intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp của người bệnh u lymphoma không Hodgkin tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U lympho không Hodgkin (ULKH) là bệnh ung thư tế bào bạch cầu lympho, một trong 10 loại ung thư thường gặp. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ước lượng chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp của người bệnh điều trị u lympho không Hodgkin tại một số bệnh viện trên địa bàn TP HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp của người bệnh u lymphoma không Hodgkin tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 in children with lead exposure, Braz J Poisoning Prevention, MMWR Recomm Rep. 2007 Otorhinolaryngol. 2015 Jan-Feb;81(1):37-43. Nov 2;56(RR-8):1-16. 2. Agency for Toxic Substances and Disease 5. Chiodo LM, Jacobson SW, Jacobson JL Registry. (2010) Case Studies in Environmental (2004). Neurodevelopmental effects of postnatal Medicine. Lead Toxicity. Available at: lead exposure at very low levels. Neurotoxicology http://www.atsdr.cdc.gov/csem/lead/docs/lead.pdf and Teratology. 26: 359 – 371 3. Centers for Disease Control and Prevention 6. Kim MA, Williams KA (2017), Lead Levels in Landfill (CDC), USA (2012) Fact Sheet: Blood Lead Areas and Childhood Exposure: An Integrative Levels in Children Review, Public Health Nurs. 2017 Jan;34(1):87-97. 4. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) doi: 10.1111/phn.12249. Epub 2016 Feb 16. (2007), Interpreting and managing blood lead 7. Silver MK, Li X, Liu Y et al (2016), Low-level levels < 10 microg/dL in children and reducing prenatal lead exposure and infant sensory function, childhood exposures to lead: recommendations of Environ Health. 2016 Jun 7;15(1):65. CDC's Advisory Committee on Childhood Lead PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP NGOÀI Y TẾ VÀ GIÁN TIẾP CỦA NGƯỜI BỆNH U LYMPHOMA KHÔNG HODGKIN TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thiên Thanh*, Nguyễn Thị Thu Thủy* TÓM TẮT types of cancer [1]. Due to long-term treatment, NHL contributes to a significant economic burden for 16 U lympho không Hodgkin (ULKH) là bệnh ung thư patients, families and society. In treatment cost, non- tế bào bạch cầu lympho, một trong 10 loại ung thư medical direct cost and indirect cost take a large part. thường gặp [1]. Với thời gian điều trị kéo dài và chi However, studies on this topic are limited in the world, phí điều trị cao, ULKH đã và đang trở thành gánh including Vietnam. This analysis evaluates non-medical nặng kinh tế cho người bệnh, hệ thống y tế và xã hội direct cost and nondirect costs based on a cross- ở hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ngoài sectional study with data from medical records and chi phí điều trị trực tiếp cao, chi phí ngoài y tế và gián questionnaire with NHL patients treated in 2 tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí điều specialized hospitals in Ho Chi Minh city (Cho Ray trị ULKH. Tuy nhiên chủ đề này chưa được nghiên cứu Hospital, Ho Chi Minh City Oncology Hospital, from đầy đủ trên thế giới và tại Việt Nam. Nghiên cứu tiến March to September 2018. With study sample of 270 hành đánh giá chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí patients with men: women ratio of 1.23:1, at average gián tiếp bằng phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên age of 53,40 ± 14,21 years old, it has been shown dữ liệu hồi cứu từ phiếu phỏng vấn người