Phân tích chất lượng sống của người bệnh u lympho không Hodgkin tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm chung của người bệnh ULKH tại một số bệnh viện TPHCM; Đánh giá chất lượng sống của người bệnh ULKH tại một số bệnh viện TPHCM; Phân tích các yếu tố liên quan đến chất lượng sống của người bệnh ULKH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích chất lượng sống của người bệnh u lympho không Hodgkin tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 đơn giai đoạn 2017-2020. quầy thuốc tại thành phố Bắc Kạn năm 2018, Sở Y 3. Nguyễn Thị Kim Chúc (2003), “Tác dụng của tế tỉnh Bắc Kạn. biện pháp đa can thiệp đối với kiến thức và thực 5. Chính phủ (2017), Nghị định số 176/2013/NĐ- hành của nhân viên bán thuốc tại các nhà thuốc tư CP ngày 14 tháng 11 năm 2013, Quy định xử phạt ở Ha Nội”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, Tập 21 (1), vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. tr. 78-84. 6. Quốc Hội (2016), Luật Dược số 105/2016/QH13 4. Tạc Văn Nam (2019), Nghiên cứu kiến thức, thái ngày 06 tháng 4 năm 2016. độ về bán thuốc kê đơn của nhân viên nhà thuốc, PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Bích Thủy*, Trần Nguyên Nhật Hạ*, Nguyễn Thị Thu Thủy* TÓM TẮT hôn nhân, bệnh kèm theo; các yếu tố liên quan đến triệu chứng bao gồm giới tính, bệnh kèm theo. 67 U lympho không Hodgkin (ULKH), bệnh ung thư ác tính của hệ bạch huyết, không chỉ là gánh nặng kinh SUMMARY tế lớn cho người bệnh, hệ thống y tế và xã hội mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sống (CLS) của người ANALYZING QUALITY OF LIFE OF bệnh. CLS trở thành thang điểm đánh giá kết quả điều PATIENTS WITH NON-HODGKIN’S trị của bệnh nhân ung thư nói chung và là mối quan LYMPHOMAS IN SPECIALIZED HOSPITAL tâm không thể thiếu trong chăm sóc và điều trị bệnh IN HO CHI MINH CITY nhân ULKH. Tuy nhiên, chủ đề này chưa được nghiên Non-Hodgkin’s lymphomas (NHL), malignant cứu đầy đủ tại Việt Nam, đặc biệt trên người bệnh cancer of the lymphatic system, which is not only a ULKH. Vì vậy nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá major economic burden for patients, healthcare CLS của người bệnh ULKH. Mô tả cắt ngang dựa trên system and society but also greatly affects to the dữ liệu thu thập được từ phỏng vấn trực tiếp và hồ sơ quality of life (QoL). QoL becomes the treatment bệnh án của người bệnh ULKH điều trị tại 2 bệnh viện result assessment scale of cancer patients in general trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) bao and is an indispensable concern in caring and gồm bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Ung bướu treatment of the NHL patients. This topic has not been TP.HCM từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019. fully studied in Vietnam, especially in NHL patients. CLS được thu thập thông qua bảng câu hỏi EORTC Therefore, the study aimed to analyze QoL for NHL QLQ-C30 (European Organisation for Research and patients. Cross-sectional study based on questionnaire Treatment of Cancer – Questionaires Life’s Quality of - survey on patients who were treated NHL in Cho Ray Cancer patients). Các phép kiểm thống kê được thực