PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÍNH THUẾ NHẰM PHÁT HIỆN<br />
GIAN LẬN THUẾ, TRỐN THUẾ TRONG KHAI BÁO THUẾ<br />
THU NHẬP DOANH NGHIỆP<br />
<br />
NGUYỄN KHẮC HÙNG (*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Bài viết tập trung vào phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí làm căn cứ tính thuế thu<br />
nhập doanh nghiệp, phát hiện các trường hợp gian lận thuế, trốn thuế trong khai báo<br />
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu tính thuế do cơ<br />
quan thuế hướng dẫn vẫn còn nhiều bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục được hoàn thiện nhằm<br />
giảm thiểu tình trạng thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
The article focuses on analyzing revenue target, which is the corporate income tax base,<br />
and detecting corporate income tax fraud and evasion. The weaknesses of the methods of<br />
analyzing tax standards used by tax agencies need improving in order to minimize the tax<br />
loss.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Gian lận trong khai báo thuế giá trị gia tăng (GTGT) luôn song hành với gian lận thuế thu<br />
nhập doanh nghiệp (TNDN). Gian lận thuế GTGT và thuế TNDN bắt đầu từ h a đơn.<br />
Các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng h a đơn khá đầy đủ nhưng thực hiện còn<br />
nhiều vấn đề phải giải quyết. Mua bán không sử dụng h a đơn và thanh toán bằng tiền<br />
mặt đã làm ảnh hư ng đến tính thực thi của hai luật thuế này. Thất thu thuế từ việc mua<br />
bán không lấy hoá đơn gây tổn thất không nhỏ đối với nền kinh tế, tạo ra sự bất bình<br />
đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp trốn thuế sẵn sàng giảm giá<br />
bán để cạnh tranh, doanh nghiệp mua bán đàng hoàng phải chịu thua thiệt. Ngân sách<br />
Nhà nước thất thu, ảnh hư ng đến việc phát triển nền kinh tế khi hiện tượng trốn thuế,<br />
gian lận thuế còn tồn tại. Phân tích các chỉ tiêu tính thuế thu nhập nhằm xác định các dấu<br />
hiệu nghi vấn, khoanh vùng đối tượng để thực hiện kiểm tra xác minh các h a đơn chứng<br />
từ. Phân tích là công cụ hỗ trợ để phát hiện gian lận thuế, trốn thuế chứ không loại trừ tận<br />
gốc các hiện tượng này. Điều kiện tiên quyết để hiện tượng gian lận thuế, trốn thuế được<br />
loại trừ là thanh toán qua ngân hàng và mua bán phải c h a đơn.<br />
Cơ quan thuế đã c những hướng dẫn phân tích các chỉ tiêu tính thuế để xác định các dấu<br />
hiệu nghi vấn, từ đ yêu cầu người nộp thuế cung cấp các chi tiết, giải trình nguyên nhân<br />
để cơ quan thuế kiểm tra. Tuy nhiên những hướng dẫn phân tích của cơ quan thuế còn<br />
mang tính chung chung, không thể phát hiện chính xác các trường hợp trốn thuế.<br />
Trong bài viết này, tác giả đánh giá lại những ưu nhược điểm của phương pháp phân tích<br />
các chỉ tiêu tính thuế mà cơ quan thuế đưa ra, từ đ đề xuất thêm các phương pháp phân<br />
tích, kiểm tra để phát hiện nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp<br />
một cách chính xác hơn. Bài viết đã vận dụng các phương pháp phân tích hoạt động kinh<br />
doanh để phân tích các chỉ tiêu cần thiết, đ ng g p thêm cơ s lý luận để vận dụng lý<br />
luận vào thực tiễn một cách hiệu quả.<br />
2. NỘI DUNG<br />
<br />
*<br />
TS. Khoa Tài chính kế toán, trường đại học Sài Gòn<br />
2.1 Phân tích doanh thu tính thuế<br />
- Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ<br />
Chúng ta lần lượt phân tích từng chỉ tiêu làm căn cứ tính thu nhập chịu thuế của doanh<br />
nghiệp. Cơ quan thuế hướng dẫn phân tích chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch<br />
vụ bằng cách so sánh doanh thu năm nay với năm trước. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 20%<br />
c thể nhận xét bình thường; Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 20%, yêu cầu người nộp thuế<br />
cung cấp bảng kê chi tiết doanh thu theo từng loại hàng hoá dịch vụ năm trước và năm<br />
nay để kiểm tra nhận xét các dấu hiệu nghi vấn.<br />
