intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa

Chia sẻ: NPC Rùa | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

362
lượt xem
100
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là công ty cổ phần được thành lập theo : • Quyết đinh số 44/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà Nước thành công ty cổ phần. • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sô 3600495818 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16 tháng 5 năm 2001 và các Giấy chứng nhận thay đổi sau đó với lần thay đổi gần đây nhấ là vào ngày 14 tháng 12 năm 2011. Trụ sở và nhà máy đặt tại Khu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa

  1. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Mục lục Giới thiệu về công ty cổ phần đường Biên Hòa I. Hình thức sở hữu vốn I.1. Lĩnh vực kinh doanh I.2. Ngành nghệ kinh doanh I.3. Phân tích cơ cấu tài sản II. 2.1. Phân tích cơ cấu tài sản ở công ty cổ phần đường Biên Hòa 2.2. So sánh, phân tích cơ cấu tài sản năm 2011 ở 3 công ty: Biên Hòa, Quảng Ngãi và Bourbon Tây Ninh Phân tích cơ cấu nguồn vốn III. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ở công ty cổ phần đường Biên Hòa 3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2011 giữa 3 công ty: Biên Hòa, 3.2. Quãng Ngãi, Bourbon Tây Ninh Phân tích tình hình đảm bảo vốn IV. Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn 4.1. Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ 4.2. Thành viên trong nhóm: Hoàng Thị Dung - CQ510635 1. Nguyễn Thị Hoài Hương – CQ515523 2. Nguyễn Trần Giáp - CQ513619 3. Hà Thị Thanh Tâm –CQ 515292 4. Vũ Thị Thúy – CQ512928 5. Lê Hồng Thúy – CQ512979 6. CHỦ ĐỀ 2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA Đường link download BCTC của công ty cổ phần đường Biên Hòa đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán DTL BCTC năm 2010:  http://www.bhs.vn/Portals/16/BCTCKiemtoan_Ctyme_BHS_.pdf BCTC năm 2011:  http://www.bhs.vn/Portals/16/Bao_cao_BHS_me_2011.pdf BCTC năm 2011 của công ty cổ phần Quảng Ngãi đã được ki ểm  toán: http://qns.com.vn/language/vi-VN/C%E1%BB%95-%C4%90%C3%B4ng/Th %C3%B4ng-tin-c%E1%BB%95-%C4%91%C3%B4ng/ItemID/420/View/Details.aspx BCTC năm 2011 của công ty Bourbon Tây Ninh đã được kiểm toán:  http://www.bourbontn.com.vn/upload/bctc/BCTN_SBT_2011_FINAL_19_04_12.pdf
  2. Giới thiệu về công ty cổ phần đường Biên Hòa I. Hình thức sở hữu vốn I.1. Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là công ty cổ phần được thành lập theo : Quyết đinh số 44/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2001 c ủa Th ủ • tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà Nước thành công ty cổ phần. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sô 3600495818 do Sở Kế • hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16 tháng 5 năm 2001 và các Gi ấy chứng nhận thay đổi sau đó với lần thay đổi gần đây nhấ là vào ngày 14 tháng 12 năm 2011. Trụ sở và nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 299.975.800.000 đồng. Công ty có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch ch ứng khoán H ồ Chí Minh theo Giấy phép số 79/UBCK-GPNY ngày 21 thàng 11 năm 2006 của Ch ủ t ịch Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước. Các Nhà máy và Chi nhánh trực thuộc tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 gồm : Nhà máy đường Biên Hòa- Tây Ninh: thành lập theo Giấy chứng • nhận đăng ký kinh doanh số 450300000501 ngày 13 tháng 6 năm 2011. Nhà máy đường Biên Hòa – Trị An: thành lập theo Giấy chứng nhận • đăng ký kinh doanh số 4713000435 ngày 07 tháng 12 năm 2007. Xí nghiệp Nông nghiệp Thành Long : Thành lập theo Giấy ch ứng • nhận đăng ký kinh doanh số 3600495818-010 ngày 15 tháng 7 năm 2009. Chi nhánh Hồ Chí Minh: Thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký • kinh doanh số 41133013142 ngày 15 tháng 9 năm 2003. Chi nhánh Đà Nẵng: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh • doanh số 3213000033 ngày 11 tháng 6 năm 2001. Chi nhánh Cấn Thơ: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh • doanh số 5713000208 ngày 8 tháng 6 năm 2001. Lĩnh vực kinh doanh I.2. Sản xuất các sản phẩm mía đường. Ngành nghệ kinh doanh I.3. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản ph ẩm • sản xuất có sử dụng đường và sản phẩm sản xuất từ phụ ph ẩm, ph ế ph ẩm của ngành mía đường.