hospital, Ho Chi Minh city Cancer Hospital, from June hiện với độ tin cậy 95% bằng phần mềm thống kê 2018 to June 2019. QoL was collected through QLQ- SPSS 20.0 và Microsoft Excel 2013. Mẫu nghiên cứu C30 scale questionaires. Statistical tests were gồm 255 người bệnh ULKH với tỷ lệ nam:nữ 1,20:1 và performed with 95% reliability, using SPSS 20.0 and độ tuổi trung bình 54,5±14,1 tuổi; 78,0% sinh sống ở Microsoft Excel 2013 software. The sample included các tỉnh khác ngoài TP.HCM; 61,2% người bệnh có 255 NHL patients with gender ration between man trình độ dưới trung học phổ thông; thời gian mang and woman of 1.2:1 and an average age of 54.5 ± bệnh trung bình 2,8±1,8 năm; 69,0% được điều trị 14.1 years. Overall, 61.2% of patients were under với phác đồ phối hợp hóa trị và thuốc sinh học. high school, 78.0% lived in other provinces. In terms Nghiên cứu ghi nhận CLS có giá trị trung vị có giá trị of pathological characteristics, the duration of disease 50,0 điểm (QLQ-C30) trên thang điểm 100 với khoảng was 2.8±1.8 years; 69.0% patients were cured with tứ phân vị dao động từ 42,0 đến 58,0 điểm. Phân tích chemotherapy plus biologic medicines. The study hồi quy tuyến tính cho thấy yếu tố chức năng có ảnh showed that the median value of QoL was 50.0 with hưởng tích cực đến CLS của người bệnh ULKH với hệ interquartile 1 and 3 from 42.0 to 58.0. Linear số hồi quy riêng phần có giá trị 0,256 (95% CI: 0,108 regression analysis showed that functions positively - 0,405; p=0,001), yếu tố triệu chứng có ảnh hưởng influenced on the QoL with coefficient of regression tiêu cực đến CLS với hệ số hồi quy riêng phần có giá 0.256 (95% CI: 0.108 – 0.405; p=0,001) and trị -0,372 (95% CI: -0,547 - (-0,197); p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 khoảng 4% trong tổng số các loại bệnh lý ung - Chất lượng sống của người bệnh: bộ câu hỏi thư [3]. Theo GLOBOCAN 2012, trong tổng số ca EORTC QLQ C30. mới mắc và tử vong gây ra bởi các bệnh lý ung Cỡ mẫu tiến hành nghiên cứu được ước thư trên toàn thế giới, ULKH chiếm 2,7% trường tính dựa trên công thức sau [2]: hợp mới mắc và 2,4% trường hợp tử vong. Tại (Công thức 2.1) Việt Nam, theo báo cáo từ Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai năm 2016, tỷ lệ hiện mắc là 5,2/100.000 dân, đứng Trong đó, n - cỡ mẫu tối thiểu cần lấy; α - hàng thứ mười trong các loại ung thư. Hiện nay khoảng tin cậy của giá trị trung bình; ɀ - đại với các phương tiện chẩn đoán cũng như các lượng chuẩn hóa, tra từ bảng phân phối Z σ - độ biện pháp điều trị hiện đại, bệnh nhân sống lâu lệch chuẩn; e - độ rộng khoảng ước lượng hơn, thậm chí một số trường hợp có thể chữa (khoảng sai lệch cho phép giữa điểm trung bình khỏi do đó chất lượng sống (CLS) cũng được chất lượng cuộc sống thu được từ mẫu nghiên quan tâm nhiều hơn. CLS trở thành thang điểm cứu và tham số của quần thể). đánh giá kết quả điều trị của người bệnh (NB) Theo nghiên cứu khảo sát chất lượng sống ung thư nói chung và là mối quan tâm không thể của 175 người bệnh ung thư tại đại học Y Hà thiếu trong chăm sóc và điều trị bệnh nhân Nội (2015) cho thấy độ lệch chuẩn trung bình ULKH. Trên thế giới hiện nay đã có khá nhiều CLS là 13,84 điểm [1]. Với độ tin cậy 95%, nghiên cứu đánh giá CLS của người bệnh ung ɀα/2=1,96; độ rộng khoảng ước lượng mong thư nói chung và ULKH nói riêng. Ở Việt Nam, muốn là 2, đề tài thu được cỡ mẫu cần thiết năm 2015 đã có nghiên cứu khảo sát các yếu tố cho nghiên cứu như sau: ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh ung thư tại ĐH Y Hà Nội [1]. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm khảo sát chất lượng sống của người bệnh ULKH. Vì vậy việc phân tích, đánh giá CLS của bệnh Để đảm bảo đủ cỡ mẫu cần thiết cho nghiên nhân ULKH tại Việt Nam giúp cung cấp góc nhìn cứu, đề tài ước lượng thêm 20% mẫu dự trữ cho khách quan và cụ thể về chất lượng sống cũng những trường hợp có thể từ chối tham gia như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống nghiên cứu. Vì vậy, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu của người bệnh ULKH. Nghiên cứu “Phân tích cần thiết cho nghiên cứu là 184 x 120% = 221. chất lượng sống của người bệnh ULKH tại một số Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu bệnh viện TPHCM” được thực hiện với những nhiên. Thu thập danh sách các người bệnh mục tiêu cụ thể sau: ULKH đang điều trị tại các bệnh viện Chợ Rẫy, 1. Khảo sát đặc điểm chung của người bệnh bệnh viện Ung Bướu TPHCM, khảo sát ngẫu ULKH tại một số bệnh viện TPHCM nhiên các người bệnh đang điều trị khi người 2. Đánh giá chất lượng sống của người bệnh bệnh đến tái khám theo tiêu chí lựa chọn và ULKH tại một số bệnh viện TPHCM. loại trừ. 3. Phân tích các yếu tố liên quan đến chất Tiêu chuẩn lựa chọn lượng sống của người bệnh ULKH -NB được chẩn đoán u lympho không Hodgkin - NB không có các bệnh mạn tính khác đang II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cùng điều trị (suy thận, suy gan…) 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh - NB đồng ý tham gia nghiên cứu ULKH tại bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Ung - NB có khả năng nghe nói và hiểu tiếng Việt Bướu TPHCM - NB từ đủ 18 tuổi trở lên Thời gian: 6/2018 → 6/2019: Phương Tiêu chí loại trừ: NB không hoàn thành phiếu pháp nghiên cứu khảo sát Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả Đề tài sử dụng bộ câu hỏi nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gồm có 3 phần chính: 3.1 Đặc điểm nhân khẩu học và đặc - Thông tin chung: bao gồm các câu hỏi về điểm bệnh lý tuổi, giới, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 255 người trình độ học vấn, nơi sống, mức thu nhập. bệnh ULKH tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện - Tình trạng sức khoẻ và bệnh tật: bao gồm Ung Bướu TPHCM, nghiên cứu thu được đặc các câu hỏi về thời gian mắc bệnh, phác đồ điểm người bệnh của mẫu nghiên cứu với kết điều trị, bệnh lý kèm theo, giai đoạn bệnh. quả trình bày trong bảng 3.1. 263