Khi doanh thu tăng lớn hơn 20% so với năm trước, chưa hẳn là hiện tượng bình thường<br />
và không c trốn thuế. Chúng ta biết doanh thu chịu tác động b i 2 nhân tố: lượng hàng<br />
h a dịch vụ bán ra và giá bán. Tốc độ tăng của lượng hàng h a dịch vụ bán ra lớn hơn tốc<br />
độ giảm của giá bán cũng làm tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong<br />
trường hợp này, không thể nhận xét bình thường vì doanh nghiệp đã gian lận giá bán, các<br />
doanh nghiệp này doanh thu bán ra tăng rất cao nhưng không c lãi và đang trốn thuế thu<br />
nhập doanh nghiệp.<br />
Ví dụ: Báo cáo Kết quả kinh doanh<br />
Doanh nghiệp R<br />
(Đvị: đồng)<br />
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007<br />
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp 601.144.008.416 397.762.229.843<br />
dịch vụ<br />
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (144.988.841.645) 21.128.540.788<br />
Thuế thu nhập doanh nghiệp - 5.904.612.940<br />
ợi nhuận sau thuế (144.988.841.645) 15.223.927.848<br />
ua số liệu trên ta thấy: doanh thu năm 2008 tăng 51,2% so với năm 2007, nhưng năm<br />
2008 doanh nghiệp bị lỗ 1 . 88.8 1. đồng, trong khi năm trước lợi nhuận doanh<br />
nghiệp khá cao 21.128. 0.788 đồng và doanh nghiệp đã làm đầy đủ ngh a vụ thuế với<br />
nhà nước 5.904.612.940 đồng. Như vậy mặc dù doanh thu tăng cao nhưng khả năng gian<br />
lận thuế năm 2008 lớn hơn năm 2007.<br />
Khi doanh thu năm nay so với năm trước nhỏ hơn 20%, theo cơ quan thuế là c dấu hiệu<br />
nghi vấn. Hướng dẫn phân tích của cơ quan thuế cũng chưa chính xác. Ví dụ như, trong<br />
đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua, doanh thu các doanh nghiệp giảm sút nghiêm<br />
trọng. Không thể đưa tất cả các doanh nghiệp này vào diện nghi vấn để kiểm tra chi tiết.<br />
Chắc chắn sẽ tốn nhiều công sức kiểm tra mà không mang lại hiệu quả thiết thực.<br />
Ví dụ: Báo cáo Kết quả kinh doanh<br />
Doanh nghiệp N<br />
<br />
(Đvị: đồng)<br />
Chỉ tiêu quí đầu quí đầu<br />
năm 200 năm 2008<br />
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 392.991.497.881 450.955.324.148<br />
vụ<br />
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 20.451.229.907 10.490.871.558<br />
ua số liệu trên ta thấy: doanh thu quí đầu năm 200 giảm so với quí đầu năm 2008,<br />
nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp lại tăng khá lớn, gấp đôi năm 2008. Như vậy, doanh<br />
thu giảm nhưng lợi nhuận tăng cao thì khả năng gian lận thuế rất thấp. Do đ , nếu chỉ căn<br />
cứ vào doanh thu giảm để phát hiện nghi vấn là chưa chính xác.<br />
Giải pháp: Như ta đã biết, doanh thu bán hàng chịu tác động b i hai nhân tố: khối lượng<br />
hàng hoá bán ra và đơn giá bán qua công thức:<br />
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hoá bán ra x Đơn giá bán<br />
<br />
<br />
Do đ , khi phân tích biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta cần<br />
chia ra hai trường hợp: gian lận về lượng hàng h a dịch vụ bán ra và gian lận về giá bán.<br />
Gian lận về lượng hàng hoá dịch vụ bán ra thể hiện qua việc không khai báo doanh thu<br />
khi bán hàng. Gian lận về giá bán khi khai báo thấp giá bán dịch vụ hàng hoá bán ra.<br />
Doanh nghiệp c thể gian lận thuế trong tình huống doanh thu giảm và kể cả khi doanh<br />
thu tăng.<br />
Ví dụ về trường hợp gian lận khi doanh thu tăng:<br />
- Doanh thu thực tế: 10.000 kg x 0.000đ/kg = 00.000.000đ<br />
- Khai báo thuế : 15.000 kg x 46.000đ/kg = 0.000.000đ<br />
Trường hợp trên cho thấy, doanh thu bán hàng tăng trên 20% do lượng hàng bán ra tăng,<br />
nhưng vẫn c khả năng xảy ra gian lận thuế do khai báo giá bán thấp, chỉ c .000 đ so<br />
với giá bán thực tế 0.000 đ.<br />
Phương pháp phân tích doanh thu không thể giống nhau cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi<br />
doanh nghiệp c thủ đoạn trốn thuế, gian lận thuế khác nhau, chúng ta c thể phân loại<br />
các hình thức trốn thuế, gian lận thuế, từ đ tìm ra các giải pháp hữu hiệu hơn để phát<br />