bệnh tại that out-of-pocket cost of patients was accounted for bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Ung Bướu thành phố VND 2.714.766,07 ± 234.188,00 for each treatment Hồ Chí Minh (TP HCM) từ tháng 3 đến tháng 9 năm episode, in which direct non-medical cost is 1.65 times 2018. Kết quả nghiên cứu ghi nhận 270 người bệnh higher than indirect cost. với tỉ lệ nam:nữ là 1,23:1; độ tuổi trung bình là 53,40 Keywords: Non-Hodgkin Lymphoma, cost ± 14,21 tuổi, tổng chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián analysis, direct cost, indirect cost. tiếp có giá trị 2.714.766,07 ± 234.188,00 VNĐ cho mỗi đợt điều trị; trong đó chi phí trực tiếp ngoài y tế I. ĐẶT VẤN ĐỀ gấp 1,65 lần chi phí gián tiếp. Từ khóa: U lympho không Hodhkin, phân tích chi U lympho không Hodgkin (ULKH) là bệnh ung phí, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp. thư tế bào bạch cầu dòng lympho, một trong 10 loại ung thư thường gặp, chiếm khoảng 4% SUMMARY trong tổng số các loại bệnh ung thư [2]. Đây là DIRECT NON-MEDICAL AND INDIRECT COST OF nhóm bệnh tăng sinh ác tính dòng tế bào PATIENTS WITH NON-HODGKIN LYMPHOMA lympho với biểu hiện phức tạp về mặt lâm sàng, IN SOME HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY mô bệnh học, tiên lượng bệnh và điều trị. Tuy Introduction: The non-Hodgkin lymphomas ULKH thuộc nhóm bệnh mạn tính hiếm gặp, (NHL) are a heterogeneous group of malignancies of nhưng thời gian điều trị rất dài nên chi phí điều the lymphoid system, one of the ten most common trị bệnh rất tốn kém đối với người bệnh. Các nghiên cứu phân tích chi phí điều trị ULKH đã *Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh được công bố ở một số quốc gia như Mỹ và Đức Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy đã cho thấy gánh nặng kinh tế của bệnh. Nghiên Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn cứu tại Đức ước tính tổng chi phí điều trị hằng Ngày nhận bài: 8.4.2019 năm là 822 triệu euro [3]; ước tính ở Mỹ khoảng Ngày phản biện khoa học: 3.6.2019 chi phí trực tiếp điều trị ULKH là 36,000 USD cho Ngày duyệt bài: 10.6.2019 60
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 một người bệnh trong năm đầu sau chẩn đoán khảo sát. Thu nhập mất đi được tính toán dựa [4]. Bên cạnh chi phí trực tiếp y tế cao chi phí trên công thức sau: trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp cũng góp Thu nhập mất đi = Thu nhập trung phần vào gánh nặng kinh tế cho người bệnh. Ở bình/tháng * Số ngày nằm viện/ Số ngày đi làm Mỹ, bệnh ULKH tốn một khoảng chi phí gián tiếp trung bình/tháng là $6302.34 trong 12 tháng điều trị sau chẩn Mẫu nghiên cứu: Toàn bộ người bệnh thỏa đoán mắc bệnh [5]. Ở Iran, chi phí gián tiếp điều tiêu chí lựa chọn và loại trừ tại bệnh viện Ung bướu trị bệnh ULKH theo phác đồ IEV và ESHAP lần TP HCM và bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian lượt là $16.152,6 và $17.359,7 cho mỗi đợt điều nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2018. trị [6]. Ở Việt Nam, hiện tại đã có một số nghiên Tiêu chí lựa chọn: - Người bệnh ULKH được cứu đánh giá chi phí điều trị một số bệnh như điều trị tại các bệnh viện nghiên cứu. hen suyễn, tăng huyết áp, viêm đường hô hấp. - Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá chi - Người bệnh có khả năng đọc, viết và trả lời phí điều trị bệnh ULKH, đặc biệt là chi phí tiền túi tất cả các câu hỏi trong bảng câu hỏi khảo sát. của người bệnh bao gồm trực tiếp ngoài y tế và Tiêu chí loại trừ: - Người bệnh không có gián tiếp. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt. nhằm ước lượng chi phí trực tiếp ngoài y tế và - Người bệnh không hoàn thành bảng câu hỏi gián tiếp của người bệnh điều trị ULKH tại một khảo sát. số bệnh viện trên địa bàn TP HCM. - Người bệnh ngừng điều trị vì thay đổi bệnh viện và vấn đề đạo đức. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Hồ sơ bệnh án không có đủ thông tin Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh điều trị Thống kê và xử lý số liệu: Dữ liệu thu thập ULKH tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh được thống kê và xử lý bằng phần mềm thống và bệnh viện Chợ Rẫy. kê SPSS 20 và Microsoft Excel 2010 với phương Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang pháp thống kê thích hợp. thông qua dữ liệu thu thập từ phỏng vấn người bệnh bằng phiếu khảo sát. Các cấu phần chi phí III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bao gồm chi phí trực tiếp ngoài y tế (chi phí ăn Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Khảo sát mẫu uống, ở trọ, thăm nuôi, chi phí khác) và chi phí nghiên cứu gồm 270 người bệnh ULKH tại bệnh gián tiếp (thu nhập mất đi từ người bệnh và viện Chợ Rẫy và bệnh viện Ung bướu Tp HCM, người chăm sóc). Thông tin về chi phí và các nghiên cứu ghi nhận đặc điểm của mẫu được thông tin liên quan khác được thu thập từ phiếu trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm N (%) Nam 149 (55,2) Giới tính Nữ 121 (44,8) Độc thân 36 (13,3) Đã kết hôn 226 (83,7) Tình trạng hôn nhân Ly thân/ly dị 5 (1,9) Góa phụ 3 (1,1) Nội thành TP.Hồ Chí Minh 43 (15,9) Quê quán Ngoại thành TP.Hồ Chí Minh 18 (6,7) Các tỉnh khác 209 (77,4) Dưới Trung Học Phổ Thông 163 (60,4) Trình độ học vấn Trung Học Phổ Thông 55 (20,4) Đại học/Cao học/Sau Đại học 52 (19,3) Công nhân/Nông nhân/Lao động chân tay 83 (30,7) Nhân viên văn phòng 6 (2,2) Lao động trí óc 14 (5,2) Kinh doanh/Buôn bán 20 (7,4) Nghề nghiệp Hưu trí 49 (18,1) Học sinh/Sinh viên 10 (3,7) Nội trợ/Thất nghiệp/Mất sức lao động 71 (26,3) Khác 17 (6,3) 61
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 BHYT nhà nước 252 (93,3) Chế độ Bảo hiểm y tế BHYT tư nhân 18 (6,7) 80% 174 (64,4) Mức hưởng Bảo hiểm y tế 95% 21 (7,8) 100% 75 (27,8) Đặc điểm Giá trị trung bình (Độ lệch chuẩn) Min - Max Tuổi 53,40 (14,21) 17-85 Thu nhập trung bình/tháng 3.682.691,36 (4.538.051,25) 0-26.000.000,00 Số ngày đi làm 13,75 (13,45) 0-30 Thời gian mang bệnh 2,22 (1,91) 1-19 Theo bảng 3.1, đề tài ghi nhận mẫu nghiên mức hưởng BHYT, đa số người bệnh tham gia cứu có tỷ lệ nam: nữ 1,23:1; đa số đã kết hôn BHYT nhà nước với tỷ lệ 93,3%; gấp 14 lần số với tỷ lệ 83,7%.; 77,4% đến từ các tỉnh khác; người bệnh tham gia BHYT tư nhân (6,7%); đa người bệnh đến từ nội thành và ngoại thành số người bệnh được hưởng 80% BHYT (64,4%). chiếm tỷ lệ thấp (15,9% và 6,7% tương ứng). Mẫu nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 53,4 ± Phần lớn người bệnh có trình độ dưới THPT 14,21 và dao động từ 17 đến 85 tuổi. Thu nhập (60,3%); người bệnh có trình độ THPT chiếm trung bình tháng của người bệnh có giá trị 20,4%, trình độ trên THPT chiếm tỷ lệ thấp nhất 3.682.691,36 ± 4.538.051,25 VNĐ; số ngày đi (19,3%). Về nghề nghiệp, người bệnh chủ yếu là làm trung bình là 13,75 ± 13,45 ngày/tháng. Công nhân/Nông nhân/Lao động chân tay thời gian mang bệnh trung bình là 2,21 ± 1,96 (30,7%) và Nội trợ/Thất nghiệp/Mất sức lao năm và dao động từ 1 đến 19 năm. động (26,3%); kế đến là Hưu trí (18,1%); Kinh Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế cho doanh/Buôn bán (7,4%); lao động trí óc (5,2%); một đợt điều trị ULKH: Đánh giá giá trị và cấu Học sinh/sinh viên (3,7%); nhân viên văn phòng phần các thành phần chi phí (CP) trực tiếp ngoài (2,2%) và các nghề khác (công an, tài xế, điều y tế (TTNYT), nghiên cứu ghi nhận kết quả được dưỡng…) chiếm tỷ lệ dưới 6%. Về chế độ và trình bày trong hình 1. 