intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này phân tích hiệu quả vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại tại Việt Nam. Để đảm bảo nguồn dữ liệu xác thực và minh bạch, tác giả lựa chọn mẫu là các doanh nghiệp bán lẻ và bán buôn niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

  1. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN PHỐI THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ANALYZING THE PERFORMANCE OF INVESTMENT CAPITAL OF COMMERCIAL DISTRIBUTION ENTERPRISES IN VIETNAM Lê Hoàng Quỳnh Học viên Trường Đại học Kwansei Gakuin (Nhật Bản) Tóm tắt Bài viết này phân tích hiệu quả vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại tại Việt Nam. Để đảm bảo nguồn dữ liệu xác thực và minh bạch, tác giả lựa chọn mẫu là các doanh nghiệp bán lẻ và bán buôn niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của 61 doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ trong mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy hiệu quả vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam ở mức trung bình (ROI = 4,41%). Các chỉ số khác, mặc dù có biến động, cũng cho kết quả tương tự. Từ kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại Việt Nam. Từ khóa: Hiệu quả đầu tư, phân phối, thương mại, bán buôn, bán lẻ, chứng khoán, Việt Nam. Abstract This article analyzes the performance of investment capital of commercial distribution enterprises in Vietnam. To ensure the data reliability and transparency, we used a sample of retail and wholesale enterprises listed on the Vietnam Stock Exchange. By analyzing the capital performance indicators of 61 wholesale and retail enterprises, the results indicated that their performance of investment capital is at average level with ROI of 4.41%. Other indicators also show similar results. On the basis of research results, we proposes some recommendations to improve the performance of investment capital at Vietnamese commercial distribution enterprises. Keywords: Capital performance, distribution, wholesale, retail, stock-exchange, Vietnam. 1. Mở đầu Phân phối thương mại là một hình thức giao thương ra đời từ thời cổ đại của loài người, trong đó phân phối (distribution) chính thức hình thành sau những nỗ lực đầu tiên của các thương nhân khi thiết lập con đường buôn bán hàng hóa thông qua người trung gian để tìm kiếm lợi nhuận. Hasebroek (1965) đã mô tả vai trò của người trung gian từ thời Hy Lạp cổ đại gồm 3 đối tượng: chủ buôn địa phương (kapelos), chủ tàu buôn (naukleros), và người trung gian (emporos) mua hàng hóa từ những nhà sản xuất địa phương và bán cho người dùng hoặc các tay buôn ngoại lai. Từ đầu thế kỉ 20, các nhà nghiên cứu dần nhận ra tầm quan trọng và bắt đầu nghiên cứu quá trình chu chuyển hàng hóa và dịch vụ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Dent (2011) cho rằng, quá trình phân phối có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hàng hóa được bán đến tay người tiêu dùng một cách trực tiếp, với chi phí hiệu quả nhất. Kotler và cộng sự (2009) lại mô tả, các kênh phân phối là tập hợp của một chuỗi trung gian, có thể là của các tổ chức độc lập liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ phục vụ mục đích tiêu dùng.Phân phối hàng hóa là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc lưu kho và vận tải hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng thông qua các doanh nghiệp hoặc cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau. Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để người tiêu dùng hoặc người kinh doanh có thể mua và sử dụng. Cùng với sự cạnh tranh và vận động phát triển không ngừng của ngành thương mại, phân phối thương mại đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Không nằm ngoài quy luật vận động đó, ngành phân phối thương mại cũng dần trở thành một ngành chiếm tỉ trọng cao nhất trong 726
  2. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 nền kinh tế Việt Nam. Phân phối thương mại được định nghĩa là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý mua bán hàng hóa và nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam (theo nghị định 09/2018/NĐ-CP). Trong chu trình phân phối thương mại, vốn chính là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, là yếu tố sản xuất đầu tiên và hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay, trong hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp phân phối thương mại Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khan trước sự cạnh tranh quyết liệt của các tập đoàn phân phối quốc tế và khu vực, và một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất chính là vốn. Xuất phát từ bối cảnh trên, tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu “Phân tích hiệu quả vốn đầu tư của các doanh nghiệp thương mại và phân phối niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” với mục đích đi tìm câu trả lời cho những vấn đề về: (i) thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp phân phối thương mại; (ii) những thách thức, khó khăn trong việc nâng cao sử dụng vốn hiệu quả; (iii) đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại Việt Nam. Các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu để đảm bảo nguồn dữ liệu đầy đủ, công khai và minh bạch, thể hiện tính xác thực của nghiên cứu. 2. Cơ sở lý luận 2.1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp phân phối thương mại Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn: Theo quan điểm của Karl Mark nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất: “vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế, đây cũng là một hạn chế trong quan điểm của ông. Samuelson (1955), một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: “đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất”. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Begg và các cộng sự (2008), trong cuốn “Kinh tế học”, lại cho rằng: “vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”, như vậy, đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó, vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác, còn vốn tài chính là tiền và tài sản của doanh nghiệp. Từ những quan điểm trên, có thể khái quát một số đặc điểm của vốn: Thứ nhất, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì vốn có giá trị và giá trị sử dụng, có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sỡ hữu và vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó; Thứ hai, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ; Thứ ba, vốn phải luôn luôn vận động sinh lời; Thứ tư, vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mỗi loại hình doanh nghiệp phân phối thương mại đều có các hình thức sử dụng vốn khác nhau sao cho phù hợp với loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực cũng như ngành nghề kinh doanh: Trên góc độ chu chuyển vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó, vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Theo góc độ nguồn hình thành vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm: Vốn chủ sỡ hữu và Nợ phải trả. Trong đó, vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sởhữu của chủdoanh nghiệp và cácthành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, gồm: vốn kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp và chênh lệch đánh giá lại tài sản; Nợ phải trả là khoản nợphát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanhnghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế. 727
  3. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn doanh nghiệp gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó, nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay; Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn dùng đểtài trợ cho tài sản lưu động tạm thời của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền... Theo phạm vi huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn doanh nghiệp gồm nguồn vốn trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định…; Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thểhuy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: vay ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong công ty... 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp phân phối thương mại Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp phân phối thương mại là sự đảm bảo duy trì và nâng cao được giá trị của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động, bất kể có sự biến động của giá cả trên thị trường.Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt lợi ích mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tếmà được hiểu rộng hơn, thể hiện hên hai mặt là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Về hiệu quả kinh tế:vốn phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nói lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được. Hiệu quả cao khi thu nhập thu được lớn hơn chi phí và tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí huy động trên thị trường. Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng vốn được coi là có hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Về hiệu quả xã hội: vốn phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hóa trong tiêu dùng của nhân dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước… Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (đối tượng lao động, tư liệu lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình này có hiệu quả. Trước đây, trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ yếu. Quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù, vì vậy doanh nghiệp không thể và không cần thiết phải phát huy tính sáng tạo, chủ động của mình trong sản xuất kinh doanh. Đa số các doanh nghiệp lãi giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả vẫn được nhà nước bù lỗ để duy trì. Chuyển sang nền kinh tế thị trường thì điều đó không còn phù hợp nữa, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, và ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của nền sản xuất nói chung và đặc biệt với các doanh nghiệp phân phối thương mại nói riêng, vì những lý do sau: Thứ nhất, vốn là nguồn lực đầu vào quan trọng nhất đối các doanh nghiệp phân phối thương mại mang bản chất phi sản xuất vật chất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn gắn liền với việc doanh nghiệp đạt được mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất về tối đa hóa lợi nhuận, qua đó giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh. Thứ hai, sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn về tài chính, đảm 728
  4. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 bảo khả năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong kinh doanh. Thứ ba, sử dụng vốn hiệu quả giúp nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, tăng cao năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thứ tư, sử dụng vốn hiệu quả góp phần nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Thứ năm, sử dụng vốn hiệu quả giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tạo được lợi thế trong cạnh tranh, là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Thứ sáu, sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, làcơ sở để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Thứ bảy, sử dụng vốn hiệu quả góp phần kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và tạo ra hiệu qủa kinh tế cao, đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh tế. Thứ tám, sử dụng vốn hiệu quả tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt các chính sách xã hội, đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng đồng, góp phần vào xây dựng phát triển nền kinh tế của đất nước. 2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp phân phối thương mại: Với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp phân phối thương mại nói riêng, số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ đều không phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ tức, hoặc là nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành không tốt thì doanh nghiệp phải phát hành thêm cổ phiếu để kêu gọi vốn đầu tư, đi vay các tổ chức tín dụng hoặc thậm chí rơi vào tính trạng thiếu vốn trầm trọng đến chỗ phá sản. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phân phối thương mại, có thể dựa vào ba nhóm chỉ tiêu đo lường quan trọng, gồm (Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào, 2004; Ross và Jordan, 2018; Brealey và cộng sự, 2019): Thứ nhất, nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp: - Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu hay lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của bộ phận sản xuất càng cao và ngược lại: Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = toàn bộ vốn Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn (ROI) là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận sau thuế ROI (%) = Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Thứ hai, nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân của doanh nghiệp tham gia vào quá trình SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = vốn cố định Vốncố định bình quân - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (%) phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân của doanh nghiệp trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 729
  5. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận sau thuế = vốn cố định (%) Vốn cố định bình quân Thứ ba, nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động: - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = vốn lưu động Vốnlưu động bình quân - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (%)cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận sau thuế = vốn lưu động (%) Vốnlưu động bình quân Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu khác như: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (gồm Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ, và Số ngày luân chuyển vốn lưu động trong kỳ); Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp; Kỳ thu tiền bình quân cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về… 3. Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính khách quan, cấp thiết cũng như giá trị thực tiễn của nghiên cứu, xuyên suốt quá trình thực hiện, tác giả luôn tôn trọng tuyệt đối những phương pháp nghiên cứu cũng như trình bày các kết quả nghiên cứu khoa học thông qua các bước: Lựa chọn đề tài; lên kế hoạch thực hiện; thu thập số liệu và xử lý thông tin; phỏng vấn; viết báo cáo kết quả nghiên cứu. Tác giả đã sử dụng hai phương pháp nghiên cứu khoa học chính là: Nghiên cứu và phân tích tài liệu để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thương mại trên sàn chứng khoán. Lựa chọn này cho phép tác giả thiếp cận với các thông tin tài chính sẵn có và minh bạch của cá công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam. Trong quá trình thực hiện bài viết, tác giả đã cố gắng thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo, tham khảo các tài liệu của các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế, các đề tài nghiên cứu về chủ đề. Đặc biệt, việc sử dụng các số liệu tài chính của các doanh nghiệp phân phối thương mại trên thị trường chứng khoán TP.HCM (HOSE), sàn Hà Nội (HNX) và UPCOM, đã giúp tác giả rút ra các đặc điểm về vốn của