hiện nhanh các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, cũng như hạn chế tình trạng thất thu<br />
thuế. Chúng ta c thể chia các doanh nghiệp thành các loại sau đây:<br />
- oại thứ nhất, là các doanh nghiệp thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, có hoá đơn đầu<br />
vào, đầu ra hợp lệ, cơ quan thuế c thể kiểm tra được hoá đơn chứng từ. Đây là các doanh<br />
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, c uy tín. Trường hợp này c thể áp dụng<br />
phương pháp phân tích của cơ quan thuế. Các doanh nghiệp này không gian lận về hóa<br />
đơn chứng từ, nhưng c thể ghi nhận sai thời điểm phát sinh doanh thu làm ảnh hư ng<br />
đến lợi nhuận chịu thuế theo chiều hướng c lợi cho doanh nghiệp. Khi doanh thu biến<br />
động bất thường, yêu cầu người nộp thuế cung cấp bảng kê chi tiết doanh thu theo từng<br />
loại hàng hoá dịch vụ năm trước và năm nay để kiểm tra nhằm phát hiện các dấu hiệu<br />
nghi vấn.<br />
- oại thứ hai, là các doanh nghiệp mà cơ quan thuế c thể kiểm tra được hoá đơn đầu ra,<br />
nhưng không thể kiểm tra được hoá đơn đầu vào, ví dụ như doanh nghiệp thu mua hàng<br />
nông lâm sản thực phẩm và cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu. Nếu các<br />
doanh nghiệp này cung cấp sản phẩm hàng hoá cho các đơn vị sản xuất kinh doanh ổn<br />
định, việc kiểm tra doanh thu sẽ không quá kh khăn, c thể sử dụng các phương pháp<br />
phân tích biến động doanh thu năm nay so với năm trước và yêu cầu người nộp thuế giải<br />
trình các biến động bất thường, sau đ mới đi vào kiểm tra chi tiết các h a đơn chứng từ.<br />
Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng c thể tiếp tay cho các doanh nghiệp khác gian lận<br />
thuế bằng cách cung cấp h a đơn để hợp thức h a chi phí đầu vào. Đây là các trường hợp<br />
mà cơ quan thuế gọi là mua bán hoá đơn bất hợp pháp. Nhiều doanh nghiệp mà cơ quan<br />
điều tra phải mất nhiều năm mới phát hiện được. Doanh thu phát sinh các doanh nghiệp<br />
này thường lớn nhưng lợi nhuận không c hoặc c nhưng rất thấp. Doanh thu lớn nhưng<br />
thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cộng lại không đáng kể, doanh thu<br />
tăng nhưng thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp giảm đều thuộc diện nghi vấn.<br />
Như vậy, phân tích doanh thu ở các doanh nghiệp này phải đồng thời với phân tích lợi<br />
nhuận và phân tích số tiền thuế phải nộp cho Nhà nước.<br />
- oại thứ ba, là các doanh nghiệp mà cơ quan thuế c thể kiểm soát hoá đơn đầu vào<br />
nhưng không kiểm soát được hoá đơn đầu ra như các doanh nghiệp chuyên bán hàng đại<br />
lý cho các doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu. Người mua là người tiêu dùng không lấy<br />
h a đơn. Các doanh nghiệp này sẵn sàng khai thấp giá bán. Phân tích doanh thu các<br />
doanh nghiệp này bằng phương pháp phân tích biến động năm nay so với năm trước hoàn<br />
toàn không thể phát hiện các dấu hiệu bất thường. Doanh thu của các doanh nghiệp này<br />
c thể tăng lớn hơn 20% mỗi năm nhưng không thể nhận xét bình thường vì họ kê khai<br />
giá bán thấp hơn thực tế. Đối với các doanh nghiệp này không gian lận về lượng hàng<br />
h a bán ra vì mua hàng nhập khẩu, mua hàng của các doanh nghiệp sản xuất đều c hóa<br />
đơn chứng từ. Họ ghi đầy đủ lượng hàng h a bán ra nhưng khai thấp giá bán. Do người<br />
mua không lấy hoá đơn, họ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế là viết đầy đủ hoá<br />
đơn và lưu tại cuốn phiếu. Nhưng mọi biện pháp kiểm tra giá bán trên hoá đơn đầu ra đối<br />
với các doanh nghiệp này đều không khả thi.<br />
- oại thứ tư, là các doanh nghiệp mua hàng trôi nổi, hàng xách tay, hàng nông sản, cơ<br />
quan thuế không thể kiểm soát được hoá đơn đầu vào lẫn đầu ra. Hàng mua vào sau đ<br />
được bán cho các đối tượng không lấy hoá đơn như các doanh nghiệp ăn uống, khách<br />
sạn, vận chuyển… Chúng ta cần khẳng định rằng không thể kiểm soát được doanh thu<br />
các doanh nghiệp này. Chúng ta cũng không nên phân tích, kiểm tra hoá đơn các doanh<br />
