proton methoxy H<br /> Hình 1. Công thức cấu tạo của V2 (thalicminine) [4,003 (3H; s; 3-OMe)], năm nhóm proton<br /> <br /> <br /> <br /> 188<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> methylen trong đó có 2 nhóm ở vùng trường tác với cả hai carbon bậc IV δC (143,357 và<br /> thấp [H 6,037; H 5,952 (O-CH2-O, A; O-CH2-O, 135,125, có thể là C-1 và C-2). Proton của<br /> B)] và [H 5,933; H 5,910 (O-CH2-O, A; O-CH2-O, nhóm methoxy δH (4,003) tương quan với một<br /> B)], số nhóm còn lại ở vùng trường cao [2,630; carbon bậc IV (δC 139,930) do đó carbon bậc IV<br /> 2,697 (H-4A; H-4B); 3,401; 2,925 (H-5A, H-5B); này là C-3 và nhóm methoxy gắn tại vị trí C-3.<br /> 2,763; 2,674 (H-7A, H-7B)], ba nhóm proton Cả hai proton methylen (δH 2,630; δH 2,697) và<br /> methine H [3,853 (1H;H-6), 6,707 (1H; H-8), 7,564 hai proton methylen (δH 2,925; δH 3,401) đều<br /> (1H; H-11)]. cho tương tác với một carbon bậc IV (δC<br /> Các dữ liệu phổ 13C-NMR, DEPT cho thấy A1 119,158) nên dự đoán carbon bậc IV (δC<br /> có tổng số 19 carbon cho tín hiệu phổ từ 20 ppm 119,158) là C-3a. Hơn nữa, hai proton<br /> đến 150 ppm. Trong đó có 10 carbon bậc IV (C), 3 methylen (δH 2,630; δH 2,697) có tương tác một<br /> carbon bậc III (CH), 5 carbon bậc II (CH2) và 1 carbon bậc IV (δC 128,505) và hai proton<br /> carbon bậc I (CH3). Tất cả 10 carbon bậc IV đều methylen (δH 2,925; δH 3,401) tương tác với một<br /> dịch chuyển ở vùng trường thấp (δC từ 115 ppm carbon methine (δC 53,692), nên carbon bậc IV<br /> đến 150 ppm). Trong đó có 5 carbon mang dị tố (δC 128,505) phải là vị trí C-1b, carbon<br /> oxy (δC 143,357; 135,125; 139,930; 146,511; 146,058 methylen (δC 53,692) là vị trí C-6 và hai proton<br /> ppm), các carbon còn lại đều là của nối đôi. methylen (δH 2,630; δH 2,697; H-4) gắn với<br /> carbon (δC 23,814) là ở vị trí C-4 và hai proton<br /> Trong số 3 carbon bậc III có 1 carbon ở<br /> methylen (δH 2,925; δH 3,401; H-5) gắn với<br /> vùng trường cao (δC 53,692 ppm; δH 3,853<br /> carbon (δC 43,048) là ở vị trí C-5. Phổ COSY<br /> ppm), 2 carbon còn lại ở vùng trường thấp<br /> cũng cho tương quan giữa H-4 và H-5.<br /> (105 – 115 ppm).<br /> Dựa vào phổ COSY, H-6 ghép cặp với hai<br /> Có 5 carbon bậc II, trong đó có 2 carbon bậc<br /> proton methylen (δH 2,674; δH 2,801), nên hai<br /> II xuất hiện vùng trường thấp [δC 100,875 ppm,<br /> proton này là H-7a, H-7b. Hai proton H-7a, H-<br /> δH (6,037; 5,952) ppm] và [δC 100,600 ppm, δH<br /> 7b lại gắn với carbon (δC 37,087) do đó carbon<br /> (5,933; 5,910) ppm] . Đây là đặc trưng của nhóm<br /> này là C-7.<br /> methylendioxid thường gặp trong các alkaloid<br /> của chi Stephania. Các carbon bậc II còn lại là các HMBC cho thấy, H-6 có tương quan với<br /> carbon mang nối đơn xuất hiện ở vùng trường carbon bậc IV (δC 128,505) nên carbon bậc IV (δC<br /> cao [δC 43,048 ppm; δH (3,401; 2,925) ppm], [δC 128,505) này là vị trí C-1b. Tương tự H-7 tương<br /> 37,087 ppm; δH(2,763; 2,674) ppm] và [δC 23,814 quan với carbon bậc IV (δC 124,829); (δC 110,924);<br /> ppm; δC (2,630; 2,697) ppm]. (δC 108,467) và (δC 128,742) nên các carbon này<br /> lần lượt là các vị trí C-7a; C-1a; C-8 và C-11a. Một<br /> Có 1 nhóm có độ dời hóa học đặc trưng<br /> proton methine của C-8 (δC 108,467; δH 6,707) cho<br /> của nhóm methoxy [δC 59,469 ppm; δH (4,003;<br /> tương tác với C-7; C-7a và một carbon bậc IV (δC<br /> 3H) ppm].