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Bảng 0.1. Đặc điểm người bệnh U lympho không Hodgkin Đặc N (%) hoặc Biến số điểm Mean (SD) Nữ 116 (45,5) Giới tính Nam 139 (54,5) Tuổi trung bình 54,5 (14,1) 18-29 tuổi 19 (7,5) Nhóm tuổi 30-59 tuổi 128 (50,2) ≥ 60 tuổi 108 (42,3) TP HCM 56 (22,00) Nơi ở Tỉnh 199 (78,00) Công nhân, nông dân, lao động chân tay 83 (32,5) Nhân viên văn phòng 6 (2,4) Đặc Lao động trí óc 17 (6,7) điểm Kinh doanh, buôn bán 22 (8,6) Nghề nghiệp nhân Hưu trí 47 (18,4) khẩu Học sinh, sinh viên 10 (3,9) học Nội trợ/Thất nghiệp/Mất sức lao động 65 (25,5) Khác 5 (2,0) 15 triệu 12 (4,7) Chưa tốt nghiệp THPT 156 (61,2) Trình độ học vấn Tốt nghiệp THPT 49 (19,2) Trung cấp-cao đẳng-đại học-sau đại học 50 (19,6) Tình trạng hôn Đã kết hôn 215 (84,3) nhân Độc thân/ ly hôn/ góa 40 (15,7) Số năm phát hiện bệnh 2,8 (1,8) Thời gian điều trị bệnh (tháng) 32,0 (21,3) Giai đoạn I 33 (12,9) Giai đoạn II 79 (31,0) Giai đoạn bệnh Đặc Giai đoạn III 76 (29,8) điểm Giai đoạn IV 67 (26,3) bệnh lý Hóa trị 45 (17,6) Phác đồ điều trị Hóa trị + thuốc sinh học 176 (69,0) Khác 34 (13,4) Không có bệnh kèm 116 (45,5) Bệnh lý kèm theo Có bệnh kèm 139 (4,5) - Đặc điểm nhân khẩu học: tỷ lệ nam:nữ là học (69,0%); NB có bệnh lý mắc kèm chiếm tỷ lệ 1,20:1; tuổi trung bình của NB ULKH là 54,5 ± cao hơn so với nhóm người bệnh không có bệnh 14,1; 78,0% NB đến từ các tỉnh; nghề nghiệp kèm (54,5% so với 45,5%; tương ứng), trong đó của NB ULKH khá đa dạng với đa số là công 16,1% người bệnh có từ 2 bệnh kèm trở lên. Các nhân, nông dân, lao động chân tay và nội trợ, bệnh kèm thường gặp bao gồm bệnh lý tim thất nghiệp hay mất sức lao động; 65,9% NB có mạch, tiểu đường, viêm gan, dạ dày và các bệnh mức thu nhập thấp dưới 5 triệu; 61,2% NB chưa lý khác. tốt nghiệp trung học phổ thông; 84,3% NB đã 3.2 Đánh giá chất lượng sống của người lập gia đình. bệnh U lympho không Hodgkin tại một số - Đặc điểm bệnh lý: thời gian mắc bệnh trung bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh bình là 2,8 ± 1,8 năm; thời gian điều trị bệnh Thang điểm chức năng: Khảo sát mẫu nghiên trung bình là 32,0 ± 21,3 tháng; NB ULKH trong cứu gồm 255 người bệnh ULKH tại khoa ung nghiên cứu phần lớn thuộc giai đoạn II trở lên bướu Bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Ung Bướu với tỷ lệ phân bố ở giai đoạn II, III và IV lần lượt TPHCM từ 6/2018 đến 6/2019, nghiên cứu ghi là 31,0%, 29,8% và 26,3%; đa số NB được điều nhận các thành phần của thang điểm chức năng trị bằng phác đồ hóa trị kết hợp với thuốc sinh với giá trị được trình bày trong hình 3.1. 264
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Mean 70,8 70,5 84,0 78,8 67,1 Min 6,7 0,0 0,0 0,0 0,0 Q1 60,0 66,7 66,7 66,7 50,0 Median 73,3 66,7 91,7 83,3 66,7 Q3 86,7 100,0 100,0 100,0 100,0 Max 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 IQR 26,7 33,3 33,3 33,3 50,0 Theo hình 3.1, đánh giá điểm các hoạt động chức năng bao gồm tình trạng thể chất, chức năng vận động, cảm xúc, chức năng nhận thức và hoạt động xã hội, nghiên cứu ghi nhận các hoạt động chức năng có giá trị trung vị dao động từ 66,7 đến 91,7. Trong đó, điểm số thấp nhất thuộc về hoạt động xã hội với giá trị trung vị 66,7 với khoảng tứ phân vị 1 và 3 dao động từ 50,0 đến 100,0 và tình trạng vận động - 66,7 (IQ1-3: 66,6 - 100,0); cao nhất thuộc về nhóm cảm xúc - 91,7 (IQ1-3: 66,7 - 100,0). Thang điểm triệu chứng: Khảo sát thang điểm triệu chứng mẫu nghiên cứu gồm 255 người bệnh ULKH, nghiên cứu ghi nhận kết quả được trình bày trong hình 3.2. Hình 0.1. Mô tả thang điểm chức năng Mean 37,6 14,9 