nghiệp này như doanh nghiệp khác, tất cả đều vô ích và không c giá trị trong phát hiện<br />
gian lận thuế. Nếu cứ áp dụng các phương pháp kiểm tra giống nhau giữa doanh nghiệp<br />
này với doanh nghiệp khác, vô tình chúng ta chấp nhận và nuôi dưỡng hiện tượng trốn<br />
thuế, dễ dàng xảy ra hiện tượng bắt tay giữa cán bộ thuế và doanh nghiệp để gian lận<br />
thuế. Mỗi hoá đơn của doanh nghiệp này phát hành lại giúp doanh nghiệp khác trốn thuế.<br />
Khi các doanh nghiệp này xuất hoá đơn đầu ra, ngay tức khắc sẽ hợp thức hoá chi phí đầu<br />
vào bằng cách mua h a đơn tương ứng với doanh thu bán ra. Cơ quan thuế cũng không<br />
kiểm soát được hoá đơn đầu vào.<br />
Phân tích doanh thu để phát hiện nghi vấn ở các doanh nghiệp thuộc loại thứ hai, thứ ba,<br />
thứ tư, phải kết hợp phân tích tình hình lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp trên bảng<br />
cân đối nhập xuất tồn để thấy được tình hình xuất bán hàng hoá, giá vốn và lợi nhuận<br />
gộp của hàng bán ra. Đồng thời tham gia công tác kiểm kê để phát hiện gian lận về<br />
lượng. Các doanh nghiệp này gian lận doanh thu và thường kê khai lợi nhuận rất thấp<br />
hoặc khai báo lỗ.<br />
<br />
Chúng ta thử phân tích tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp sau đây:<br />
<br />
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008<br />
Công ty X<br />
Chỉ tiêu Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng<br />
1/ Doanh thu bán hàng và 2.004.085.186 1.926.970.422 2.235.081.136 2.403.042.406 8.569.179.150<br />
cung cấp dịch vụ<br />
2/ Giá vốn hàng bán 1.750.292.739 1.682.943.600 1.952.035.927 1.924.389.268 7.309.661.534<br />
/ ợi nhuận gộp 253.792.447 244.026.822 283.045.209 478.653.138 1.259.517.616<br />
4/ Chi phí bán hàng và 270.089.300 250.835.420 300.070.500 481.268.449 1.302.263.669<br />
quản lý doanh nghiệp<br />
/ ợi nhuận thuần HĐKD (16.296.853) (6.808.598) (17.025.291) (2.615.311) (42.746.053)<br />
/ Thu nhập khác<br />
7/ Chi phí khác (7.560.300) (7.221.238) (14.781.538)<br />
8/ ợi nhuận khác<br />
/Tổng lợi nhuận trước (16.296.853) (14.368.898) (17.025.291) (9.836.549) (57.527.591)<br />
thuế<br />
BẢNG CÂN ĐỐI NHẬP XUẤT TỒN<br />
Năm 2008<br />
Quí Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ<br />
I 473.471.667 1.916.061.751 1.750.292.739 639.240.679<br />
II 639.240.679 2.000.838.512 1.682.943.600 961.593.382<br />
III 961.593.382 2.348.194.085 1.952.035.927 1.357.751.765<br />
IV 1.357.751.765 1.577.094.425 1.924.389.268 1.010.456.922<br />
Cộng cả năm 473.471.667 7.842.188.773 7.309.661.534 1.010.456.922<br />
<br />
ua số liệu trên ta thấy, doanh nghiệp X c doanh thu phát triển qua các quí, nhưng lợi<br />
nhuận lại âm, đây là doanh nghiệp bán hàng đại lý cho các doanh nghiệp sản xuất lớn như<br />
giấy Toyo, nước giải khát Coca cola, mì Chinsu ... Gian lận thuế thu nhập c thể xảy ra<br />
do khai thấp giá bán vì doanh nghiệp này bán cho các đại lý cấp II mà người mua không<br />
lấy hóa đơn. Ngoài ra, doanh nghiệp này c khả năng khai thấp lượng hàng h a bán ra<br />
làm giảm doanh thu bán hàng biểu hiện qua lượng tồn cuối kỳ ngày càng tăng. Doanh<br />
nghiệp này thuộc diện nghi vấn gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đ gian lận về<br />
giá bán chắc chắn không thể kiểm tra được, gian lận về lượng hàng bán ra cũng không<br />
thể phát hiện nếu không tham gia chứng kiến công tác kiểm kê.<br />
Khi các doanh nghiệp c dấu hiệu nghi vấn gian lận thuế thu nhập mà không thể xác<br />
minh được. Giải pháp tốt nhất đối với các doanh nghiệp này là chuyển sang thuế khoán,<br />
hoặc thực hiện định mức doanh thu và định mức lợi nhuận. Coi như chúng ta khoanh<br />
vùng các doanh nghiệp này, khoanh vùng ảnh hư ng của n đối với các doanh nghiệp<br />
khác. Hay n i cách khác, chúng ta chấp nhận thực tế hạn chế tổn thất, b i vì hành vi trốn<br />
thuế hiện nay là không thể tránh khỏi, “ một số đối tượng khi tham gia kinh doanh, rất<br />
kh c thể xác định doanh thu một cách chính xác của họ qua từng tháng” (Báo Thanh<br />