100,0% 1800000 1.690.177,16 1600000 Tổng CP (VNĐ) 1400000 1200000 39,75% 1000000 800000 671.816,67 29,64% 20,29% 500.903,70 10,4% 600000 342.938,27 0,10% 400000 175.820,90 200000 1666.67 0 CP đi lại CP ăn uống CP ở trọ CP thuê CP khác TCP người chăm TTNYT sóc Hình 1. Giá trị các thành phần CP trực tiếp ngoài y tế Theo hình 1, tổng CP TTNYT có giá trị lệ thấp nhất (0,10%). 1.690.177,16 ± 1.556.630,18 VNĐ. Trong đó chi Phân tích chi phí gián tiếp trong điều trị phí có giá trị cao nhất là CP đi lại với 671.816,67 bệnh U Lympho không Hodgkin ± 73.913,93 VNĐ; CP có giá trị thấp nhất là CP Thu nhập mất đi từ người bệnh: CP gián thuê người chăm sóc với 1.666,67 ± 1.666,67 tiếp (GT) của người bệnh ULKH được tính toán VNĐ. Những CP còn lại bao gồm CP ăn uống, CP dựa trên thu nhập mất đi của người bệnh và ở trọ, CP khác (sữa, nước yến) có giá trị lần lượt người chăm sóc khi người bệnh điều trị tại bệnh là 500.903,70 ± 81.297,07 VNĐ; 342.938,27 ± viện. Khảo sát các hoạt động mà người bệnh có 634.815,90 VNĐ và 175.820,90 ± 45.702,78 thể làm khi họ không đến bệnh viện bao gồm VNĐ. Như vậy trong cấu trúc CP TTNYT, CP di nhóm hoạt động mất thu nhập và nhóm hoạt chuyển chiếm tỷ lệ cao nhất (39,75%); tiếp đến động không mất thu nhập, nghiên cứu ghi nhận là CP ăn uống (29,64%); CP ở trọ (20,29%); các kết quả được trình bày trong bảng 2. CP khác (10,4%); CP thuê người chăm sóc có tỷ 62
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Bảng 2. Các hoạt động của người bệnh ULKH khi họ không đến bệnh viện Các hoạt động N (%) % tích lũy Không 256 (95,9) 95,9 Kinh doanh/Buôn bán Có 11 (2,8) 100,0 Không 221 (82,8) 82,8 Đi làm công việc trả lương Có 46 (11,7) 100,0 Hoạt động mất Không 263 (98,5) 98,5 Chăm trẻ thu nhập Có 4 (1,5) 100,0 Không 250 (96,6) 96,6 Lao động chân tay Có 17 (6,4) 100,0 Không 259 (97,0) 97,0 Hoạt động khác Có 8 (3,0) 100,0 Không 266 (99,6) 99,6 Từ thiện Có 1 (0,4) 100,0 Vui chơi giải trí/Thể dục/Thể Không 238 (89,1) 89,1 thao Có 29 (10,9) 100,0 Không 259 (97,0) 97,0 Đi học Có 8 (2,0) 100,0 Hoạt động Không 191 (71,8) 71,8 không mất thu Việc nhà/Nội trợ Có 75 (19,1) 100,0 nhập Không 180 (67,4) 67,4 Nghỉ dưỡng Có 87 (32,6) 100,0 Không 260 (97,4) 97,4 Nghỉ phép do bệnh Có 7 (2,6) 100,0 Không 265 (99,3) 99,3 Nghỉ hưu Có 2 (0,7) 100,0 Theo bảng 2, nghiên cứu ghi nhận 14 hoạt viện bao gồm: nghỉ dưỡng được ghi nhận ở động mà người bệnh có thể làm khi họ không 32,6%; làm việc nhà/nội trợ - 19,1%; hoạt động đến bệnh viện chia làm 2 nhóm: mất thu nhập vui chơi giải trí/thể dục/thể thao -10,9%; nghỉ và không mất thu nhập. Ở nhóm hoạt động mất phép do bệnh – 2,6%; đi học – 2%, nghỉ hưu - thu nhập, 2,8% người bệnh cho rằng nếu không 0,7% và làm từ thiện – 0,4%. đến bệnh viện họ sẽ kinh doanh/buôn bán; Thu nhập mất đi của người bệnh toàn 11,7% làm công việc trả lương; 6,4% lao động mẫu nghiên cứu: Đánh giá thu nhập mất đi chân tay; 1,5% chăm trẻ và 3,0% tham gia hoạt của người bệnh trên toàn mẫu nghiên cứu, động khác. Trong nhóm hoạt động không mất nghiên cứu ghi nhận kết quả