26,2 16,2 36,2 39,7 13,5 6,1 46,0 Min 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 Q1 22,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 33,3 Median 33,3 0,0 33,3 0,0 33,3 33,3 0,0 0,0 33,3 Q3 55,6 33,3 0,0 33,3 33,3 66,7 33,3 0,0 66,7 Max 100,0 100,0 66,7 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 IQR 33,4 33,3 0,0 33,3 33,3 66,7 33,3 0,0 33,4 Hình 0.2. Thang điểm triệu chứng Theo hình 3.2, thang điểm triệu chứng thấp khó khăn về tài chính 33,3 (33,3 - 66,7). với số trung vị dao động từ 0,0 đến 33,3. Các Thang điểm chất lượng sống: Nghiên cứu ghi triệu chứng với số trung vị thấp bao gồm tiêu nhận điểm chất lượng sống của người bệnh chảy 0,0 (Q1-Q3: 0,0 - 0,0), táo bón 0,0 (0,0 - ULKH là 49,6 ± 18,5 trên thang điểm 100 với giá 33,3), khó thở 0,0 (0,0 - 33,3), buồn nôn ói mửa trị nhỏ nhất là 0,0 và lớn nhất là 83,3. Điểm chất 0,0 (0,0 - 33,3), các triệu chứng còn lại có số lượng sống trung bình càng cao thì chất lượng trung vị cao hơn như đau 33,3 (0,0 - 33,3), mất sống của người bệnh càng tốt. Như vậy nghiên ngủ 33,3 (0,0 - 33,3), mất cảm giác ngon miệng cứu ghi nhận người bệnh ULKH có chất lượng 33,3 (0,0 - 66,7), mệt mỏi 33,3 (22,2 - 55,6), sống trung bình (hình 3.3). 265
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 năng Sig. (2- 0,000* tailed) N 255 255 r -0,475 -0,674 1,000 Triệu Sig. (2- 0,000* 0,000 chứng tailed) N 255 255 255 Bảng 0.3. Phân tích hồi quy đa biến Hệ số (95% CI) p Chức năng 0,256 (0,108; 0,405) 0,001# Triệu chứng -0,372 (-0,547;-0,197) 0,000# R2 hiệu chỉnh 0,268 0,000 *: phép kiểm tương quan Spearman Hình 0.3. Mô tả thang điểm CLS Theo bảng 3.3, phân tích hồi quy tuyến tính 3.3 Phân tích các yếu tố liên quan đến đa biến cho thấy mô hình hồi quy có R2 hiệu chất lượng sống của người bệnh ULKH chỉnh có giá trị 0,268 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa Nhóm người bệnh sống TPHCM so với sống ở thống kê giữa thang điểm chức năng chung với tỉnh có thang điểm chức năng chung cao hơn nhóm tuổi (p=0,012), người bệnh càng lớn tuổi (79,9 ± 16,1 so với 72,6 ± 18,6; p=0,005). tình trạng thể chất, chức năng nhận thức và Nghiên cứu không ghi nhận sự khác biệt có ý hoạt động xã hội càng kém. Ở thang điểm triệu nghĩa thống kê về triệu chứng, chức năng và chứng, nghiên cứu ghi nhận với nhóm tuổi càng chất lượng sống giữa các nhóm người bệnh cao mức độ triệu chứng mệt mỏi, đau, mất cảm thuộc các giai đoạn từ I đến IV tương ứng theo giác ngon miệng, tiêu chảy gặp phải càng nặng. mức độ từ nhẹ đến nặng của tình trạng bệnh; Với thang điểm CLS, nhóm 60 tuổi các phác đồ hóa trị, phác đồ hóa trị kết hợp (51,4 ± 18,695 so với 47,1 ± 18,0; p=0,038) . thuốc sinh học, và các phác đồ khác. Như vậy, nhóm tuổi là một trong những yếu tố Nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa liên quan đến CLS. giữa hai nhóm người bệnh có và không có bệnh Sự thấp hơn có ý nghĩa thống kê giữa người kèm về thang điểm chức năng chung (71,2 ± bệnh đã kết hôn so với nhóm còn lại bao gồm 19,1 so với 77,9 ± 16,7, p=0,004) và thang điểm người bệnh độc thân, ly thân hoặc góa về thang triệu chứng chung (28,7 ± 16,1 so với 23,5 ± điểm chức năng chung (72,8 ± 18,8 so với 82,5 