niên, ngày 27/5/2009- Phạm văn Huyến, Ph tổng cục trư ng Tổng cục thuế)<br />
Trong tương lai khi tất cả các giao dịch mua bán đều thanh toán qua ngân hàng và khách<br />
hàng phải lấy hoá đơn để được kê khai chi phí hợp lý hợp lệ, lúc đ tình trạng mua bán<br />
không có h a đơn mới thực sự chấm dứt. Hiện nay, cơ quan thuế c quy định các khoản<br />
thanh toán trên 20 triệu phải qua ngân hàng, các quy định này không hề làm giảm hiện<br />
tượng trốn thuế vì người ta chia nhỏ số tiền mỗi lần thanh toán. uy định trên 100.000<br />
đồng phải viết hoá đơn cũng không c ý ngh a vì bản thân người mua không lấy hoá đơn.<br />
- Phân tích doanh thu tài chính: hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vào các<br />
doanh nghiệp khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như đầu tư<br />
vào công ty liên doanh, liên kết, g p vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu, thu lãi tiền<br />
gửi ngân hàng. Các hoạt động này c thể kiểm soát bằng hoá đơn chứng từ. Ít c hiện<br />
tượng gian lận thuế, trốn thuế trong các hoạt động này.<br />
- Phân tích thu nhập khác: là khoản thu ngoài doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh<br />
thu hoạt động tài chính. Đối với hoạt động khác cần xem xét từng trường hợp phát sinh,<br />
kiểm tra từng hoá đơn chứng từ của từng khoản thu để tránh trường hợp gian lận thuế,<br />
trốn thuế (như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…). Các trường hợp này phát sinh<br />
không nhiều, c thể kiểm tra dễ dàng các H a đơn chứng từ.<br />
2.2. Phân tích chi phí:<br />
Phương pháp phân tích chi phí là so sánh năm nay với năm trước để phát hiện biến động<br />
bất thường và so với định mức để phát hiện chi phí tăng bất hợp lý.<br />
Trong chỉ tiêu giá vốn hàng bán, cơ quan thuế hướng dẫn xem xét tỉ suất giá vốn hàng<br />
bán trên doanh thu, so sánh chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên doanh thu năm nay so với năm<br />
trước, chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 c thể nhận xét bình thường, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0 yêu<br />
cầu người nộp thuế giải trình nguyên nhân làm tăng tỉ suất giá vốn trên doanh thu.<br />
Đối với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: thực hiện so sánh tỉ suất chi phí<br />
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay so với năm trước. Nếu chỉ tiêu này nhỏ<br />
hơn 0 c thể nhận xét bình thường. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0 yêu cầu người nôp thuế<br />
giải trình các khoản mục chủ yếu làm tăng chi phí và cung cấp các sổ chi tiết để kiểm tra.<br />
Cơ quan thuế cũng hướng dẫn việc kiểm soát chi phí của doanh nghiệp trên cơ s định<br />
mức tiêu hao. Nếu doanh nghiệp thực hiện vượt định mức cho phép, chi phí vượt định<br />
mức không được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể<br />
một số các định mức được qui định trong luật thuế thu nhập như sau:<br />
- Về chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất,<br />
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ<br />
được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất kho<br />
Mức tiêu hao vật tư hợp lý do giám đốc hoặc chủ cơ s kinh doanh xây dựng và quyết<br />
định. Đối với cơ s kinh doanh có Hội đồng quản trị thì Tổng giám đốc xây dựng định<br />
mức tiêu hao vật tư để trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Kết thúc năm, cơ s kinh doanh<br />
phải thực hiện quyết toán vật tư, phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư và<br />
phải báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan thuế.<br />
- Về mức trích khấu hao tài sản cố định: được tính vào chi phí hợp lý theo quyết định của<br />
Bộ trư ng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.<br />
Cơ s kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế<br />
cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương<br />
pháp đường thẳng để nhanh ch ng đổi mới công nghệ.<br />