được trình bày thu nhập, nghiên cứu ghi nhận có 7 hoạt động trong bảng 3. người bệnh thường làm khi không phải đến bệnh Bảng 3. Thu nhập mất đi của người bệnh Giá trị trung Sai số Độ lệch Min Max bình (VND) chuyển chuẩn Số ngày đi làm 24,10 0,25 4,04 6,00 30,00 Số ngày nằm viện 5,10 0,52 8,53 0,00 90,00 Thu nhập TB/tháng của 3.777.135,80 274.731,19 4.514.294,09 0,00 26.000.000,00 người bệnh Thu nhập TB/ngày của 171.687,99 12.487,78 205.195,14 0,00 1.181.818,00 người bệnh Thu nhập mất đi của 355.092,62 69.070,83 1.134.949,61 0,00 13.636.364,00 người bệnh Theo bảng 3, thu nhập mất đi của người bệnh cho một đợt điều trị có giá trị trung bình 355.092,62 ± 69.070,83 VNĐ và dao động từ 0 đến 13.636.364,00 VNĐ. Thu nhập mất đi từ người chăm sóc: Số lượng người chăm sóc cho người bệnh dao động từ 1 đến 2 người. Vì vậy thu nhập mất đi được tính riêng cho từng người chăm sóc với kết quả được trình bày trong bảng 4. 63
  5. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Bảng 4. Thu nhập mất đi của người chăm sóc Mean (VND) Std.Error of Mean Std. Deviation Min Max Người chăm sóc 1 Số ngày đi làm 20,75 0,66 10,45 0 30 Số ngày đi cùng 4,57 0,54 7,87 0 90 Thu nhập TB/tháng 4.505.600,00 564.181,42 8.920.491,54 0 100.000.000 Thu nhập mất đi 668.940,56 93.488,17 1.536.167,38 0 12.500.000 Người chăm sóc 2 Số ngày đi làm 0,78 0,31 4,32 0 30 Số ngày đi cùng 0,27 0,16 2,23 0 30 Thu nhập TB/tháng 138.520,41 104.985,82 1.469.801,44 0 20.000.000 Thu nhập mất đi 555,56 555,56 9.128,71 0 150.000 Theo bảng 4, thu nhập mất đi của người chăm sóc thứ 1 có giá trị trung bình 668.940,56 ± 93.488,17 VNĐ với giá trị cao nhất là 12.500.000 VNĐ. Thu nhập mất đi của người chăm sóc thứ 2 không đáng kể và có giá trị trung bình 555,56 ± 555,56 VNĐ, trong đó giá trị cao nhất là 150.000 VNĐ. Thu nhập mất đi của người chăm sóc thứ 2 không đáng kể. Như vậy tổng thu nhập mất đi từ người chăm sóc có giá trị trung bình 669.496,29 ± 93.476,15 VNĐ. Tổng chi phí gián tiếp: Đánh giá giá trị và cấu trúc tổng CP GT nghiên cứu ghi nhận kết quả được trình bày trong hình 2. 100,00% 1200000 1.024.588,91 Chi Phí (VNĐ) 1000000 65,34% 800000 669.496,29 34,66% 600000 355.092,62 400000 200000 0 Thu nhập mất đi của Thu nhập mất đi của Tổng CP Gián tiếp bệnh nhân người thân Thành phần chi phí Hình 2. Chi phí trung bình các thành phần của CPGT Theo hình 2, tổng chi phí gián tiếp có giá trị trung bình 1.024.588,91 ± 134.297,05VNĐ, trong đó phần thu nhập của người bệnh là 355.092,62 ± 69.070,83 VNĐ, thấp hơn so với phần thu nhập mất đi của người chăm sóc là 669.496,29 ± 93.476,15 VNĐ. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,92. Theo hình 6, trong cấu trúc chi phí gián tiếp, tỷ trọng chi phí mất đi do nghỉ việc của người chăm sóc là 65,34%, xấp xỉ 2 gấp lần so với thu nhập mất đi của người bệnh (34,66%). Phân tích tổng chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp trong điều trị ULKH Đánh giá giá trị và cấu trúc tổng CPTTNYT và CPGT được trình bày trong hình 3. 3000000.0 100,00% 62,26% 2500000.0 T?ng CP (VNĐ) 2,714,766.07 1.024.588,91 2000000.0 1,690,177.16 37,74% 1500000.0 1000000.0 500000.0 .0 CPTTNYT CPGT Thành ph?n CP T?ng CP Hình 3. Giá trị của các CPTTNYT và CPGT 64