  3. Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư nhàng mía đường. S ửa ch ữa b ảo • dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường. Mua bán, đại lý, ký gửi hàng nông sản, thực phẩm công ngh ệ, • nguyên liệu, vật tư ngành, mía đường. Sản xuất, mua bán sản phẩm rượu các loại. Sản xuất mua bán cồn. • Cho thuê kho bãi. • Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp: Kinh doanh B ất • động sản. Dịch vụ vận tải, dịch vụ ăn uống. • Dịch vụ canh tác cơ giới nông nghiệp. • Định hướng phát triển I.4. Các mục tiêu a. Phát triển vùng nguyên liệu mía về chất lượng  Sử dụng vốn hiệu quả cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn tổi thiểu  20% năm. Định hướng chiến lược phát triển tương lai b. Tầm nhìn  Giữ vững vaai trò thương hiệu đường hầng đầu Việt Nam, cung o cấp các sản phẩm tốt cho sức khỏe và nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng. Tạo tiền đề để tiếp tục phát triển sang các nước trong khu vực Đông Nam Á. Là đối tác tin cậy, đồng hành cùng nông dân để phát triển cây mía o góp phần xây dựng nông thôn mới bảo đảm an sinh xã hội. Sứ mệnh  Cung cấp những sản phẩm tốt cho khách hàng. o Tối đa hóa giá trị giá tăng cho Cổ đông. o Đảm bảo môi trường làm việc, cơ hội cho mọi nhân viên có th ể o phát huy hết khả năng làm việc nâng cao thu nhập và thăng tiến trong công việc. Chiến lược phát triển  Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh trên các o klinhx vực nông nghiệp, công nghiệp, tiêu thụ phân phối sản phẩm… để khai thác, phát huy tốt nguồn lực hiện có nhằm đem lại hiệu quả cáo nhất cho công ty. Tiếp tục đầu tư nâng công suất các nhà máy đường- mía, kết hợp o đồng phát điện thương phẩm, hợp lý hóa việc kết nối các Công ty. Nhà máy thành viên nhằm giảm thiểu các chi phí năng lượng, vận chuyển, quản lý… Liên doanh hợp tác đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu mía tập trung o và Nhà máy đường tại vương quốc Campuchia. Phân tích cơ cấu tài sản II. ( Dữ liệu xử lý bảng excel)
  4. Phân tích cơ cấu tài sản ở công ty cổ phần đường Biên Hòa II.1. Đánh giá khái quát và cơ cấu tài sản - Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tỷ lệ Tài sản ng ắn h ạn/T ổng tài s ản cao cho thấy trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn(TSNH) chiếm tỷ trọng lớn, với năm 2011 tỷ lệ đó đạt 58,76% tương ứng với giá trị 757.863.451.134VNĐ, năm 2010 tỷ lệ này là 69,95%, song giá trị chỉ đạt 621.675.067.872VNĐ , TSNH năm 2011 đã tăng 136.188.383.262VNĐ, tương ứng với tốc độ tăng 21,91%. Giá trị TSNH tăng trong khi đó tỷ lệ TSNH/ Tổng tài sản lại giảm l ượng đáng kể cho thấy công ty đã chuyển dịch đầu tư sang tài sản dài h ạn và do đ ược đầu tư trước đó trong năm 2011 tài sản ngắn hạn đã đem lại hiệu quả v ới giá tr ị tăng cao. Phân tích cụ thể cơ cấu tài sản - Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản của công ty, đạt mức 13,86% vào năm 2011, cao h ơn r ất nhi ều so v ới t ỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền/Tổng tài sản năm 2010( 5,76%). L ượng tiền tăng mạnh với mức 120.053.609.636 VNĐ so với năm 2010, t ương ứng v ới tốc độ tăng 204,47% đặc biệt là các khoản tương đương tiền ( các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn không quá 3 tháng). Lượng tiền lớn có được có th ể do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay từ hoạt đ ộng tài chính đem lại. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng x ấp x ỉ 1/5 trong tổng tài sản, tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn/Tổng tài sản năm 2011 là 18,94%, năm 2010 là 26,05%. Giá trị các khoản ph ải thu gi ảm 21.380.509.154VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 8,05%. Cụ thể, công ty đã tăng khoản trả trước cho người bán lên 38.313.451.697VNĐ vào năm 2011, và giảm các khoản phải thu khác 1 lượng lớn là 64.081.970.255VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 89,24%, công ty đã thu hồi được số tiền bị chiếm dụng trong các kho ản phải thu khác. Và năm 2011, công ty không trích lập dự phòng ph ải thu khó đòi. Trong sản xuất kinh doanh, việc đi chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn là việc bình thương. Song việc công ty cho các đối tác nợ bao nhiêu ( hay bị chiếm dụng bao nhiêu) là hợp lý, công ty đã tăng khoản trả trước cho người bán, đi ều này có thể tạo sự hấp dẫn với người bán, sẽ mua được nhiều hàng hóa hơn. Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiền hành liên tục, không bị gián đoạn , đòi hỏi công ty phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Do đặc trưng của ngành mía đường Việt Nam là có tính th ời v ụ, th ường ch ủ yếu thu hoạch, vận chuyển và sản xuất trong th ời gian kho ảng 5 tháng ( tháng 11 đến tháng 4 năm sau), sau đó tồn kho thành ph ẩm đ ể bán cho các tháng còn lại trong năm. Hàng tồn kho của công ty tỷ trọng khá lớn trong t ổng tài s ản, chiếm gần ½ trong tổng tài sản ngắn hạn, cụ thể: năm 2011 hàng tồn kho chiếm tỷ lệ 25,56% với giá trị là 329.693.775.429VNĐ, thấp hơn năm 2010 (28,75%)
  5. nhưng giá trị lại tăng 36.399.289.976VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 12,41%. Trong đó , đặc biệt chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng m ạnh nh ất. Công ty m ở rộng sản xuất làm tăng lượng hàng tồn kho nhưng do khoản mục ti ền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh đã làm giảm tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản. Cùng với việc tăng tiền và hàng tồn kho vào năm 2011, các khoản TSNH khác cũng tăng lên về mặt lượng song tỷ trọng TSNH khác/ Tổng tài s ản chi ếm rất nhỏ. Chiếm 1 tỷ lệ lớn thứ hai trong tổng tài sản ph ải nói đ ến tài s ản dài h ạn, việc đầu tư vào tài sản dài hạn đó chính là việc đầu t ư mở rộng ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh. Năm 2011, tổng mức tài sản dài hạn đ ạt 531.997.624.584VNĐ chiếm tỷ trọng 41,24% trên tổng tài sản, đã tăng 133.649.589.495VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 33,55% so với năm 2010. Với chiến lược mở rộng quy mô, đầu tư sản xuất kinh doanh, công ty tập trung đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nh ất trong tổng tài sản dài hạn của công ty với tỷ lệ / Tổng tài sản năm 2011 là 31,45% tương ứng số tiền là 405.629.859.654VNĐ đã tăng hơn năm 2010 cả về giá trị và tỷ trọng là 128.786.711.771VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 46,52%. Trong đó, công ty giảm đầu tư TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình với mức gi ảm t ương ứng năm 2011 là 19.212.105.123VNĐ và 1.720.177.497VNĐ và tăng đầu tư xây d ựng cơ bản dở dang, công ty tiếp tục đầu tư các dự án đang d ở dang nh ư d ự án đ ầu tư thiết bị nâng hiệu suất ép và công suất đạt 4.000 tấn mía/ngày tại nhà máy đường Biên Hòa- Tây Ninh, Dự án tiết kiệm năng lượng và nâng công suất giai đoạn I tại PX đường luyện- nhà máy Biên Hòa và đầu tư mới dự án Trồng và sản xuất mía đường tại Campuchia… làm giá trị XDCB dở dang tăng mạnh trong năm 2011 với mức 149.718.994.319VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 345,01%. Chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản, các khoản mục trong tài s ản dài hạn như các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài chính hay tài s ản dài hạn khác cũng có những biến động tăng giảm không đáng k ể giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động tốt. II.2. So sánh, phân tích cơ cấu tài sản năm 2011 ở 3 công ty: Biên Hòa, Quảng Ngãi và Bourbon Tây Ninh Hiện nay cả nước có khoảng 40 nhà máy sản xuất mía đường đa s ố là nhà máy quốc doanh, chỉ mới có 6 công ty mía đường niêm yết trên sàn HOSE và HNX. Công ty cổ phần đường Biên Hòa(BHS), công ty cổ ph ần đ ường Quảng Ngãi(QNS) , công ty Bourbon Tây Ninh(SBT). Đây là 3 công ty thi ph ần tiêu thụ mía đường lớn nhất Việt Nam. Theo thống kê thị ph ần đường năm 2010: công ty cổ phần đường Biên Hòa lớn nhất chiếm 11,64%, công ty cổ phần đương Quảng Ngãi đứng thứ hai, và công ty bourbon Tây NInh chi ếm 5,75%. Ba công ty có quy mô vốn đầu tư lớn tương đương nhau.