- Về chi phí tiền lương: hàng năm, cơ s kinh doanh phải đăng ký với cơ quan thuế về<br />
tổng quỹ lương phải trả trong năm, căn cứ và phương pháp xây dựng tổng quỹ lương<br />
cùng với việc nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.<br />
- Về chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng, các tổ<br />
chức tín dụng, các tổ chức kinh tế: theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Chi trả<br />
lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối<br />
đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có<br />
quan hệ giao dịch với cơ s kinh doanh.<br />
- Về chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối<br />
ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi<br />
nhưng tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý.<br />
Nhận xét về các phương pháp phân tích chi phí năm nay so với năm trước của cơ quan<br />
thuế ta thấy:<br />
Phương pháp phân tích của cơ quan thuế không thể phát hiện và đưa ra các giải pháp hữu<br />
hiệu cho mọi loại hình doanh nghiệp. Gian lận chi phí c thể xuất hiện trong cả tình<br />
huống chi phí năm nay thấp hơn so với năm trước, xuất hiện mọi doanh nghiệp với mức<br />
độ và phạm vi gian lận khác nhau.<br />
Chỉ tiêu tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu tăng năm nay lớn hơn năm trước biểu<br />
hiện dấu hiệu nghi vấn, yêu cầu người nộp thuế giải trình nguyên nhân làm tăng tỉ suất<br />
giá vốn trên doanh thu. Hướng dẫn này vẫn còn mang tính tổng quát, biến động giá cả<br />
trên thị trường rất lớn và thường xuyên, do đ phải kết hợp phân tích nhiều chỉ tiêu để c<br />
kết luận chính xác.<br />
Tương tự, phân tích tỉ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay so<br />
với năm trước, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0 yêu cầu người nôp thuế giải trình các khoản<br />
mục chủ yếu làm tăng chi phí và cung cấp các sổ chi tiết để kiểm tra. Trong giai đoạn<br />
hiện nay, lạm phát tăng, chỉ số giá cả của mọi hàng h a dịch vụ đều tăng so với năm<br />
trước, nếu chỉ so sánh số tuyệt đối, chắc chắn chúng ta sẽ c kết luận sai. Biến động chi<br />
phí khá phức tạp, chúng ta c thể so sánh số tương đối tính trên doanh thu, đồng thời kết<br />
hợp phân tích thêm nhiều chỉ tiêu khác để c kết luận chính xác hơn.<br />
B<br />
Công ty M<br />
Đơn vị tính:đồng<br />
Chỉ tiêu quý đầu quý đầu Tỉ lệ % so doanh<br />
năm 200 năm 2008 thu thuần<br />
2009 2008<br />
1. Doanh thu bán hàng và cung 296.837.559.39 329.067.757.87 100,98 100,03<br />
cấp dịch vụ 5 3<br />
2. Các khoản giảm trừ doanh 2.876.815.153 88.294.200 0,98 0,03<br />
thu<br />
3. Doanh thu thuần về bán hàng 293.960.744.24 328.979.463.67 100,00 100,00<br />
và cung cấp dịch vụ 2 3<br />
4. Giá vốn hàng bán 245.484.907.73 257.568.237.06 83,51 78,3<br />
9 9<br />
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 48.475.836.503 71.411.226.604 16,49 21,71<br />
và cung cấp dịch vụ<br />
6. Doanh thu hoạt động tài 8.570.303.829 6.713.515.824 2,92 2,04<br />
chính<br />
7. Chi phí tài chính 14.925.851.167 5.627.786.191 5,08 1,71<br />
Trong đ : chi phí lãi vay 6.876.707.641 4.489.316.000 2,34 1,37<br />
8. Chi phí bán hàng 18.100.985.527 20.824.415.200 6,16 6,33<br />
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.444.132.360 7.920.863.664 2,20 2,41<br />
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 17.575.171.278 43.751.677.373 5,98 13,30<br />
động kinh doanh<br />
ua số liệu trên ta thấy, quý đầu năm nay so với quý đầu năm trước, tỉ suất giá vốn<br />
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kể cả chi phí lãi vay đều tăng.<br />
Nguyên nhân do khủng hoảng kinh tế, tình hình lạm phát, cùng với việc tăng lãi suất vào<br />
đầu năm đã làm cho doanh thu của các doanh nghiệp giảm trong khi chi phí lại tăng. Khá<br />
nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng này, nếu đưa tất cả các doanh nghiệp này vào diện<br />
nghi vấn và tiến hành kiểm tra chi tiết sẽ tốn nhiều công sức mà không mang lại hiệu quả<br />
thiết thực.<br />