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Theo hình 3, tổng giá trị chi phí trực tiếp ngoài hợp giảm bớt ngân sách điều trị cho người bệnh. y tế và chi phí gián tiếp có giá trị 2.714.766,07 ± 234.188,00 VNĐ, trong đó CP TTNYT có giá trị là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle 1.690.177,16 ± 1.556.630,18 VNĐ và CP GT có giá Soerjomataram, Rebecca L Siegel, Lindsey A Torre trị 977.650,08 ± 134.297,05 VNĐ. Trong cấu trúc and Ahmedin Jemal (2018), "Global cancer statistics tổng CP TTNYT và GT người bệnh, nghiên cứu ghi 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality nhận tỷ trọng CP TT NYT gấp gần 1,65 lần tỷ trọng worldwide for 36 cancers in 185 countries", CA: a cancer journal for clinicians, 68(6), 394-424. CPGT (62,26% so với 37,74%; tương ứng) 2. "https://www.cancer.org/cancer/non- hodgkin-lymphoma/about/key- V. KẾT LUẬN statistics.html", Access date 01/08/2019. ULKH là nhóm bệnh không chỉ để lại tổn thất 3. A Reis, P Ihle, U Paulus, LV Ferber, V Diehl nặng nề về mặt sức khỏe mà còn trở thành gánh and R Walshe (2006), "Cost of illness of nặng kinh tế không hề nhỏ đối với mỗi cá nhân, malignant lymphoma in Germany", European journal of cancer care, 15(4), 379-385. gia đình và toàn xã hội. Nghiên cứu trên 270 4. Talia Foster, Jeffrey D Miller, Mark E Boye người bệnh tại bệnh viện Chợ Rẫy và Ung Bướu and Mason W Russell (2009), "Economic TP Hồ Chí Minh với tỉ lệ nam:nữ là 1,23:1; độ burden of follicular non-Hodgkin’s lymphoma", tuổi trung bình là 53,40 ± 14,21 tuổi; nghiên cứu Pharmacoeconomics, 27(8), 657-679. 5. Justin S Yu, Ryan N Hansen, Adriana ghi nhận tổng chi phí TT NYT và GT có giá trị Valderrama and Josh J Carlson (2016), 2.714.766,07 ± 234.188,00 VNĐ; trong đó chi "Indirect costs and workplace productivity loss phí trực tiếp ngoài y tế gấp 1,65 lần chi phí gián associated with non-Hodgkin lymphoma", tiếp cho mỗi đợt điều trị. Từ kết quả nghiên cứu Leukemia & lymphoma, 57(11), 2636-2643. 6. M. H. a. M. dehghani (2016), "Research Article thu được, các cơ sở điều trị và cơ quan quản lý Open Access IEV versus ESHAP for Treatment of the sẽ có cái nhìn tổng quát về chi phí tiền túi của Patients with Relapsed/Refractory Hodgkin and Non- người bệnh mỗi đợt điều trị tạo cơ sở giúp cơ Hodgkin's Lymphoma in Iran: A Cost-Effectiveness quan quản lý xây dựng các chính sách y tế phù Analysis", Chemotherapy: Open Access. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG CẤP CỦA PHƯƠNG PHÁP XÔNG THUỐC YHCT KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM Trần Thái Hà* TÓM TẮT 17 HERB - SAUNA AND ELECTRO – ACUPUNCTURE Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị đau lưng cấp ON TREATMENT FOR ACUTE LUMBAGO và tìm hiểu tác dụng không mong muốn của phương Objective: to evaluate the effect of the combining pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện châm. Đối herb - sauna and electro – acupuncture on treatment tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm for acute lumbago, evaluate the side effect of these lâm sàng tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị, so methods. Method: perspective clinical trial, sánh với nhóm chứng. Đối tượng là 60 bệnh nhân, comparison of pre – post treatment, comparison of được chia làm hai nhóm: nhóm chứng 30 bệnh nhân, study and control group. The study recruited who nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân. Liệu trình điều trị là were 60 patients. The treatment term had lasted for 5 05 ngày. Kết quả: Nhóm nghiên cứu đạt kết quả: days. Results: study group gains 90% of very good, 90% rất tốt, 10% tốt (tốt hơn so với nhóm chứng với 10% of good (better than control group – p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1