  6. Phân tích cơ cấu tài sản  Công ty cổ phần Biên Hòa: - Cơ cấu tài sản của công ty tương đối cân bằng với tỷ lệ Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản là 58,76% tương ứng 757.863.451.134VNĐ và có xu hướng chuyển dịch từ đầu tư tài sản ngắn hạn sang đầu tư tài sản dài hạn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tiền và các khoản tương đương tiền lớn nhất so với với 2 công ty cùng ngành là 178.768.684.421VNĐ, chiếm tỷ lệ 13,86% trên tổng tài sản, lượng tiền lớn do công ty vay ngắn hạn và tăng từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như 2 công ty còn lại. Số vốn bị đối tác chiếm dụng từ các khoản ph ải thu chi đ ứng sau công ty Bourbon Tây Ninh với số tiền 244.358.082.563VNĐ, chiếm tỷ lệ các khoản phải thu/Tổng tài sản là 18,94%. Tỷ trọng hàng tồn kho/ Tổng tài sản là 25,56%, tương ứng 329.693.775.429VNĐ, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn và cao so với 2 công ty còn lại, nhưng giá trị đứng sau công ty cổ phần đường Quảng Ngãi. Cho dù doanh nghiệp chuyển dịch đầu tư vào tài sản dài hạn thì tỷ lệ tài sản dài hạn/ tổng tài sản cũng như giá trị của tổng tài sản dài hạn nhỏ nh ất so với 2 công ty cổ phần đường Quảng Ngãi và công ty Bourbon Tây Ninh là 41,24%, tương ứng 531.997.624.584VNĐ.Cụ thể: công ty đầu tư nhiều vào TSCĐ 405.629.859.654VNĐ, chiếm tỷ lệ 31,45% trên tổng tài sản, chủ y ếu là đầu tư xây dưng cơ bản dở dang nhiều dự án. Đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng thấp và đứng sau công ty Bourbon Tây Ninh. Việc đầu tư vào các khoản tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại lớn hơn công ty cổ phần đường Quảng Ngãi. Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi - Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản cao chiếm 55,22%, tương ứng 1.172.998.983.482VNĐ và cao nhất trong 3 công ty. Cụ thể: Lượng tiền tồn quỹ không nhiều, chiếm tỷ trọng 4,12%/Tổng tài sản, khả năng thanh toán của công ty sẽ thấp hơn công ty cổ phần đường Biên Hòa. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty rất lớn (564.061.867.000VNĐ, chiếm 26,56%/ tổng tài sản),chủ yếu là các khoản tiền gửi ngân hàng trên 3 tháng, cao nhất trong 3 công ty. Công ty duy trì được các khoản phải thu ở mức thấp, hợp lý, hạn chế bị chiếm dụng với số tiền 178.967.478.375VNĐ, chiếm 8,43%/ tổng tài sản. Lượng hàng tồn kho lớn nhất trong 3 công ty với s ố ti ền 337.177.456.604VNĐ, song tỷ lệ hàng tồn kho/ tổng tài sản là 15,87% đứng th ứ 2 sau công ty cổ phần đường Biên Hòa, có thể do công ty s ản xu ất đa d ạng
  7. ngành nghề, sản phẩm, sản xuất mía đường lại có tính thời vụ nên chi phí lưu kho, chi phí giá vốn tăng cao. Tài sản ngắn hạn khác cũng chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng tài sản. Tổng tài sản dài hạn/ Tổng tài sản là 44,78%, tương ứng 951.114.417.882VNĐ, lớn gần gấp đôi tổng tài sản dài h ạn của công ty c ổ ph ần đường Biên Hòa, nhưng nhỏ hơn công ty Bourbon Tây Ninh. Vì công ty hoạt động kinh doanh đa dạng ngành nghề nh ư lắp đ ặt máy móc thiết bị công nghiệp; sản xuất bia, đồ uống không cồn, nước khoáng; gia công cơ khí, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, vận tải hàng hóa bằng đường bộ… do đó đòi hỏi TSCĐ lớn, công ty tập trung đầu tư nhà c ửa v ật ki ến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý… và đầu tư xây dựng cơ bản dở dang như mở rộng nhà máy đường An Khê, mở rộng công suất nhà máy sữa, dự án xử lý nước thải… với tổng giá trị là 797.473.257.153VNĐ, chiếm tỷ trọng 37,54%/ Tổng tài sản cao hơn so với 2 công ty còn lại. Đầu tư tài chính dài hạn khác chiếm tỷ trọng 4,59%/ Tổng tài sản nh ưng có giá trị lớn hơn công ty cổ phần đường Biên Hòa, như đầu tư và công ty TNHH TM Thành Phát và cho vay lớn( 91.000.207.548VNĐ) Trích trước chi phí phải trả là 56.075.024.381VNĐ, chiếm tỷ lệ 2,64% trên tổng tài sản. Công ty Bouron Tây Ninh - Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản là 43,43%, cho thấy công ty t ập trung đầu tư vào tài sản dài hạn hơn, mong chờ tiềm năng t ương lai cho công ty. Giá trị tài sản ngắn hạn cao là 1.008.807.585.891VNĐ, cao hơn công ty c ổ ph ần đường Biên Hòa. Trong đó: Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản (3,82%). Có đầu tư tài chính ngắn hạn song vẫn đứng sau công ty cổ phần đường Quảng Ngãi với số tiền 124.965.512.471 VNĐ, chiếm tỷ lệ 5,38%/ Tổng tài sản. Hàng tồn kho của công ty không nhiều, ít nhất trong 3 công ty, điều này có thể do doanh nghiệp có chính sách tiêu thụ hợp lý. Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản là 56,57% chiếm tỷ trọng lớn, tương ứng 1.314.154.652.873VNĐ, lớn nhất cả về giá trị và tỷ lệ / Tổng tài s ản c ủa 3 công ty. Công ty có những khoản phải thu dài hạn là 100.000.000.000VNĐ, chiếm tỷ lệ 4,3%/ Tổng tài sản, đầu tư TSCĐ ( đặc biệt là TSCĐHH) là 652.896.228.436VNĐ, chiếm tỷ lệ 28,11%. Trong năm 2011, công ty đầu tư tài chính dài hạn rất lớn với s ố tiền 555.089.366.885VNĐ, chiếm tỷ trọng 23,9% lớn hơn rất nhiều so với 2 công ty còn lại. Trong năm, công ty có đầu tư liên kết vào công ty c ổ ph ần Bourbon An
  8. Hòa và công ty cổ phần đường Biên Hòa; công ty còn mua 7.500.000 CP c ủa Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và 4.000.000CP Địa Ốc Sài Gòn tương ứng số tiền là 106.794.285.834VNĐ và 30.150.808.475 VNĐ…. Cơ cấu tài sản của 3 công ty khá hợp lý. Công ty cổ ph ần đ ường Biên Hòa và công ty cổ phần đường Quảng Ngãi có cơ cấu tài sản nghiêng về đầu t ư tài sản ngắn hạn song có xu hướng chuy ển dịch đầu t ư tài s ản dài h ạn, còn Bourbon Tây Ninh tập trung đầu tư tài sản dài hạn, trong chờ tiềm năng tương lai cho cả 3 công ty. Phân tích cơ cấu nguồn vốn III. III.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ở công ty cổ phần đường Biên Hòa Đánh giá khái quát cơ cấu nguồn vốn của công ty - Để đánh giá khái quát cơ cấu nguồn vốn của DN, người ta thường xét 2 chỉ tiêu là Hệ số nợ và Hệ số tài trợ. + Hệ số nợ: là chỉ tiêu giúp chủ đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm th ế nào DN có th ể chi tr ả cho các hoạt động. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó khăn h ơn trong tài chính. Hệ số nợ của công ty 2 năm 2010 và 2011 lần l ượt là 51,01% và 57,11%. Như vậy, có thể thấy công ty có hệ số nợ tương đối cao (>50%) và có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn (năm 2011, hệ số nợ của công ty tăng 6,1% so với năm 2010). Trung bình 57% tài sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn nợ, 43% tài sản còn lại được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này khiến cho công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, áp lực trả nợ và rủi ro tài chính cao, đòn bẩy tài chính cũng vì thế mà cao. Phân tích cụ thể cơ cấu nguồn vốn của công ty - Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta th ấy t ổng ngu ồn vốn năm 2011 tăng 269.837.972.757 so với năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 26,45%. Điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Xu hướng thay đổi tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn của công ty từ đầu năm đến cuối năm 2011 nghiêng về sự gia tăng tỷ trọng của Nợ phải trả. Mặc dù tỷ lệ tăng của VCSH là không nhiều (10,71%) nh ưng đây cũng là tín hiệu tốt cho thấy công ty làm ăn có lãi trong năm trước. C ụ th ể là L ợi nhu ận sau thuế chưa phân phối tăng 23.738.690.887, tương ứng với tốc độ tăng 22,3%, các Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ dự phòng tài chính cũng l ần l ượt tăng 51,83% và 71,91% nhờ việc trích lập từ Lợi nhuận năm 2010. Tuy nhiên, VCSH tăng l ại chủ yếu là do năm 2011 các chủ đầu tư khác góp thêm vốn ( tăng 61,87%), chiếm tỷ trọng là 5,09%. Theo trên, tổng Nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 chủ yếu là do sự gia tăng về Nợ phải trả. Công ty s ử dụng N ợ dài h ạn khá ít so với Nợ ngắn hạn. Cụ thể, Nợ ngắn hạn luôn lớn xấp x ỉ t ừ 4-5 l ần N ợ dài h ạn.
  9. Trong năm 2011, Nợ ngắn hạn tăng 55,87%, chiếm tỷ trọng là 9,24%, trong khi Nợ dài hạn lại có xu hướng giảm 8,72%. Tổng nợ vay tăng từ 339.316.495.946 VND ( năm 2010) lên 466.050.757.218 VND ( năm 2011). Trong đó, tỷ lệ Vốn vay/Tổng NV tương đối cao, từ 33,27% lên 36,13%. Nợ vay tăng ch ứng tỏ công ty đã tăng cường đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác để tận dụng tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Như trên đã phân tích, hệ số nợ của công ty là tương đối cao và tăng vào năm 2011, vậy tại sao công ty vẫn gia tăng được lượng vốn vay của mình? Công ty đã lấy gì để thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay? Căn cứ vào Báo cáo tài chính, ta thấy nguồn vốn đi chiếm dụng này ch ủ yếu là nợ và vay Ngân hàng. Thực tế, để nh ận được các kho ản vay này, công ty đã phải thế chấp bằng: - các khoản phải thu khách hàng - giá trị hàng tồn kho - quyền sử dụng đất - tài sản cố định hữu hình Tăng cường sử dụng vốn vay có ưu điểm là được lợi về Thuế TNDN. Tuy nhiên chi phí sử dụng lãi vay tương đối cao và rủi ro tài chính cao cũng là điều đáng lưu tâm. Bên cạnh chỉ tiêu Vốn vay/Tổng NV, ta cần lưu ý đến ch ỉ tiêu Ph ải tr ả người bán/Tổng NV. Ta thấy khoản mục Phải trả người bán trên Bảng CĐKT mặc dù chiếm tỷ trọng không nhiều trong Tổng NV, nh ưng lại có t ỷ l ệ tăng r ất cao từ đầu năm đến cuối năm 2011 là 116.69%. Chỉ tiêu này càng kh ẳng đ ịnh rằng công ty đã có chính sách tăng cường chiếm dụng vốn để sử dụng cho HĐKD. Tuy nhiên việc này cũng khiến cho công ty mất đi m ột kho ản thu t ừ việc hưởng các khoản chiết khấu từ người bán. Trong năm 2011,công ty đã thực hiện khá tốt các khoản đóng góp thu ế cho Nhà nước (cụ thể trên BCTC là việc đóng góp các khoản Thu ế TNDN và Thu ế TNCN) và chi trả lương cho người lao động, chi phí phải trả và các kho ản ph ải trả, phải nộp khác. Thặng dư vốn cổ phần năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010 là 114.659.600.000 VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 74,22%, công ty đã không thu hút được số vốn lớn từ thặng dư cổ phần trong năm. Tóm lại, qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2011 c ủa CTCP Biên Hòa, ta thấy được tình hình Vốn chủ sở hữu và Nợ ph ải trả c ủa công ty này. Có thể thấy công ty đang theo luồng chính sách mạo hi ểm với h ệ s ố n ợ năm 2011 tương đối cao (57,11%). Hệ số Nợ cao sẽ rất khó khăn khi thuy ết ph ục các nhà đầu tư tín dụng cho vay. Chính vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp thích hợp để giảm số nợ phải trả, tăng số vốn chủ sở hữu, luôn luôn cod sự cân đối giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu
  10. Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2011 giữa 3 công ty: Biên Hòa, III.2. Quãng Ngãi, Bourbon Tây Ninh. Trong toàn bộ ngành mía đường Việt Nam, CTCP Biên Hòa, CTCP Quảng Ngãi, CTCP Bourbon Tây Ninh là 3 công ty lớn, có sức cạnh tranh cao trên th ị trường.. Nhìn vào bảng phân tích, ta có thể th ấy rõ s ự khác bi ệt gi ữa trong c ơ c ấu nguồn vốn của 3 công ty. Hệ số nợ cuối năm 2011 của 3 công ty l ần l ượt là: CTCP Biên Hòa (57,11%), CTCP Quảng Ngãi (52,94%), CTCP Bourbon Tây Ninh (22,76%). Như vậy, CTCP Biên Hòa có hệ số nợ cao nh ất, tiếp đến là CTCP Quảng Ngãi, đều > 50%, chứng tỏ 2 công ty này đang theo lu ồng chính sách mạo hiểm. Riêng CTCP Buorbon Tây Ninh có hệ số nợ thấp nhất, công ty sử dụng nhiều VCSH, chính sách huy động vốn an toàn hơn Biên Hòa và Quảng Ngãi. Việc sử dụng nhiều vốn vay (với xu hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn nợ dài hạn ở cả 3 công ty) khiến Biên Hòa và Quảng Ngãi phải đối mặt với áp lực trả nợ, rủi ro tài chính cao, hệ số đòn bẩy tài chính thấp. Tỷ lệ vốn vay/Tổng NV của Biên Hòa: 36,13%, Quảng Ngãi: 24,13%, vốn vay này ch ủ yếu là vay từ các ngân hàng. Bên cạnh đó, 2 công ty này cũng tăng c ường đi chiếm dụng vốn của người khác, được thể hiện qua tỷ trọng của khoản mục Phải trả người bán (Quảng Ngãi: 9,87%) và Người mua trả tiền trước (Biên Hòa: 10,22%). Đặc biệt, Quảng Ngãi là công ty duy nh ất dùng 71.275.861.047 VND vào Quỹ đầu tư phát triển. Đây là số tiền tương đối lớn, để phục v ụ cho nghiên với chính sách phát triển sản phẩm mới và chất lượng sản ph ẩm được đảm bảo, nâng cao hiệu quả quản lý điều hành, từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty. Còn Bourbon Tây Ninh,việc sử dụng chủ yếu nguồn vốn chủ sở h ữu của mình giúp công ty tự chủ tốt hơn về mặt tài chính. - Trong Nợ phải trả của công ty thì vay và nợ ngắn hạn chiếm t ỷ trọng cao nhất (14,09%). Các khoản mục khác trong Nợ phải trả của công ty chi ếm t ỷ trọng rất thấp: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (0,79%) , Ph ải tr ả ng ười lao động (0,01%), Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (0,83%). Đi ều này chứng tỏ công ty đã thực hiện khá tốt việc thanh toán các khoản ph ải nộp với Nhà nước, và các khoản thanh toán với người lao động. Qua xem xét tình hình thực tế, ta thấy năm 2011, công ty được Cục thu ế và UBND t ỉnh Tây Ninh khen tặng việc hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp thuế. - Về vốn chủ sở hữu của công ty: vốn đầu tư của chủ sở hữu của Bourbon Tây Ninh là 1.794.161.762.033 VND, tương đương với 61,10%, trong khi của Biên Hòa chỉ có 553.191.002.970 VND, tương đương 42,89%, của Quảng Ngãi là 999.653.666.167 VND, tương đương 47,08%.
  11. Trong năm Bourbon Tây Ninh đã phát hành cổ phiếu ra thị trường và bán cổ phần cho các cổ đông cụ thể: Ngày 2/11/2011, phát hành 13.000.000 cổ phiếu. • Ngày 21/11/1011, bán 4.000.000 cổ phần cho bà Huỳnh Bích Ngọc – • Phó Chủ tịch HĐQT và ông Đặng Hồng Anh – Chủ tịch HĐQT SCR. Thêm nữa trong năm 2011, thị trường chứng khoán diễn biến không thu ận lợi công ty đã chủ động mua lại cổ phiếu quỹ, góp phần ổn định giá cổ phiếu SBT trên thị trường, tăng giá trị đầu tư cho cổ đông, kết quả: 4/8/2011, mua lại 6.000.000 CP • 22/11/2011, mua lại 4.000.000 CP • 16/12/2011, mua lại 3.326.530 CP • Tổng đã mua lại 13.326.530 cổ phiếu với số tiền là 139.395.212.895VNĐ Bên cạnh đó, ta thấy lợi nhuận sau thuế chưa phân ph ối của Qu ảng Ngãi khá cao (25,43%) phản ánh công ty đã giữ lại nhiều lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. công ty còn có nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ. IV. Phân tích tình hình đảm bảo vốn 4.1. Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn Chênh lệch 31/12/2 Chỉ tiêu 31/12/2010 VNĐ % 011 1. Tổng vốn đầu 1.019.241.760.18 838.994.261.90 tư 8 5 180.247.498.283 21,48 499.677.765.95 Vốn chủ sở hữu 553.191.002.970 9 53.513.237.011 10,71 339.316.495.94 Vốn vay 466.050.757.218 6 126.734.261.272 37,35 2. Tài sản hoạt 688.338.647.05 động kinh doanh 986.737.852.308 9 298.399.205.249 43,35 sản ngắn Tài hạn( không bao gồm nợ phải thu ngắn 355.936.476.15 hạn) 513.505.368.570 5 157.568.892.415 44,27 sản Tài dài hạn( không bao gồm 332.402.170.90 nợ phải thu dài hạn) 473.232.483.738 4 140.830.312.834 42,37 Vốn 3. thừa( thiếu)
  12. 150.655.614.84 Số tiền 32.503.907.880 6 -118.151.706.966 -78,43 Tỷ lệ %/ Tổng vốn đầu tư 3,19 17,96 -15 Nhận xét: Năm 2011, công ty cổ phần đường Biên Hòa đã đảm bảo vốn tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh song chưa hiệu quả như năm 2010. Vốn đầu t ư của doanh nghiệp không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng. Vốn vào thời điểm đầu năm 2011, công ty thừa số tiền là 150.655.614.846VNĐ hay thừa 17,96%. Nhưng đến cuối năm, tình hình kém đi, với số vốn thừa chỉ còn 32.503.907.880VNĐ tương ứng với mức 3,19% trên tổng số vốn đầu tư trong năm. Cụ thể: Trong năm , tổng số vốn đầu tư tăng 180.247.498.283VNĐ, tương ứng với tốc độ tăng 21,48%. Trong đó, vốn chủ sở hữu tăng 53.513.237.011VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 10,71%; vốn vay tăng nhiều hơn với số tiền 126.734.261.272VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 37,35%. Cùng với tốc độ tăng của nguồn vốn đầu tư, công ty cũng mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản sản xuất kinh doanh với tổng mức đầu tư năm 2011 là 986.737.852.308VNĐ tăng hơn so với năm 2010 là 298.399.205.249VNĐ với tốc độ tăng 43,35% cao hơn gần gấp đôi tốc độ tăng của nguồn vốn đầu tư. Trong đó, Tài sản ngắn hạn tăng 157.568.892.415VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 44,27%; Tài sản dài hạn cũng tăng với số ti ền l ớn t ương đương là 140.830.312.834VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 42,37%. Với tốc độ tăng của vốn đầu tư thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của Tài sản hoạt động kinh doanh tại năm 2011 làm số tiền vốn thừa ít hơn rất nhiều so với năm 2010 là 118.151.706.966VNĐ, chỉ đạt 21,57% so với số vốn thừa 2010. Vậy trong năm công ty đã làm gì??????? Công ty đã phát hành và bán ra tổng cộng 29.997.580 cổ phi ếu - ( tương ứng với số tiền là 114.659.600.000VNĐ) tăng hơn năm trước (2010: 18.531.620 CP) là 11.465.960 CP để huy động vốn đầu tư. Tổng tiền vay ngắn hạn trong năm 2011 là 322.964.681.280, tăng - 122.926.829.818 VNĐ( 322.964.681.280-200.037.852.462) so với năm 2010. Do công ty vay ngắn hạn nhiều làm lưu chuyển tiền thuần từ hoạt - động tài chính tăng, lượng tiền của công ty tăng mạnh. Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất làm lượng hàng tồn kho - tăng 36.399.289.976VNĐ so với năm trước.
  13. Công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị, đầu tư cho các dự án như: ti ếp - tục đầu tư dự án đầu tư thiết bị nâng hiệu suất ép và công suất đạt 4.000 t ấn mía/ngày tại nhà máy đường Biên Hòa- Tây Ninh, Dự án tiết kiệm năng lượng và nâng công suất giai đoạn I tại PX đường luyện- nhà máy Biên Hòa; đ ầu t ư mới Dự án trồng và sản xuất mía đường tại Campuchia….với t ổng mức đầu t ư là 200.644.469.933VNĐ. Dự đoán tương lai: Nếu công ty vẫn duy trì tổng số ti ền đ ầu t ư và tình hình sử dụng vốn như vậy, vào năm tiếp theo có khả năng công ty s ẽ đ ứng trước tình trạng thiếu vốn. Biện pháp: Công ty tăng cường thu hút vốn đầu tư đồng thời xem xét chính sách sử dụng vốn hợp lý. 4.2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo tính ổn định của ngu ồn tài trợ 31/12/201 Chênh lệch 1 Chỉ tiêu 31/12/2010 VNĐ % 1. Vốn hoạt động 396.899.737.28 thuần 396.151.355.732 9 -748.381.557 -0,19 2. Tỷ lệ vốn ngắn hạn/ Tài sản ngắn hạn 48% 36% 12% 3. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ TSCĐ 136% 180% -44% Nhận xét: Xét về tính ổn định của nguồn tài trợ, công ty đã đảm bảo vốn tốt. Cả hai năm, công ty duy trì được vốn hoạt động thuần > 0, đi ều này ph ản ánh Tài sản dài hạn và 1 phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng vốn dài hạn. Cụ thể: Vốn hoạt động thuần năm 2011 là 396.151.355.732VNĐ, giảm so với năm 2010 là 748.381.557VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 0,19%; tỷ lệ vốn ngắn hạn/ tài sản ngắn hạn chỉ đạt 48% năm 2011 và 36% năm 2010, t ỷ l ệ v ốn ng ắn h ạn đầu tư tài sản ngắn hạn đã tăng 12% nhưng 1 phần tài sản ngắn hạn vẫn được đầu tư bằng vốn dài hạn, điều này cho th ấy tính ổn đ ịnh và bên v ững v ề tài chính của công ty. Công ty có nguồn vốn an toàn , t ạo đ ược lòng tin t ừ nhà đ ầu tư. Song, công ty chịu chi phí vốn vay cao, kém linh hoạt và cần nhi ều tài s ản thế chấp. Việc doanh nghiệp sử dụng vốn dài hạn trong đầu tư tài sản sản xu ất kinh doanh đã tận dụng được thời gian chiếm dụng vốn vì thời gian trả nợ dài.
  14. Công ty đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn chủ sở hữu lớn( năm 2011: tỷ lệ vốn chủ sở hữu/TSCĐ là136% giảm so với năm 2010 là 44%) giúp doanh nghiệp hoạt động bền vững và hiệu quả hơn. Vốn chủ sở hữu lớn thì tính t ự ch ủ và độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại Cân bằng tài chính trong trường hợp này được coi là “ cân bằng tốt”, an toàn và bên vững. Bởi vì, một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thu ần h ợp lý đ ể th ỏa mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. V ốn ho ạt đ ộng thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0