Nhận xét phương pháp phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí của cơ quan thuế<br />
ta thấy:<br />
Kiểm soát chi phí theo định mức trong thực tế còn nhiều bất cập, chưa c biện pháp hữu<br />
hiệu cho các trường hợp gian lận trong thực hiện định mức chi phí, do các nguyên nhân:<br />
- Không c định mức chuẩn áp dụng cho các ngành nghề kinh doanh. Doanh nghiệp c<br />
thể xây dựng định mức chi phí cao hơn mức trung bình chung của ngành tùy theo đặc<br />
điểm kinh doanh của mình.<br />
- Độ co giãn của định mức khá lớn, việc hợp thức hóa chi phí thông qua việc thực hiện<br />
định mức không quá kh khăn, toàn bộ do doanh nghiệp quyết định. Ví dụ như, trong qui<br />
định về định mức sau đây:<br />
Mức tiêu hao vật tư hợp lý do giám đốc hoặc chủ cơ s kinh doanh xây dựng và quyết<br />
định.<br />
Hàng năm, cơ s kinh doanh phải đăng ký với cơ quan thuế về tổng quỹ lương phải<br />
trả trong năm.<br />
Công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí là do doanh nghiệp quyết định.<br />
.......<br />
Như vậy còn quá nhiều kẻ h trong việc thực hiện gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.<br />
Chắc chắc, còn phải mất một khoảng thời gian rất dài để khắc phục hết những bất cập<br />
hiện nay.<br />
Các giải pháp nhằm phát hiện gian lận trong khai báo chi phí tính thuế thu nhập doanh<br />
nghiệp:<br />
a/ Xây dựng định mức và phân tích việc chấp hành định mức<br />
Chi phí thường được khai khống về lượng và khai man về giá. Biện pháp kiểm soát chi<br />
phí hữu hiệu nhất là định mức. Vấn đề then chốt là cơ quan thuế chấp nhận định mức<br />
nào, tính pháp lệnh đối với các chỉ tiêu định mức đ . Nếu vi phạm định mức, cơ quan<br />
thuế được quyền xuất toán khi tính thu nhập chịu thuế. Vấn đề này hiện nay chưa qui<br />
định rõ ràng.<br />
Do đ , nên qui định doanh nghiệp được quyền xây dựng các định mức chi phí cho doanh<br />
nghiệp mình, trên cơ s đ lập dự toán chi phí trong năm, xác định lợi nhuận và đăng ký<br />
với cơ quan thuế. Cơ quan thuế chấp thuận định mức trên cơ s phù hợp với mức trung<br />
bình chung của ngành và đảm bảo hoạt động kinh doanh c lãi. Trong đ , lợi nhuận sau<br />
thuế trên vốn chủ s hữu không thấp hơn lãi suất ngân hàng. Định mức chi phí đăng ký<br />
với cơ quan thuế là căn cứ pháp lý để tính thu nhập chịu thuế.<br />
Như vậy, doanh nghiệp không thể xây dựng định mức chi phí quá cao mà không c điều<br />
kiện ràng buộc nào. Cán bộ thuế không thể phán xét theo cảm tính của mình khi kiểm tra<br />
thuế. Doanh nghiệp c nhiệm vụ chi tiêu theo định mức chi phí và c chứng từ pháp lý<br />
chứng minh. Biện pháp này nhằm giảm thiểu tổn thất chứ không loại trừ hoàn toàn gian<br />
lận.<br />
Phân tích việc chấp hành định mức các khoản mục chi phí để đánh giá biến động là hợp<br />
lý hay không hợp lý cũng cần phải chia ra thành các yếu tố biến phí và định phí, xem xét<br />
biến động của các khoản mục này với khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc doanh thu bán<br />
hàng, không thể đơn thuần so sánh chi phí năm nay với năm trước, nếu nhỏ hơn 0 nhận<br />
xét bình thường, nếu lớn hơn 0 là c biểu hiện nghi vấn. Nhiều khoản mục chi phí năm<br />
nay so với năm trước lớn hơn 0 là biểu hiện bình thường, vì đ là biến phí tăng theo sản<br />
lượng, doanh thu. Khi doanh thu thay đổi, chi phí sẽ thay đổi theo sự thay đổi của doanh<br />
thu. Biến phí thay đổi theo tỉ lệ với mức độ hoạt động, định phí không đổi với mức độ<br />
hoạt động. Do đ , tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu là biểu hiện<br />
hợp lý<br />
b/ Phân tích tình hình biến động chi phí năm nay so với năm trước<br />
- Đối với giá vốn hàng bán: tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu tăng, chưa thể kết<br />
luận c biểu hiện nghi vấn. Khi giá vốn hàng bán tăng làm cho lợi nhuận gộp giảm và lợi<br />
nhuận trên vốn chủ s hữu giảm đến mức thấp hơn lãi suất ngân hàng, kéo dài nhiều năm<br />
là biểu hiện bất thường. B i vì doanh nghiệp không thể kinh doanh các mặt hàng c tỉ<br />