14,5, p=0,010). ± 12,8; p=0,003). Ngoài ra, thang điểm CLS của Mức độ ảnh hưởng của đặc điểm người bệnh nhóm đã kết hôn thấp hơn có ý nghĩa thống kê ULKH lên CLS. Phân tích mức độ ảnh hưởng của so với nhóm còn lại (48,5 ± 17,9 so với 55,6 ± các yếu tố nhân khẩu và bệnh lý lên chức năng, 20,5; p=0,034). Như vậy, tình trạng hôn nhân là triệu chứng và CLS bằng phân tích hồi quy đa một trong các yếu tố liên quan đến CLS. biến, nghiên cứu ghi nhận kết quả trình bày trong bảng 3.5. Bảng 0.5. Mức độ ảnh hưởng đặc điểm người bệnh lên chức năng và triệu chứng Chức năng Triệu chứng Đặc điểm Hệ số (95% CI) Hệ số (95% CI) Nam 5,031 (0,673; 9,389) -6,007 (-9,766; -2,249)
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 năng nhận thức của người bệnh rất tốt (đều trên Sự khác biệt về triệu chứng giữa người bệnh 80 điểm). Điều này phù hợp vì người bệnh trong nam và nữ cũng được ghi nhận với kết quả mẫu nghiên cứu có thời gian phát hiện trung tương đồng ở nhiều nghiên cứu liên quan đến bình 2,8 năm và phần lớn được điều trị sớm, bệnh lý ung thư [4], [6]. Người bệnh có nhiều người bệnh không phải nằm viện mà vẫn đi làm, bệnh kèm đồng nghĩa với tình trạng sức khỏe đi học và sinh hoạt bình thường, không gặp khó kém hơn, việc sử dụng nhiều thuốc điều trị đi khăn trong việc ghi nhớ sự việc hay tập trung và kèm với nguy cơ tác dụng ngoại ý nhiều hơn do trạng thái tinh thần cũng như cảm xúc cũng tốt đó gặp phải nhiều triệu chứng hơn so với nhóm hơn so với các người bệnh ung thư khác. Chức không có bệnh kèm. Nghiên cứu không ghi nhận năng thể chất thấp hơn nhưng vẫn ở mức khá mối liên hệ giữa các đặc điểm bệnh lý khác như (trên 70 điểm). Như vậy, so với người bệnh ung thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh, phác đồ thư nói chung thì người bệnh ULKH có chức điều trị tới chất lượng sống của người bệnh. Điều năng vận động, tình trạng thể chất tốt hơn. này có thể được giải thích bởi số lượng người Triệu chứng thường gặp nhất ở người bệnh bệnh và thời gian nghiên cứu còn hạn chế. ULKH trong mẫu nghiên cứu được ghi nhận là mệt mỏi, đau, mất ngủ, mất cảm giác ngon V. KẾT LUẬN miệng và khó khăn về tài chính. Các triệu chứng Khảo sát CLS trên mẫu 255 người bệnh ULKH khác bao gồm buồn nôn ói mửa, táo bón, tiêu tại bệnh viện Chợ Rẫy và ung bướu TP HCM chảy và khó thở ít gặp hơn. Nghiên cứu ghi nhận bằng thang đo QLQ-C30, đề tài ghi nhận CLS có điểm chất lượng sống trung bình của người bệnh giá trị trung vị 50,0 trên thang điểm 100 với là 49,6 ± 18,5 trên thang điểm 100. Như vậy khoảng tứ phân vị Q1-Q3 từ 42,0 đến 58,0 điểm. người bệnh ULKH có chất lượng sống trung bình. Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy yếu tố Theo nghiên cứu kháo sát chất lượng sống của chức năng có ảnh hưởng tích cực đến CLS của 175 người bệnh ung thư tại đại học Y Hà Nội người bệnh ULKH với hệ số hồi quy riêng phần (2015) sử dụng bộ câu hỏi FACT-G cho thấy có giá trị 0,256 (95% CI: 0,108 - 0,405; điểm trung bình CLS của tất cả các người bệnh ở p=0,001), yếu tố triệu chứng có ảnh hưởng tiêu mức 47,0 ± 13,8 trên 108 điểm [Error! cực đến CLS với hệ số hồi quy riêng phần có giá Reference source not found.]