các doanh nghiệp này để từ đó có thể phân tích và xử lý các thông tin liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn như: hiệu quả sử dụng vốn cố định, tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động, vòng quay vốn lưu động... Thông qua đó, góp phần đưa ra bức tranh thực trạng sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp phân phối thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả quả vốn đầu tư của các doanh nghiệp này, góp phần giải đáp những vướng mắc, lúng túng của nhiều nhà đầu tư chứng khoán trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang diễn biến phức tạp do chịu tác động mạnh mẽ của suy thoái kinh tế thế giới. Cuối cùng, mẫu nghiên cứu gồm 61 doanh nghiệp bán lẻ và bán buôn niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, cụ thể như sau: 730
  6. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Bảng 1: Mẫu nghiên cứu Loại hình HNX HoSE UPCoM Tổng số Bán lẻ 7 11 18 Bán buôn 19 22 2 43 Tổng 26 33 2 61 Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin dữ liệu, tác giả đã sử dụng các biện pháp tổng hợp, lựa chọn phân tích thông tin định tính bằng phương pháp phỏng vấn các chuyên gia phân tích chứng khoán. Dữ liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn. Các thông tin định tính thu thập được qua nghiên cứu tài liệu đã hỗ trợ cho việc nêu lên bản chất của vấn đề, đồng thời đưa ra những phân tích về đặc điểm, thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp phân phối thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã tiến hành phỏng vấn các lãnh đạo của một số doanh nghiệp phân phối thương mại, chuyên gia kinh tế về các vấn đề xoay quanh thực trạng sử dụng vốn đầu tư. Thông tin định lượng thu thập được qua các số liệu thống kê và phỏng vấn thực tế là cơ sở để tác giả đưa ra những minh chứng cụ thể về mức độ sử dụng vốn hiệu quả, từ đó hỗ trợ tìm ra các kiến nghị, giải pháp quản lý nhà nước, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp phân phối thương mại trên sàn chứng khoán. 4. Kết quả nghiên cứu Qua phân tích các số liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phân phối thương mại được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có thể thấy được phần nào thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này: Bảng 2: Các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn Chỉ số Giá trị Trung bình Độ lệch chuẩn Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 2,07 1,69 Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn - ROI (%) 4,41 0,08 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 72,10 198,71 Tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định 1,22 3,55 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19,02 34,44 Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động 0,42 0,62 Vòng quay vốn lưu động 19,02 34,44 Vòng quay các khoản phải thu 38,07 154,25 Kỳ thu tiền bình quân 109 162 Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp 2018 Thứ nhất, về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn của mỗi công ty được hình thành từ hai nguồn là vốn vay và vốn chủ sỡ hữu, trong đó vốn chủ sỡ hữu tuy có biến động nhưng mức độ không nhiều và vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có mức vốn chủ sỡ hữu cao sẽ chủ động về năng lực hoạt động của mình, không bị phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài cũng như áp lực nhiều từ việc sử dụng nợ. Với chỉ số hiệu quả sử dụng vốn là 2,07 hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn chỉ ở mức khá. Trong đó, nổi bật là các doanh nghiệp có mã số chứng khoán như:CMV (5,82),COM (6,55), TMX (8,75), TMC (5,66)… có chỉ số hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn cao; nhưng vẫn có những doanh nghiệp như: UNI (0,20), CMC (0,15), CNT (0,45), VID (0,15)… có chỉ số rất thấp. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn (ROI), tức chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn dao động trung bình ở mức 4,41%, phản ánh mức độ sinh lời chưa cao của đồng vốn của các doanh nghiệp phân phối thương mại được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nói chung. Như vậy, qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của các doanh nghiệp này, ta nhận 731
  7. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 thấy, cơ cấu nguồn vốn và tài sản của các công ty tăng trưởng ở mức thấp, điều này hoạt động kinh doanh của các công ty vẫn chưa thực sự phát huy hết năng lực của mình. Thứ hai, về thực trạng sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là một phần của vốn kinh doanh để tạo nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định hợp lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nó cho phép giảm tỷ suất chi phí lưu thông và tăng doanh lợi kinh doanh của doanh nghiệp. Qua số liệu, có thể thấy trung bình, hiệu quả sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp phân phối thương mại trên sàn chứng khoán Việt Nam là 72,1; tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 1,22. Các doanh nghiệp sử dụng vốn cố định hiệu quả có thể kể đến: BSC (76.69); HTC (58,82); TMX (343,27), PSD (1171,44)… Thực tế cho thấy, đây là các công ty không ngừng cải tiến, đổi mới tài sản cố định đưa vào phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh của mình nhằm ngày càng sử dụng vốn cố định tốt hơn, mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Thứ ba, về thực trạng sử dụng vốn lưu động: Với tính chất là ngành nghề trung gian phân phối hàng hóa, dịch vụ đến tay người tiêu dùng, nguồn tài trợ cho hoạt hoạt động thương mại, dịch vụ của các doanh nghiệp phân phối thương mại thường rất được chú trọng. Do đó, nguồn vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng không hề nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu cho thấy, cơ cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp phân phối thương mại vẫn có dấu hiệu khả quan, dù rằng chưa thực sự đt được những con số ấn tượng. Cụ thể, chỉ số trung bình hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 19,2; tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động là 0,42… Các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn lưu động có thể kể đến: SMC (66,61); THS (37,72); VMD (68,27), VTV (49,24)… Trên thực tế, vốn lưu động tăng lên chủ yếu từ sự tăng lên của các khoản mục tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp này, việc tổ chức, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ giúp đảm bảo an toàn tài chính cho công ty, củng cố sự tồn tại và phát triển của công ty. Việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp huy động được các nguồn tài trợ khác một cách dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khắc phục được một số rủi ro nhất định. Thứ tư, vì sao hiệu quả sử dụng vốn cố định của một số công ty phân phối thương mại nhưCMV, COM, TMX, TMC… có dấu hiệu tăng trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động? Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản cố định nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, đây là hệ quả dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng. Điều này cho thấy, lĩnh vực hoạt động thương mại của các công ty này (như kinh doanh xăng dầu, vận tải hàng hóa, xuất nhập khẩu…) ngày càng được mở rộng và họ cũng tự chủ hơn về khả năng tài chính của mình. Theo các chuyên gia, để đạt được những thành quả này, các ban quản trị công ty cần phải tìm hiểu và tiến hành quản lý chặt chẽ hơn sử dụng vốn lưu động của công ty mình, nhằm đảm bảo hiệu suất sử dụng có xu hướng tăng trưởng tốt lên. Bên cạnh đó, với các doanh nghiệp có tỷsuất lợi nhuận vốn lưu động tăng ởmức khá cao như SMC, THS, VMD, VTV… cho thấy những dấu hiệu đáng mừng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và đặc biệt, tạo nền tảng hứa hẹn một mức lợi nhuận tốt cho doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Vốn đóng vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó có thể gây ra những tác động tiêu cực nếu công ty không biết quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, qua phân tích, ta nhận thấy các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty phân phối thương mại trên sàn chứng khoán phần lớn đều dương đã chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh khá hiệu quả của lĩnh vực này. Thứ năm, trong bố cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới sâu rộng, các doanh nghiệp phân phối thương mại Việt Nam đã không ngừng mạnh tiêu thụ mạng lưới thương mại của mình trong nước và mở rộng phạm vi ra ngoài quốc tế, chính vì vậy, chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn đã có nhiều thay đổi linh hoạt nhằm có thêm nguồn vốn mở rộng kinh doanh và đảm bảo để nguồn tài trợ cho vốn lưu động và cố định của công ty luôn được thường xuyên và liên tục. Một số biện pháp được các doanh nghiệp có chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cao áp dụng có thể kể đến: bổ sung bằng vốn chủ để giữ vững năng lực tự chủ tài chính của mình (bổ sung bằng cả lợi nhuận để lại và các cổ đông đóng góp thêm); vay thêm ngân hàng để tận dùng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, cũng như tạo ra tính linh hoạt hơn cho đồng vốn của công ty mình… Mặt khác, do điều kiện khó khăn chung của nền kinh 732
  8. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 tế, một số doanh nghiệp còn thực hiện phương thức bán chịu, điều này đã giúp cho họ có thêm nhiều bạn hàng, mở rộng được mạng lưới kinh doanh. Đặc biệt với các sản phẩm máy móc công nghệ là chủ yếu, việc giải phóng được hàng tồn kho, ứ đọng để nhập về những thiết bị tiên tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là một trong những chiến lược kinh doanh mang tính chiến lược của một số doanh nghiệp phân phối. Điều này giúp các công ty luôn đáp ứng đủ các khoản nợ đến hạn cũng như thanh toán nhanh tiền hàng cho người bán, góp phần giữ được chữ tín tốt với bạn hàng cũng như ngân hàng. Thứ sáu, song song với những thành tựu mà nhiều doanh nghiệp phân phối được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam đạt được ở trên thì hiệu quả sử dụng vốn của các công ty vẫn còn những hạn chế sau: - Sự gia tăng liên tục với tốc độcao của các khoản phải thu làm đau đầu các nhà quản trị trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty. Các khoản phải thu tăng lên trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng mà thời gian chiếm dụng vốn khá dài. Nguyên nhân là do phần lớn các công ty mới chú trọng đến tiêu thụ và tìm kiếm bạn hàng mà chưa chú trọng đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã phát triển hơn trước nhưng vẫn còn yếu kém so với hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới. Việc thanh toán của người Việt hầu như vẫn bằng tiền mặt, không quen thanh toán bằng các hình thức khác như: chuyển khoản, thẻ tín dụng... Điều này gây khó khăn trong việc nắm bắt tình hình tài chính của khách hàng. Khi khách hàng ký kết hợp đồng với công ty cần có các chỉ tiêu về tài chính của khách hàng nhưng độ chính xác củaliệu số liệu trên báo cáo tài chính còn hạn chế, khiếnvấn đề xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi là điều khó tránh khỏi đối với nhiều công ty. - Hàng tồn kho tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, lãng phí vốn, làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong công tác quản trị vốn của mình. - Do doanh nghiệp áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng, do đó giá trị tài sản cố định đã được khấu hao hết nhưng lượng tài sản này lại chưa được đầu tư mới hoặc chỉ đầu tư khi máy móc đó không còn sử dụng được, hiệu quả kém. Thực tế, nhiều công ty đã chưa thực sự chú trọng đến đầu tư tài sản cố định của mình nên chất lượng, sản phẩm của công ty chưa được như mong muốn, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của mình, gây khó khăn trong cạnh tranh với các các doanh nghiệp khác cùng ngành. Việc chưa chú trọng đầu tư vào thiết bị, máy móc mới sẽ làm cho công ty khó khăn hơn trong sản phẩm cạnh tranh của mình. - Việc bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp được xem là phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Nhưng vấn đề không hợp lý ở đây chính là vấn đề phân bổ cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đem nguồn vốn dài hạn của mình đi đầu tư vào nguồn vốn lưu động mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thật sự cao mà lại còn có xu hướng không ổn định. Trong khi đó, nguồn vốn cố định cần đầu tư nâng cấp thì công ty chưa thật sự chú trọng. - Trình độ cán bộ quản lý của nhiều doanh nghiệp phân phối nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Chi phí quản lý của doanh nghiệp còn quá cao làm giá thành sản phẩm của công ty cao lên, khó khăn trong lĩnh vực cạnh tranh. Điều này đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn nữa nhằm quản lý tốt các chi phí đã bỏ ra cho kinh doanh của mình. - Do tình trạng thiếu vốn, nhiều công ty phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho kinh doanh của mình, bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Việc đi vay ngân hàng khiến công ty phải mất một khoản tiền lãi khá lớn, nó làm giảm lợi nhuận của công ty làm cho công ty ít có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác. - Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn cónhiều bất lợi và hạn chế... Kết quả là từ khi gia nhập WTO, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thị trường trong nước của nhiều công ty đang bị chiếm với tốc độ chóng mặt. 733
  9. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 - Bên cạnh đó, còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp lý của đất nước, định hướng phát triển kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác. 5. Giải pháp Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp phân phối thương mại được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có thể giúp chúng ta phần nào nhận ra những hạn chế, tồn tại trong công tác sử dụng vốn cần phải khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới: Thứ nhất, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp phân phối thương mại: - Tiến hành nâng cấp và đổi mới tài sản cố định: Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. - Quản lý chặt chẽ tài sản cố định bằng các hình thức như: Tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố địnhhiện có; Tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính; Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm; Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán. Thứ hai, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp: - Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu: Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Cần thống nhất việc không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho mà trước khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân … để có biện pháp kịp thời để giải quyết. Ngoài ra, nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán. - Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho: cần giải phóng bớt hàng tồn kho bằng cách điều chuyển hàng hóa cũng như nguyên vật liệu ứ đọng, cố gắng đưa vào sử dụng hết các nguyên vật liệu cũ ở các xưởng, tạm ngưng nhập và dự trữ các nguyên vật liệu đang còn dư thừa, tiến hành bán với giá thấp hơn giá hiện tại trên thị trường nhưng phải đảm bảo hoà vốn để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác. Thứ ba, chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Biện pháp tốt nhất để tăng số lượng, doanh số bán hàng trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư là tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả: - Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, Marketing, nắm bắt những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm, phát huy những thế mạnh hiện có. 734
  10. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 - Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký kết các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tạo cho công ty một thị trường lâu dài ổn định. - Giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng như: đáp ứng phương tiệnvận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, nhiều phương thức thanh toán nhằm thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhanh. - Xây dựng và mởrộng hệthống dịch vụ ởnhững thị trường đang cónhu cầu thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. - Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa. Thứ tư, cần rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt, bao gồm việc giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu, giảm thời gian vận động của hàng tồn kho, tăng thời gian chậm trả các khoản phải trả. Bên cạnh đó, cần kéo dài thời gian chậm trả để có thể chiếm dụng được số vốn trong ngắn hạn để bổ sung vào vốn lưu động của mình mà doanh nghiệp không phải trả chi phí; giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm gia tăng lợi nhuận; phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra bằng việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho, trích lập quỹ dự phòng tài chính,… Thứ năm, đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: - Cầnhoàn thiện hệthống pháp luật để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các doanh nghiệp nói chung, và đối với các doanh nghiệp phân phối thương mại nói riêng. - Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng một thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định. Thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư… để hòa nhập thị trường vốn trong nước với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự động huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu kỹ lưỡng để điều chỉnh các chính sách ngoại thương như thuế xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ, tỷ giá… phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nhà nước cần có biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn của các doanh nghiệp. 6. Kết luận Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang trải qua giai đoạn suy thoái và thị trường chứng khoán Việt Nam cũng bị tác động mạnh mẽ, các doanh nghiệp phân phối thương mại đang bị bủa vây bởi muôn vàn khó khăn, đặc biệt là về vốn. Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu và nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính ở mỗi doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Vốn không chỉ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập, mà vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hóa…, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Vốn còn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân, cũng như để doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tái sản xuất mở rộng kinh doanh của mình. 735
  11. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Qua nghiên cứu lý luận trên cơ sở phân tích các số liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phân phối thương mại được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phân phối thương mại. Đồng thời, đánh giá thực trạngsử dụng vốn của các doanh nghiệp này, từ đó rút ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp phân phối thương mại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo Tài chính của các Doanh nghiệp phân phối thương mại được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Begg David, Fischer Stanley, Dornbusch Rudiger (2008), Economics, McGraw-Hill Contemporary; 9th edition. 3. Brealey Richard, Myers Stewart, Allen Franklin (2019), Principles of Corporate Finance, McGraw-Hill Education; 13 edition. 4. Chính Phủ (2018), Nghị định Số 09/2018/NĐ-CP: Quy định chi tiết luật thương mại và luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 5. Dent, J. (2011), Distribution Channels: Understanding and Managing Channels to Market, Kogan Page, 2011. 6. Hasebroek Johannes (1965), Trade and Politics in Ancient Greece, Biblo & Tannen Publishers. 7. Kotler Philip, Keller Kevin Lane, Brady Mairead, Goodman Malcolm, Hansen Torben (2009), Marketing management, 1st European Edition ed. Harlow: Person Prentice Hall. 8. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2004), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. 9. Ross Stephen, Jordan Bradford (2018), Fundamentals of Corporate Finance, McGraw Hill; 12th edition edition. 10. Samuelson Paul A. (1955), Economics: An Introductory Analysis, McGraw-Hill Book Company, Inc.; 3rd edition. 736
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2