suất lợi nhuận trên vốn chủ s hữu thấp hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng.<br />
Như vậy, phân tích chỉ tiêu tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu phải kết hợp với phân<br />
tích chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận gộp và tỉ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ s hữu, so sánh<br />
với lãi suất ngân hàng để c kết luận chính xác.<br />
C thể so sánh với các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề để xác định dấu hiệu nghi vấn<br />
thêm chính xác. Ngoài ra, phải sử dụng bảng cân đối nhập xuất tồn và báo cáo doanh thu<br />
của từng mặt hàng để khoanh vùng những vật tư hàng hoá c tỉ suất lợi nhuận gộp thấp<br />
thuộc diện nghi vấn.<br />
Khi c dấu hiệu nghi vấn, tiến hành kiểm tra lượng sản phẩm hàng h a bán ra trên “Hoá<br />
đơn” phải phù hợp với lượng sản phẩm hàng h a trên “Phiếu xuất kho”, phát hiện trường<br />
hợp xuất không phải bán, không được tính vào làm tăng giá vốn hàng bán. Kiểm tra giá<br />
trên các hoá đơn đầu vào ảnh hư ng đến giá vốn. Kiểm tra việc tính giá xuất kho c đúng<br />
phương pháp đã đăng ký hay không, phương pháp tính giá xuất kho cũng tác động đến<br />
chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Nếu giá vốn tăng từ sản phẩm hàng h a do doanh nghiệp tự<br />
sản xuất, phải kiểm tra đánh giá việc chấp hành định mức của từng khoản mục chi phí<br />
sản xuất để phát hiện nghi vấn.<br />
- Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo chế độ kế toán Việt<br />
Nam được chia ra thành các khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí công<br />
cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, chi phí bằng<br />
tiền khác.<br />
Kiểm tra chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chúng ta cần phân tích tiêu hao chi phí theo<br />
định mức, chú ý kiểm tra vật liệu, công cụ xuất dùng trên bảng cân đối nhập xuất tồn và<br />
tham gia chứng kiến công tác kiểm kê.<br />
Đối với chi phí nhân công, phân tích tỉ suất chi phí nhân công trong tổng chi phí, ngoài ra<br />
so sánh với định mức tiêu hao để phát hiện các biến động. Khi thấy biến động bất hợp lý<br />
cần kiểm tra hợp đồng lao động và việc đ ng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người<br />
lao động.<br />
Đối với chi phí khấu hao, kiểm tra việc tính khấu hao c đúng với tỉ lệ đã đăng ký hay<br />
không, tránh tình trạng trích khấu hao vượt quá mức quy định nhằm làm giảm lợi nhuận<br />
chịu thuế. Ngoài ra, cũng phải tham gia công tác kiểm kê tài sản cố định, tránh tình trạng<br />
khai khống tài sản cố định nhằm gian lận thuế GTGT và thuế TNDN.<br />
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, đây là các khoản mục kh<br />
kiểm soát nhất. Chúng ta cần chi tiết các khoản mục chi phí này như vận chuyển, bốc dỡ,<br />
sửa chữa, điện nước…, tiến hành phân tích tỉ trọng từng khoản trong tổng chi phí, so với<br />
doanh thu và đánh giá việc chấp hành định mức của các khoản chi phí này để c kết luận<br />
chính xác.<br />
3. KẾT UẬN<br />
Nếu việc phân tích được tiến hành đều đặn với sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính<br />
chắc chắn sẽ là những công cụ phục vụ đắc lực cho việc phát hiện các biến động bất<br />
thường nhằm xác định các dấu hiệu nghi vấn. Sử dụng tốt công cụ phân tích sẽ làm giảm<br />
được các chi phí trong quá trình kiểm tra chi tiết các hoá đơn chứng từ, phát hiện nhanh<br />
các dấu hiệu nghi vấn, định hướng việc kiểm tra vào đúng trọng tâm trọng điểm, tránh<br />
các sai s t, gian lận trọng yếu trong khai báo thuế thu nhập các doanh nghiệp.<br />
<br />
TÀI IỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. uật số 78/200 / H11 ngày 2 /11/200 của uốc hội về uật uản lý thuế<br />
2. Các Thông tư, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế<br />
(Nghị định 8 /2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007, Thông tư 0/ 2007/TT-BTC ngày<br />
14/06/2007)<br />
3. Tài liệu tập huấn Luật Quản lý thuế ( ưu hành nội bộ)<br />