<br /> 146,511) nên carbon bậc 4 này là C-9. Một proton<br /> Với các dữ liệu phổ NMR như trên ta có<br /> methine (δH 7,564) cho tương quan với C-1a và<br /> thể dự đoán V4 là một alkaloid có hai nhóm<br /> C-11a và một carbon bậc IV (δC 146,058) nên<br /> thế methylen dioxid, một nhóm methoxy, ba<br /> proton này là H-11, của carbon vị trí C-11 (δC<br /> nhóm methylen, một nhóm NH và một nhóm<br /> 107,103) và carbon bậc IV (δC 146,058) là C-10.<br /> -OH. Tham khảo các tài liệu công bố đặc điểm<br /> Dựa trên kết quả phổ kết hợp so sánh tài liệu<br /> phổ NMR có thể dự đoán được V4 là khung<br /> tham khảo một cấu trúc tương tự nhưng khác ở<br /> aporphine.<br /> nhóm methylendioxid tại vị trí C-9 và C-10 là<br /> Dựa vào phổ HMBC, hai proton của nhóm<br /> cassythine, có thể nhận định chất V4 là một<br /> methylen dioxid δH (6,037 và 5,952) có tương<br /> aporphine alkaloid có tên cassythidine.<br /> <br /> <br /> 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Kết quả phổ NMR của V4. δ (ppm), J (Hz), CDCl3 : MeOD (9:1), 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125<br /> MHz).<br /> 1 13<br /> Vị trí H (a) C (a) HMBC COSY<br /> 1 C - 143,357<br /> 1a C - 110,924<br /> 1b C - 128,505<br /> 2 C - 135,125<br /> 3 C - 139,930<br /> 3a C - 119,158<br /> 4 CH2 2,630-2,697 (m) 23,814 C-3a; C-1b H-5<br /> 5 CH2 3,401 (m) 43,048 C-3a; C-6 H-4<br /> 2,925 (td)<br /> 6 CH 3,853 (dd) 53,692 C-1b; C-7 H-7<br /> 7 CH2 2,763-2,801 (dd) 37,087 C-1a; C-6; C-7a; C-8; C-11a H-6<br /> 2,674 m<br /> 7a - 124,829<br /> 8 CH 6,707 (s) 108,467 C-7; C-7a; C-8; C-9<br /> 9 C - 146,511<br /> 10 C - 146,058<br /> 11 CH 7,564 (s) 107,103 C-1a; C-10; C-11a<br /> 11a C - 128,742<br /> 3-OMe 4,003 59,469 C-3<br /> O-CH2-O A 6,037 (d; 3 Hz) 100,875 C-1; C-2<br /> B 5,952 (d; 3 Hz)<br /> O-CH2-O A 5,933 (d; 3Hz) 100,600 C-9; C-10<br /> B 5,910 (d; 2 Hz)<br /> 2. Hoet S, Stevigny C, Block S, Opperdoes S, Colson P,<br /> Baldeyrou B, Lansiaux A, Bailly C and Quetin-Leclercq J<br /> (2004). Alkaloid from Cassytha filiformis and Related<br /> Aporphines: Antitrypanosomal Activity, Cytotocixicity, and<br /> Interaction with DNA and Topoisomerases. Planta Med, 70,<br /> 407-413.<br /> 3. Maekh SKh, Gorovoi PG and Yunusov SY (1976)., Alkaloids of<br /> Thalictrum strictum Vol. III. Khimiya Prirodnykh Soedinenii,<br /> Vol. 4, p. 560, July-August.<br /> 4. Stevigny C, Block S, De Pauw-Gillet MC, De Hoffmann E,<br /> Liabres G, Adjakidje V and Quetin-Leclercq J (2002). Cytotoxic<br /> Aporphine Alkaloid from cassytha filiformis. Planta Med, 68,<br /> 1042-1044.<br /> 5. Viện dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br /> Nam tập 2. NXB Khoa học kỹ thuật, tr.978.<br /> Hình 2. Cấu trúc của V4 (Cassythidine)<br /> 6. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học,<br /> KẾT LUẬN tr.1236.<br /> 7. Wu YC, Chao YC, Chang FR and Chen YY (1997) Alkaloids<br /> Từ cao chiết alkaloid tổng, sử dụng kỹ thuật From Cassytha filiformis Phytochemistry, Vol 46, No, l, pp. 181-<br /> 184.<br /> sắc ký cột diaion HP-20 và silica gel pha thuận<br /> kết hợp kỹ thuật phổ, chúng tôi đã phân lập và<br /> xác định được cấu trúc của 2 hợp chất aporphine Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> alkaloid là thalicminine và cassythidine. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Chang FR, Chao YC, Teng CM and Wu YC (1998). Chemical<br /> constituents from Cassytha filiformis II. Journal of natural<br /> products, 61, number 7, 863-866.<br /> <br /> <br /> <br /> 190<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2