. Như vậy, so trị -0,372 (95% CI: -0,547 - (-0,197); p 60 tuổi. Nhóm df, Vol. 6, 2017, trang 05. người bệnh sống ở TPHCM có cơ hội tiếp cận với 3. Ansell S. M., & Armitage, J., "Non-Hodgkin lymphoma: diagnosis and treatment", In Mayo điều kiện chăm sóc sức khỏe sớm hơn cũng như Clinic Proceedings. 80 (8), 2005, pp. 1087-1097. cơ sở vật chất tốt hơn, do đó chức năng nhóm 4. Laghousi D., Jafari, E., Nikbakht, H., Nasiri, này cũng tốt hơn nhóm người bệnh sống ở các B., Shamshirgaran, M., & Aminisani, N., tỉnh. Về thang điểm triệu chứng, người bệnh là "Gender differences in health-related quality of life nam giới có điểm triệu chứng thấp hơn so với nữ among patients with colorectal cancer", Journal of Gastrointestinal Oncology,. 10 (3), 2019, pp. 453. giới và người bệnh có bệnh kèm có điểm triệu 5. SEER Stat Fact Sheets, "Non-Hodgkin chứng cao hơn. Điều này được giải thích là do có Lymphoma", Natl Cancer Inst, 2015. sự khác biệt giữa nam và nữ trong vấn đề nhạy 6. Smith S. K., Zimmerman, S., Williams, C. S., & cảm và nhận biết các triệu chứng, nữ giới Zebrack, B. J. (2009), "Health status and quality of life among non‐Hodgkin lymphoma survivors", thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến Cancer: Interdisciplinary International Journal of sức khỏe cũng như nhạy cảm hơn với những the American Cancer Society. 115 (14), 2009, pp. thay đổi bất thường của cơ thể do đó tỷ lệ ghi 3312-3323. nhận triệu chứng ở nữ giới sẽ cao hơn nam giới. 268
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 82 | 8
-
Thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt Nam
17 p | 88 | 7
-
Chất lượng sống của người cao tuổi ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh
13 p | 29 | 7
-
Kết quả bước đầu nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau mổ cắt túi mật nội soi do sỏi
7 p | 87 | 6
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Thống Nhất, Tp. Hồ Chí Minh năm 2023
8 p | 10 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 56 | 4
-
Phân tích ngưỡng chi trả cho một năm sống có chất lượng của người bệnh hemophilia A tại Viện Huyết học - Truyền máu trung ương
6 p | 12 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp
8 p | 58 | 3
-
nh hưởng của việc sử dụng Internet và tương tác cá nhân trên mạng xã hội đến hành vi nguy cơ và chất lượng cuộc sống của thanh thiếu niên
6 p | 61 | 2
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi bị ung thư dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
11 p | 20 | 2
-
Bệnh nhân sống hơn 5 năm sau hóa xạ trị ung thư vòm họng: Chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng của ù tai mạn tính
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
12 p | 8 | 2
-
Phân tích chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú điều trị bằng thuốc sinh học ở một số bệnh viện chuyên khoa tại Việt Nam
5 p | 3 | 2
-
Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân Parkinson
5 p | 6 | 1
-
Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện E, năm 2020
7 p | 7 | 0
-
Phân tích mối liên hệ của biến chứng mạch máu nhỏ và biến chứng mạch máu lớn đối với chất lượng sống của người bệnh đái tháo đường típ 2
6 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn