TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƯƠNG

Họ và tên sinh viên : Đinh Thị Thu Huyền

Lớp

: Anh 7

Khóa

: 46

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Bùi Thị Lý

Hà Nội, tháng 05 năm 2011

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................... 4

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH ................................................................................................................... 4

1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh. ........................................... 4

2. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh. ......................................... 5

3. Vai trò của việc phân tích hoạt động kinh doanh. ...................................... 6

4. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh. .............................. 7

II. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH SỬ

DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. ........................ 7

1. Phƣơng pháp phân tích. ................................................................................. 7

1.1. Phương pháp chi tiết: ............................................................................... 7

1.2. Phương pháp so sánh. .............................................................................. 8

1.3. Phương pháp thay thế liên hoàn. ........................................................... 10

2. Nguồn tài liệu phân tích. .............................................................................. 11

III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................. 12

1. Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ..... 12

1.1. Phân tích chung doanh thu của doanh nghiệp. .................................... 12

1.2. Phân tích chung chi phí của doanh nghiệp. .......................................... 14

1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. .................... 16

2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh. ................................................. 18

2.1. Phân tích tình hình lao động. ................................................................. 18

2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định. ............................................................ 19

2.3. Nguyên vật liệu. ....................................................................................... 21

3. Phân tích các khoản mục chi phí chi tiết. ................................................... 21

3.1. Phân tích giá vốn hàng bán. ................................................................... 21

3.2. Phân tích chi phí bán hàng. ................................................................... 22

3.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp. ............................................... 22

4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. .............................................. 23

4.1. Một số vấn đề về tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh

nghiệp. ............................................................................................................ 23

4.2. Phân tích chỉ tiêu tài chính thể hiện khả năng thanh toán. ................. 24

4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động. .................................. 27

4.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn. ................................. 29

4.5. Phân tích chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời. ......................... 31

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG ................ 33

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. .......................................................................... 33

1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát

triển Thái Dƣơng. ............................................................................................. 33

2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban. ........................... 35

3. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Thái

Dƣơng. ............................................................................................................... 39

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. ......................... 40

1. Phân tích chung tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty cổ

phần đầu tƣ và phát triển Thái Dƣơng. ......................................................... 40

1.1. Phân tích chung tình hình doanh thu. .................................................. 40

1.2. Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh. ..................... 44

1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ. 46

2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh. ................................................. 48

2.1. Phân tích yếu tố lao động. ...................................................................... 48

2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định. ............................................................ 52

2.3. Phân tích yếu tố nguyên vật liệu. ........................................................... 55

2

3. Phân tích các yếu tố chi phí kinh doanh..................................................... 57

3.1. Giá vốn hàng bán. ................................................................................... 57

3.2. Chi phí bán hàng. .................................................................................... 58

3.3. Chi phí quản lý. ....................................................................................... 59

4. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển

Thái Dƣơng. ...................................................................................................... 60

4.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thể hiện khả năng thanh toán. .......... 60

4.2. Phân tích các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động. ............... 63

4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn. .......................... 69

4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sinh lời. ............... 72

III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. .. 75

1. Điểm mạnh và điểm yếu. .............................................................................. 75

1.1. Điểm mạnh. ............................................................................................. 75

1.2. Điểm yếu. ................................................................................................. 76

2. Cơ hội và thách thức. ................................................................................... 77

2.1. Cơ hội ...................................................................................................... 77

2.2. Thách thức. ............................................................................................. 78

CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

THÁI DƢƠNG ........................................................................................................ 81

I. PHƢƠNG HƢỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG TRONG THỜI GIAN

TỚI. ....................................................................................................................... 81

1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tƣ. ............................................... 81

2. Marketing. ..................................................................................................... 83

3. Nguồn nhân lực. ............................................................................................ 83

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. ............ 83

1. Giải pháp về vốn. .......................................................................................... 83

3

2. Giải pháp về lao động. .................................................................................. 86

3. Giải pháp về tiết kiệm chi phí. .................................................................... 88

4. Gải pháp cho việc quản lý chất lƣợng sản phẩm. ...................................... 90

5. Giải pháp cho việc bán hàng, mở rộng thị trƣờng. ................................... 91

6. Giải pháp công nghệ. .................................................................................... 93

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95

4

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình biến động doanh thu của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010

................................................................................................................................... 40

Bảng 2: So sánh doanh thu thuần của Thái Dƣơng với các công ty HPB, STP, TTP. . 42

Bảng 3: Biến động doanh thu thuần của Thái Dƣơng theo các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh trong giai đoạn 2008-2010. ................................................................ 43

Bảng 4: Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Thái

Dƣơng so sánh với HPB,STP, TTP. ....................................................................... 44

Bảng 5: Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty Thái Dƣơng giai đoạn

2008-2010. ................................................................................................................ 46

Bảng 6: Tình hình biến động về số lƣợng lao động của Thái Dƣơng giai đoạn

2008-2010. ................................................................................................................ 49

Bảng 7: Biến động NSLĐ bình quân của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010. .... 50

Bảng 8: Biến động số lao động và lƣơng bình quân tại công ty Thái Dƣơng giai

đoạn 2008-2010. ....................................................................................................... 50

Bảng 9: Các chỉ tiêu trang bị TSCĐ của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010. ..... 52

Bảng 10:Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,STP,TTP

................................................................................................................................... 54

Bảng 11: Tỷ suất phí giá vốn hàng bán của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,

STP, TTP. ................................................................................................................. 57

Bảng 12: Tỷ suất phí chi phí bán hàng của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,

STP, TTP. ................................................................................................................. 58

Bảng 13: Tỷ suất phí chi phí quản lý của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,

STP, TTP. ................................................................................................................. 59

Bảng 14: Hệ số thanh toán trong ngắn hạn của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-

2010. .......................................................................................................................... 60

Bảng 15: Hệ số thanh toán của Thái Dƣơng và so sánh với các công ty HPB,

5

STP, TTP. ................................................................................................................. 63

Bảng 16: Tình hình luân chuyển tổng tài sản của Thái Dƣơng 2008-2010 và so

sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. ..................................................................... 64

Bảng 17: Tình hình luân chuyển khoản phải thu của Thái Dƣơng 2008-2010 và

so sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. ................................................................. 65

Bảng 18: Tình hình luân chuyển khoản phải trả của Thái Dƣơng 2008-2010 và

so sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. ................................................................. 66

Bảng 19: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho của Thái Dƣơng 2008-2010 và so

sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. ..................................................................... 68

Bảng 20:Cơ cấu vốn của Thái Dƣơng 2008-2010 và so sánh với HPB, STP, TTP

................................................................................................................................... 69

Bảng 21: Khả năng thanh toán lãi vay của Thái Dƣơng 2008-2010 và so sánh

với HPB, STP, TTP 2010. ....................................................................................... 71

Bảng 22: Tỷ suất lợi nhuận của Thái Dƣơng 2008-2010 so sánh với HPB, STP,

TTP 2010. ................................................................................................................. 72

Bảng 23: Khả năng sinh lời của tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của Thái Dƣơng

2008-2010 so sánh với HPB, STP, TTP 2010. ....................................................... 73

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Biến động giá dầu thô trên thế giới giai đoạn 2008-2010 .................. 56

Sơ đồ 1: Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung chi phí. ............................ 14

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Thái Dƣơng

6

................................................................................................................................... 38

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CF : Chi phí

CTTC : Cho thuê tài chính

DT : Doanh thu

DTT : Doanh thu thuần

EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

FL : Đòn cân nợ, đòn cân tài chính

HĐQT : Hội đồng quản trị

HPB : Công ty cổ phần PP

LN : Lợi nhuận

QTCL : Quản trị chất lượng

Rc : Hệ số thanh toán hiện hành

ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Rq : Hệ số thanh toán nhanh

STP : Công ty cổ phần thương mại Sông Đà

TSCĐ : Tài sản cố định

TTP : Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

VCSH : Vốn chủ sở hữu

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, tình hình kinh tế xã hội của đất nước ta

ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú

hơn. Chính điều đó đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc

khối kinh tế tư nhân phát triển. Tuy nhiên, xu hướng này cũng làm phát sinh những

vấn đề phức tạp về phía các doanh nghiệp, đặt ra cho họ những khó khăn, thách

thức, đòi hỏi chính bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực vượt qua, tránh nguy cơ bị

đào thải bởi sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Có thể nói, hầu hết những

quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính có hiệu quả đều xuất phát

từ các phân tích khoa học và khách quan. Do đó, việc phân tích tình hình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay.

Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững và đạt được kết quả

cao trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng,

mục tiêu trong đầu tư, thực hiện đổi mới và hoạt động có hiệu quả. Các nhà quản lý

cần nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu thị trường, tìm kiếm và sử dụng những yếu

tố sản xuất mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất, huy động và sử dụng vốn

một cách hợp lý nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh

hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở của phân tích hoạt

động kinh doanh.

Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ giúp cho doanh

nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự

án đầu tư, tính toán mức độ thành công trước khi bắt đầu thực hiện hay kiểm tra

mức độ thành công của dự án đầu tư. Bên cạnh đó, việc phân tích tình hình hoạt

động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các

1

nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.

Sau quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển

Thái Dương cùng với những kiến thức đã học tại trường Đại học Ngoại Thương, em

nhận thấy việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh là rất phù hợp với công ty

hiện nay. Em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:“ Phân tích tình hình hoạt

động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương”.

Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận của

phân tích hoạt động kinh doanh, từ đó đi sâu vào phân tích tình hình hoạt động kinh

doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương trong giai đoạn 2008-

2010 để thấy rõ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những

giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái

Dương trong giai đoạn 2008-2010 và so sánh với Công ty bao bì PP (HPB), Công ty

cổ phần thương mại Sông Đà (STP), Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến (TTP).

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu

là các phương pháp phân tích chi tiết, so sánh và tổng hợp từ số liệu thực tế từ

những báo cáo tài chính, tài liệu nội bộ của doanh nghiệp.

Nội dung của đề tài gồm có ba chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong

doanh nghiệp.

Chương II: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần

đầu tư và phát triển Thái Dương.

Chương III: Phương hướng hoạt động và các giải pháp nhằm phát triển hoạt

động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương trong thời

gian tới.

Phân tích hoạt động doanh nghiệp là một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn, mặc

dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn

chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được nhiều

2

sự góp ý từ các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành

cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô PGS.TS Bùi Thị Lý cùng sự giúp đỡ của ban

lãnh đạo, nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2011.

Sinh viên

Đinh Thị Thu Huyền

3

.

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH

1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh.

“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng

trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.1

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất

kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp

riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật để từ đó đánh

giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh,

phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào

các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch

định chính sách trong tương lai.

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển,

yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc

phân tích cũng được tiến hành đơn giản xem xét một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên

dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là phân tích kế toán hay kế toán nội bộ.

Khi nền kinh tế càng phát triển, phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ xuất phát

từ nhu cầu quản lý một cách có hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp mà còn do tốc

độ phát triển của các xu hướng thương mại quốc tế, sự cạnh tranh khốc liệt trong

nội bộ ngành, trên khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Để đáp ứng nhu cầu quản lý

kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình

1 PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004) Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội. Trang 9

4

thành và ngày càng được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.

Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là

cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích hoạt động kinh doanh như là một ngành

khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh

doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.

Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh

giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt

động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng, các nguồn tiềm năng cần khai

thác, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với các yêu

cầu của các quy luật kinh tế khách quan từ đó đề ra các biện pháp để phát triển hoạt

động kinh doanh ở doanh nghiệp.

2. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh.

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là quá trình kinh

doanh và kết quả kinh doanh. Nội dung của phân tích chính là quá trình tìm cách

lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh. Đó là những

yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa. Các quá

trình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện thông qua các chỉ

tiêu kinh tế, trong mối quan hệ tác động của các nhân tố.

Chỉ tiêu: tiêu thức phản ánh nội dung phạm vi cuả kết quả hiện tượng kinh tế

nghiên cứu.

Nhân tố: là yếu tố bên trong của chỉ tiêu mà mỗi sự biến động của nó có tác

động đến tính chất, xu hướng và mức xác định của chỉ tiêu phân tích.

Các hình thức phân loại nhân tố:

- Theo tính tất yếu của nhân tố

+ Nhân tố chủ quan: doanh nghiệp kiểm soát được

+ Nhân tố khách quan: nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp

- Theo tính chất của nhân tố:

+ Nhân tố số lượng: số lao động, doanh thu, chi phí,…

+ Nhân tố chất lượng: năng suất lao động, tỷ suất lợi nhuận,…

- Theo xu hướng tác động

5

+ Nhân tố tích cực

+ Nhân tố tiêu cực

- Theo nội dung kinh tế

+ Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh

+ Nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh

3. Vai trò của việc phân tích hoạt động kinh doanh.

Khác với việc nghiệp vụ mang tính pháp chế và chuẩn mực, phân tích hoạt

động kinh doanh hướng vào nội bộ quản trị doanh nghiệp rất linh hoạt và đa dạng

trong phương pháp kỹ thuật. Số liệu của phân tích không được cung cấp rộng rãi mà

chỉ ở một vài khía cạnh, là bí mật riêng của doanh nghiệp. Việc phân tích đóng vai

trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường.

Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể tự đánh giá thế

mạnh, thế yếu của bản thân để từ đó có những hành động củng cố, phát huy, khắc

phục hay cải tiến việc quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.

Bất kỳ hoạt động kinh doanh như thế nào thì vẫn có những khả năng tiềm

tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích thì doanh nghiệp mới có thể phát

hiện và dựa vào đó mà phát huy mọi tiềm năng thị trường cùng với việc khai thác

tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu cao nhất trong

kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được tiến hành sau mỗi kỳ kinh

doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân tích tính kinh tế

các dự án, tính khả thi, phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật… giúp các nhà

doanh nghiệp quyết định hướng đầu tư vào các dự án đầu tư một cách đúng đắn. Kết

quả của phân tích là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định ngắn hạn, trung hạn,

và dài hạn.

Bên cạnh đó, phân tích kinh doanh giúp cho doanh nghiệp dự báo được

những xu hướng, biến động trong tương lai từ đó có những biện pháp đề phòng và

hạn chế rủi ro trong kinh doanh.

Không chỉ nhà quản trị sử dụng công cụ phân tích hoạt động kinh doanh mà

6

công cụ này còn rất cần thiết đối với các đối tượng bên ngoài, khi họ có các mối

quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp đó là những nhà cho vay, nhà

đầu tư, các cổ đông, cơ quan quản lý khác…

4. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh.

Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần xem xét, đánh giá giữa

kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước,

các doanh nghiệp tiêu biểu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.

Tiến hành việc phân tích những nhân tố chủ quan và khách quan đã ảnh

hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.

Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài

hạn.

Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.

Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt

động doanh nghiệp

Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.

Các báo các được thể hiện bằng văn bản, bảng biểu và bằng các loại đồ thị hình

tượng, thuyết phục.

II. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH SỬ

DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

1. Phƣơng pháp phân tích.

Sự phát triển trong việc nhận thức các hiện tượng kinh tế cùng với sự phát

triển của các môn khoa học kinh tế và toán ứng dụng, đã hình thành nên các phương

pháp kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được mục đích

có thể sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau, mỗi phương pháp đều có

thế mạnh và hạn chế của nó. Sau đây là một số phương pháp kỹ thuật được sử dụng

trong phân tích hoạt động kinh doanh.

1.1. Phương pháp chi tiết:

Khái niệm: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt

động kinh doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần chi tiết theo các hướng khác

7

nhau. Thông thường, phân tích chi tiết được chia theo các hướng.

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ

phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất

nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Do đó phương pháp chi tiết

theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt về kết quả

sản xuất kinh doanh.

Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một

quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực

hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều nhau. Việc

chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động

sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp

có hiệu lực để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.

Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ sản xuất

khác nhau trực thuộc doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như:

khoán doanh thu, khoán chi phí, khoán gọn cho các bộ phận mà đánh giá mức

khoán đã hợp lý hay chưa và về việc thực hiện định mức khoán của các bộ phận như

thế nào. Cũng thông qua đó mà phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc hậu trong việc

thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng các yếu tố

sản xuất kinh doanh. Phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực

hiện hoạch toán kinh tế nội bộ.

1.2. Phương pháp so sánh.

Khái niệm: Là phương pháp xem xét chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên

việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). 2

So sánh là phương pháp đơn giản và sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt

động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội

thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.

So sánh được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu

2 THS. Nguyễn Tấn Bình (2006), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, trang 16

8

phân tích.

Phương pháp so sánh làm cơ sở để sử dụng các phương pháp khác nhằm xác

định ảnh hưởng của các nhân tố lượng hóa đến chỉ tiêu phân tích.

Nguyên tắc so sánh:

Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa

chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên

cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: Tình hình

thực hiện của một kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh,

chỉ tiêu của các doanh nghiệp cùng ngành, cùng khu vực,...

Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ

thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.

Ðiều kiện so sánh:

Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ

tiêu được sử dụng trong so sánh phải thống nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan

tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được

giữa các chỉ tiêu kinh tế.

Về thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch

toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:

o Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.

o Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.

o Phải cùng một đơn vị tính cả về số liệu, thời gian, giá trị.

Về mặt không gian: Yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy

đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.

Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử

dụng các kỹ thuật so sánh sau:

So sánh bằng số tuyệt đối:

o Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh

tế nào đó, ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các

9

loại số liệu khác.

o So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ

phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô

của các hiện tượng kinh tế.

 Công thức: Mức biến động tương đối = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ

tiêu kỳ gốc

So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu cầu

phân tích mà sử dụng cho phù hợp.

o Số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so

với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ

tiêu kinh tế.

 Công thức: Số tương đối hoàn thành kế hoạch = chỉ tiêu kỳ phân

tích / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%

 Công thức: Tốc độ tăng trưởng = ( chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu kỳ

gốc) / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%

Tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng

trưởng của chỉ tiêu phân tích.

1.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.

Khái niệm: là phương pháp mà trong đó các nhân tố lần lượt được thay thế

theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến

các chỉ tiêu cần phân tích ( đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.3

Vị trí, tác dụng của phương pháp:

Liên hoàn là liên tục kế thừa số liệu. Phương pháp này được dùng để nghiên

cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có mối liên hệ

với nhau biểu hiện dưới dạnh tích số hoặc thương số.

Sử dụng phương pháp này cho phép xác định được sự ảnh hưởng cụ thể của

từng nhân tố vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc khắc

3 THS. Nguyễn Tấn Bình (2006), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, trang 20

10

phục điểm yếu là rất cụ thể

Nội dung của phương pháp:

o Bước 1: Xác định đối tượng cần phân tích mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ

phân tích so với kỳ gốc, số lượng của các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của

chúng với chỉ tiêu phân tích để xác định công thức tính chỉ tiêu. Tùy điều kiện số

liệu cho phép và yêu cầu của việc phân tích mà số lượng nhân tố ảnh hưởng có thể

được tính khác nhau, công thức biểu hiện có thể khác nhau.

o Bước 2: Sắp xếp các nhân tố trong công thức đảm bảo tuân theo trật

tự nhất định, nhân tố số lượng đứng trước, chất lượng đứng sau, sắp xếp nhân tố chủ

yếu đứng trước nhân tố thứ yếu đứng sau.

o Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân

tố

Quy tắc thay thế: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố ta cho nhân tố đó lấy

giá trị kỳ nghiên cứu và cố định; nhân tố đứng trước nó ở kỳ nghiên cứu và nhân tố

đứng sau nó ở kỳ gốc, ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích chính bằng

hiệu của số lần thay thế này với lần thay thế trước hoặc với số liệu kỳ gốc nếu là lần

thay thế thứ nhất. Mỗi lần thay thế ta chỉ thay thế một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố

ta thay thế bấy nhiêu lần.

o Bước 4: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối chiếu với sự tăng,

giảm chung của đối tượng và rút ra nhận xét.

2. Nguồn tài liệu phân tích.

Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh cần thu thập những tài liệu

như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo

cáo tài chính, các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và định hướng phát triển của

doanh nghiệp qua các năm hoạt động…

Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của

một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Bảng cân đối kế toán có ý

nghĩa rất quan trọng đối mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và

quan hệ quản lý doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày

dưới dạng bảng cân đối sử dụng các số sư các tài khoản kế toán. Một bên phản ánh

11

tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính. Trên cơ sở

doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, cho biết

tình trang lãi hay lỗ của doanh nghiệp. Như vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cung cấp thông tin tiềm năng về vốn, lao

động, kỹ thuật, trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh

giá cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập, kết quả hoạt động của doanh

nghiệp, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn,… Thông qua thuyết

minh báo cáo tài chính mà biết được chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp

III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TRONG DOANH NGHIỆP.

1. Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1. Phân tích chung doanh thu của doanh nghiệp.

Toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh,

hoạt động tài chính và các hoạt động khác, hoạt động kinh doanh chính của doanh

nghiệp gồm sản xuất, bán hàng. Các hoạt động này đều đem lại nguồn doanh thu

cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu và dựa trên các hoạt động

kinh doanh chính của công ty, nhận thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung

cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và là vấn đề chủ yếu cần đưa vào phân tích.

Việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa tới tay

người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng

hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản

từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Đây là quá trình quan trọng góp phần tạo

ra doanh thu chính cho doanh nghiệp.

Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ

thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

12

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ gồm có:

- Chiết khấu bán hàng

Giảm giá hàng bán -

Hàng bán bị trả lại -

- Thuế (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, GTGT)

Vai trò của doanh thu đối với doanh nghiệp:

Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng

trong lưu thông.

Doanh thu giúp cho doanh nghiệp bù đắp chi phí cho những chi phí đã bỏ ra,

thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư.

Doanh thu thể hiện khả năng cũng như sức mạnh của doanh nghiệp trong

việc mở rộng thị trường.

Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp,

nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp:

Việc phân tích doanh thu đã giúp ta thấy rõ được tổng doanh thu trong kỳ

kinh doanh cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp.

Thông qua việc phân tích phản ánh những biến động trong kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và giữa các kỳ kinh doanh, từ đó phản ánh

uy tín kinh doanh và phản ánh mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.

Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và sự

biến động doanh thu giữa các kỳ.

Việc phân tích tình hình thực hiện doanh thu làm cơ sở cho việc xây dựng

các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh doanh

cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.

Nội dung phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 Phân tích chung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Thông qua việc phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giúp doanh

nghiệp nắm bắt được biến động cụ thể của doanh thu trong nhiều năm từ đó đưa ra

13

nhận xét chính xác về chất lượng kinh doanh cũng như xu hướng kinh doanh trong

kế hoạch dài hạn. Xác định được vai trò, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường

trong một khoảng thời gian dài.

Phương pháp phân tích: - So sánh doanh thu qua các kỳ kinh doanh

- So sánh doanh thu với doanh nghiệp cùng ngành về

quy mô doanh thu, tốc độ.

 Phân tích tình hình doanh thu theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ cấu và biến động của doanh thu theo

từng nghiệp vụ kinh tế, cụ thể là tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất

khẩu. Qua đó, xác định được vai trò của từng nghiệp vụ, tính chất quan trọng của

từng thị trường, dự đoán tiềm năng của các thị trường để đề ra các mục tiêu doanh

thu và lợi nhuận cũng như biện pháp để đạt được các mục tiêu đó.

1.2. Phân tích chung chi phí của doanh nghiệp.

Khái niệm chi phí của doanh nghiệp.

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình

kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm hoàn thành hoặc một kết quả

kinh doanh nhất định.

Phân loại chi phí:

Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm

đạt đến mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí được phân

chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Để thuận tiện cho việc phân tích hoạt động

kinh doanh, bài viết phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo nội dung chi phí.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí sản xuất Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Chi phí bán hàng

Chi phí ngoài sản xuất

Chi phí quản lý doanh nghiệp

14

Sơ đồ 1: Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung chi phí.

Khái niệm về tỷ suất chi phí: tỷ suất chi phí hay là tỷ suất phí cho biết cần

bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.

Tổng mức chi phí thường thay đổi theo khối lượng hoạt động nhưng tỷ suất

chi phí thường ổn định hoặc biến động rất ít qua các thời kỳ. Do đó, đây là một loại

chỉ tiêu chất lượng tiêu biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả trong điều hành quản

lý chi phí.

Tỷ suất phí giảm qua các ký kinh doanh là một điều tốt, tuy nhiên điều kiện

đi kèm theo nó phải là sự tăng trưởng không ngừng của doanh thu, giữ vững uy tín

của doanh nghiệp, chất lượng hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh

nghiệp với Nhà nước, xã hội. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý tỷ suất phí hay

nói cách khác là quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lý.

Ý nghĩa của quản lý chi phí kinh doanh hợp lý.

Đối với doanh nghiệp thì việc quản lý chi phí kinh doanh hợp lý góp phần

tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, giúp

cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín trên thị

trường, tạo lập uy tín đối với người lao động, khách hàng, đối tác và tăng khả năng

đầu tư trong tương lai.

Giảm chi phí hợp lý cho phép doanh nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận, từ đó

đảm bảo tốt hơn cho đời sống người lao động như ổn định, tạo việc làm mới, tăng

lương tăng thưởng và nâng cao phúc lợi xã hội.

Nhiệm vụ phân tích chi phí kinh doanh.

Phản ánh chính xác kịp thời chi phí kinh doanh phát sinh và phân bổ trong

ngành hàng kinh doanh hoặc những biến động của chi phí trong quá trình kinh

doanh.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh,

nhận biết được nhân tố nào có những tác động tốt cũng như tác động xấu.

Đề xuất các giải pháp quản lý chi phí kinh doanh hợp lý.

Nội dung phân tích chung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích chung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên việc thu thập

15

chính xác số liệu về chi phí kinh doanh, nắm bắt được chỉ tiêu trong phân tích chi

phí kinh doanh. Thông qua việc phân tích đánh giá khái quát tình hình chung đối

với biến động chi phí kinh doanh và chất lượng chi phí kinh doanh, khả năng quản

lý toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó định hướng để phân

tích cụ thể, chi tiết cho các bước phân tích tiếp theo.

Phương pháp phân tích:

 Mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí giữa các kỳ

CF = CF1 - CF0

 Tỷ suất chi phí từng kỳ (%)

Tsf = CF/DT

 Chênh kệch Tsf

Tsf = Tsf1 - Tsf0

 Mức độ tăng giảm tỷ suất phí (%)

% Tsf = Tsf/ Tsf0

 Mức tiết kiệm hoặc bội chi : là phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện thực

tế so với chi phí thực hiện trên cơ sở tỷ suất phí kế hoạch so với doanh thu thực

hiện.

U = Tsf*DT1

1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.

Khái niệm về lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt

động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá

hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.

LN = DT – CF

- Lợi nhuận gộp = DTT – GVHB

- Lợi nhuận thuần = LNG – (CFBH + CFQL)

- Lợi nhuận sau thuế = LNT - thuế TNDN

Lợi nhuận bao gồm 3 bộ phận:

o Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: số lợi nhuận

thu được từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, trong trường hợp nay

16

là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

o Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thu được từ hoạt động tài chính

thường xuyên của doanh nghiệp

o Lợi nhuận khác: là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ

hoạt động không thường xuyên, không lường trước được như lợi nhuận từ việc

thanh lý các tài sản cố định, thu tiền phát sinh do khách hàng vi phạm hợp đồng ...

Vai trò của lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh,

phản ánh được đầy đủ mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết

quả sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất.

Lợi nhuận quyết định sự tồn vong , khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh

của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.

Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao

động và doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận

Phân tích quá trình hình thành và phân phối lợi nhuận nhằm đánh giá chính

xác, khách quan chất lượng kinh doanh của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.

Phân tích nguyên nhân, xác định nhân tố ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận

để có biện pháp phát huy và khắc phục kịp thời.

Cung cấp thông tin làm căn cứ để đề ra các quyết định chỉ đạo hoạt động

kinh doanh, đề ra các biện pháp nhằm khai thác tiềm năng của doanh nghiệp để

không ngừng nâng cao lợi nhuận.

Phân tích chung lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Như ta đã biết hầu hết các doanh nghiệp thì lợi nhuận hoạt động sản xuất

kinh doanh chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Công

ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương cũng không nằm ngoài quy luật đó, lợi

nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng vai trò quan

trọng nhất. Dó đó, cần phải tìm hiểu về những biến động của lợi nhuận từ hoạt động

17

này, giúp doanh nghiệp thấy rõ những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt

động này. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm không

ngừng nâng cao lợi nhuận.

Phương pháp phân tích: So sánh mức độ biến động, tỷ lệ biến động qua các

năm. Dựa trên các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu là Tỷ lệ LNG/DTT; Tỷ lệ LNT/DTT; Tỷ

lệ LNT/GVHB…

2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố sản xuất kinh doanh bao gồm: lao động, tài sản máy móc, thiết bị ,

nguyên vật liệu. Các yếu tố này phải đựơc sử dụng cân đối, hài hòa trong quá trình

sản xuất kinh doanh mới đảm bảo mang lại kết quả cao, chi phí sản xuất thấp , do

vậy hiệu quả kinh doanh mới cao được. Nếu việc tổ chức quản lý không tốt, không

đồng bộ, mất cân đối giữa các yếu tố sẽ dẫn đến kết quả sản xuất bị hạn chế ở nơi

mất cân đối đó và ảnh hưởng đến hiệu quả nói chung.

2.1. Phân tích tình hình lao động.

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng vai

trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Chủ yếu xem xét đến ở đây là

lực lượng lao động trực tiếp tham gia vào việc sản xuất ra sản phẩm của doanh

nghiệp. Về số lượng, đòi hỏi phải có số lượng công nhân viên thích ứng với cơ cấu

hợp lý, đặc biết chú ý đến số lượng lao động có tay nghề cao. Về chất lượng, cần

chú ý đến mức độ lành nghề của lao động và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của

nhân viên quản lý. Do vậy, khi phân tích cần đưa ra các chỉ tiêu về số lượng và chất

lượng lao động.

Về số lượng, cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất, số

lượng lao động có tay nghề cao và số lượng lao động phổ thông. Tổng số, cơ cấu

lao động của công ty thay đổi như thế nào qua các kỳ.

Để đánh giá chất lượng lao động thì cần liên hệ với quy mô sản xuất, từ đó

biết được năng suất lao động và mức độ hiệu quả trong việc quản lý lao động của

công ty. Có thể thấy được điều này thông qua phân tích năng suất lao động và quỹ

18

lương của doanh nghiệp.

Năng suất lao động bình quân được tính theo công thức sau:

w = DTT/N

Trong đó:

N: số lao động của doanh nghiệp

DTT: doanh thu thuần của doanh nghiệp.

w : năng suất lao động bình quân của người lao động

Quỹ lương ( tổng chi phí tiền lương) là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả

cho người lao động theo số lượng, chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp.

Với hình thức trả lương theo thời gian

CPTLt = N.lt

Trong đó:

N: số lao động của doanh nghiệp

lt: mức tiền lương bình quân

Bên cạnh đó, việc phân tích quỹ lương còn chỉ ra sự biến động của quỹ

lương trong doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh, sự tác động của quỹ lương đối với

chi phí kinh doanh, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động quỹ lương và đưa

ra phương án sử dụng quỹ lương có hiệu quả.

2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định.

Tài sản cố định ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: Tài

sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.

Do tính khách quan của yêu cầu phân tích, nội dung phân tích ở đây chỉ đề

cập đến tài sản cố định hữu hình, là tài sản chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị

lớn và thời gian sử dụng lâu dài, đóng vai trò quan trọng tạo ra nguồn lợi trực tiếp

cho doanh nghiệp.

Các hệ số phân tích tình hình trang bị tài sản cố định.

Hệ số tăng (giảm) tài sản cố định dùng để đánh giá quy mô tài sản cố định

thay đổi trong kỳ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp có

sự thay đổi đáng kể. Nếu giá trị tài sản tăng trong kỳ là tài sản cố định mới và giảm

19

trong kỳ là tài sản cố định cũ, lạc hậu thì tài sản cố định của doanh nghiệp được đổi

mới, tiên tiến. Tuy nhiên, khi phân tích cần chú ý đến chu kỳ kinh dpanh của doanh

nghiệp.

Hệ số hao mòn tài sản cho biết tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định. Hệ số

này càng tiến gần đến 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã dược khấu

hao gần hết, trở nên lạc hậu và doanh nghiệp sắp phải thay mới. Ngược lại, hệ số

này thấp chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp mới được trang bị.

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.

Trang bị tài sản cố định là bước đầu quan trọng nhằm đảm bảo cơ sở vật chất

kỹ thuật cho sản xuất, nhưng sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả mới là mục

tiêu chính của doanh nghiệp. Vì thế, nhà phân tích cần phải phân tích tình hình sử

dụng tài sản cố định một cách toàn diện về số lượng, thời gian và công suất sử

dụng.

Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng tài sản cố định là hiệu

suất sử dụng tài sản cố định hay còn gọi là vòng quay tài sản cố định được sử dụng

trong phân tích tình hình tài chính. Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng

vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sử

dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp như thế nào.

Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh

nghiệp, và có vai trò đặc biệt quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất công

nghiệp.

Vòng quay này càng cao và càng tăng lên thì càng tốt đối với mọi loại hình

20

doanh nghiệp. Còn ngược lại thì biểu hiện việc sử dụng tài sản cố định không hiệu

quả, tức là công suất được sử dụng ở mức thấp, cho thấy doanh nghiệp đầu tư tài

sản cố định quá mức với khả năng tiêu thụ sản phẩm hoặc so với khả năng cung cấp

nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, ổn

định nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào.

2.3. Nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là cơ bản của sản xuất. Việc cung cấp nguyên liệu đầy đủ,

kịp thời, đồng bộ và có chất lượng là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục

của quá trình sản xuất. Đảm bảo nguyên vật liệu như thế nào thì việc tạo ra sản

phẩm cũng như thế. Số lượng, chất lượng, tính đồng bộ của sản phẩm phụ thuộc

trước tiên vào số lượng, chất lượng, tính đồng bộ trong việc đảm bảo nguyên vật

liệu cho sản xuất. Tiến độ sản xuất phụ thuộc vào tính kịp thời trong việc đảm bảo

nguyên liệu. Ngoài ra, việc sử dụng sản phẩm tiết kiệm hay lãng phí, giá thành sản

phẩm cao hay thấp, kết quả kinh doanh như thế nào cũng phụ thuộc rất lớn vào việc

đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.

Việc một doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu cho

sản xuất hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: vị thế của doanh nghiệp đó

trên thị trường, khả năng gây sức ép của doanh nghiệp đó đối với nhà cung cấp, tình

trạng thanh toán của doanh nghiệp đó, biến động giá nguyên vật liệu trên thế giới.

Đối với những loại nguyên vật liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài thì tình hình

nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như biến động của tỷ giá, tình

hình kinh tế chính trị của nước nhà cung cấp,…

3. Phân tích các khoản mục chi phí chi tiết.

3.1. Phân tích giá vốn hàng bán.

Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu, chi phí

lao động,…Đây là những chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất, hình thành nên

giá thành sản phẩm. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp là

những chi phí khả biến, còn chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả biến và

chi phí bất biến. Tỷ suất phí giá vốn hàng bán cho biết trong một đồng doanh thu

thuần thì chi phí sản xuất trực tiếp ra sản phẩm chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng

21

nhỏ chứng tỏ chi phí sản xuất trực tiếp thấp và sản phẩm có khả năng đem lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giảm theo thời gian là một dấu hiệu tốt cho

thấy khả năng quản lý khoản mục chi phí này của doanh nghiệp tốt lên.

3.2. Phân tích chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo

hành sản phẩm…

Chi phí này gồm các tiểu khoản: Phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa.

Chi phí nhân viên

Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ

Chi phí khấu hao TSCD

Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản

Chi phí quảng cáo tiếp thị

Chi phí khác…

Chỉ tiêu này cho biết để tạo một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải

chi bao nhiêu cho việc bán hàng, đưa sản phẩm tới tay người mua. Thông qua chỉ

tiêu này cũng cho thấy được việc doanh nghiệp có chú trọng đến việc bán hàng hay

không, có đầu tư thích đáng cho việc tiếp thị, quảng cáo, thúc đẩy bán hàng hay

không. Chỉ tiêu này càng bé và giảm theo thời gian chứng tỏ doanh nghiệp quản lý

càng hiệu quả các chi phí liên quan đến việc bán hàng.

3.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh chi phí quản lý chung của doanh

nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí

chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí này gồm các tiểu khoản: Phục vụ chung cho hoạt động doanh nghiệp.

22

Chi phí nhân viên văn phòng

Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ

Chi phí khấu hao TSCD

Thuế, lệ phí, lãi vay

Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác

Chi phí khác...

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp

phải chi ra bao nhiêu cho việc quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể vận

hành đồng bộ, chỉ tiêu này càng bé chứng tỏ bộ máy quản lý của doanh nghiệp là

tập trung, gọn nhẹ hiệu quả. Ngược lại , nếu chỉ tiêu này lớn thì có thể bộ máy quản

lý của công ty quá cồng kềnh, bị phân tán làm cho doanh nghiệp không những tốn

nhiều chi phí mà việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng kém hiệu quả.

4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

4.1. Một số vấn đề về tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.

Khái niệm.

Tình hình tài chính có quan hệ trực tiếp với tình hình sản xuất kinh doanh,

từ cung ứng vật tư hàng hoá đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm… đều ảnh hưởng

trực tiếp đến công tác tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, công tác tài chính

được thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay kiềm hãm đối với quá trình

sản xuất, lưu chuyển hàng hoá.

Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích báo cáo tài chính là một

nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Mục tiêu

cuối cùng của công tác phân tích kinh doanh cũng là hiệu quả tài chính và thể hiện

bằng các chỉ tiêu tài chính.

Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.

Phân tích tình hình tài chính không phải là một quá trình tính toán các tỷ số

mà là quá trình tìm hiểu kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính, tìm hiểu thực

23

trạng tài chính của doanh nghiệp được phản ánh qua các báo cáo tài chính.

Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ

xảy ra, trên cơ sở đó có thể kiến nghị và đề xuất các biện pháp để tận dụng triệt để

các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Phân tích hoạt động tài chính mà nội dung

chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính. Đó là quá trình xem xét, kiểm tra, đối

chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ.

Thông qua phân tích, các nhà quản trị thấy được thực trạng tài chính hiện tại

và những dự đoán cho tương lai. Phân tích các báo cáo tài chính rất được nhiều đối

tượng quan tâm như các nhà quản lý, các chủ sở hữu, hay người cho vay… Mỗi

nhóm người này khi phân tích có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau,

nhưng lại thường liên quan với nhau về bức tranh thực trạng tài chính của doanh

nghiệp.

Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính nhằm mục đích phản ánh tính sinh

động của các “con số” trong báo cáo để những người sử dụng chúng có thể đánh giá

đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng

trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với

các doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành, chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng bất

ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát

huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.

Nội dung phân tích tình hình tài chính:

o Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng thanh toán.

o Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sinh lời.

o Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn.

o Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả hoạt động.

4.2. Phân tích chỉ tiêu tài chính thể hiện khả năng thanh toán.

Đối với một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thì việc có đủ khả năng

thanh toán hay không là rất quan trọng đối với các bên liên quan đến doanh nghiệp,

đặc biệt là các khoản nợ trong ngắn hạn. Các khoản nợ đó đòi hỏi doanh nghiệp

24

phải nhanh chóng thanh toán khi đến hạn mà không cần phải vay nợ thêm.

Hệ số thanh toán: Dùng để đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp

đối với những khoản nợ ngắn hạn và nợ đã đến hạn ở thời điểm phân tích.

Ba chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của

một doanh nghiệp là hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số

thanh toán tức thời.

 Hệ số thanh toán hiện hành (Rc): đo lường khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn của doanh nghiệp khi khoản nợ ngắn hạn đó đến hạn phải trả.

Tài sản lưu động: bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân

hàng, các khoản thanh toán như các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Các

khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang,

thành phẩm…

Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: Vay ngắn hạn,

các khoản phải trả khác.

Chỉ tiêu Rc này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao, doanh nghiệp

luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Và ngược lại khi tỷ số này thấp, nó

báo hiệu những khó khăn về tài chính sắp xảy ra. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng lên

cũng không phải là tốt vì có thể có một lượng tiền mặt tồn trữ quá mức, tiền nhàn

rỗi quá nhiều, hoặc do hàng hóa ứ đọng, hư hỏng không tiêu thụ được…Hệ số này

lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.4

Qua thực tiễn người ta cho rằng hệ số này bằng 2 là tốt nhất và đây là hệ số thường được ngân hàng chấp nhận cho vay theo hình thức tín chấp.5 Tuy nhiên điều

này còn phụ thuộc và từng ngành kinh doanh, phụ thuộc vào đặc điểm của từng xí

nghiệp, và hệ số này được so sánh với tỷ số thanh toán trung bình ngành mà công

4 5 THS. Nguyễn Tấn Bình (2006), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, trang 210

25

ty, xí nghiệp đó đang kinh doanh, hoặc so sánh với các năm trước mới thấy rõ sự

tiến bộ hay giảm sút. Vì vậy trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành

không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp

 Hệ số thanh toán nhanh (Rq): cho biết khả năng thanh toán thực sự

của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh

chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh

khoản” bao gồm tài sản lưu động không bao gồm hàng tồn kho, phải loại hàng tồn

kho ra vì như đã nói ở trên, hàng tồn kho khó có thể chuyển hóa ngay thành tiền và

có thể bị sụt giảm giá trị.

Đối với người cho vay hay các nhà đầu tư thì hệ số này càng cao càng tốt

nhưng đối với doanh nghiệp thì hệ số này càng cao cho thấy việc doanh nghiệp sử

dụng tiền và tài sản ngắn hạn chưa tốt.

 Hệ số thanh toán tức thời: Là một tiêu chuẩn đánh giá đòi hỏi độ chính

xác cao về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có

sẵn tiền mặt để thanh toán. Hệ số thanh toán tức thời được tính toán dựa trên mối

quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền và các khoản nợ ngắn hạn và đến hạn.

Cùng với ba chỉ tiêu nói trên thì vốn lưu động ròng cũng là một chỉ tiêu tổng

hợp đo lường sức khỏe tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng

được tính bằng công thức như sau:

Đây là một chỉ tiêu tuyệt đối cho thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có

được tài trợ một phần từ nguồn vốn cơ bản lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong

ngắn hạn hay không cũng như là việc doanh nghiệp có thể dùng tài sản ngắn hạn để

trả các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nếu như vốn lưu động ròng dương thì doanh

26

nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn nếu vốn lưu động ròng âm thì khá

nguy hiểm cho doanh nghiệp khi hết hạn vay và phải tìm nguồn vốn khác để thay

thế, tình trạng này có thể đe dọa tới sự tồn tại của doanh nghiệp.

4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.

Các chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hoạt động liên quan đến hiệu quả sử

dụng tài sản của một doanh nghiệp

 Số vòng quay tài sản: Dựa trên tỷ lệ so sánh giữa doanh thu thuần và

tổng số tài sản để tính toán xem cứ một đồng tài sản tham gia quá trình sản xuất

kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, số vòng quay tài sản thể hiện

hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trong kỳ.

Chỉ tiêu này cao hay thấp tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao và tăng lên theo thời

gian là một dấu hiệu rất tốt, thể hiện năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp ngày

càng cao.

 Số vòng quay và số ngày một vòng quay các khoản phải thu:

Số vòng quay khoản phải thu: Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải

thu. Số vòng quay này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ,

khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh, ảnh hưởng tốt

đến khả năng thanh toán và khả năng hoạt động. Số vòng quay các khoản phải thu

dùng để xem xét các khoản phải thu, khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn

của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng, vòng quay các khoản phải

thu quay càng nhanh càng tốt.

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay khoản phải thu thể hiện kỳ thu tiền bình

quân của doanh nghiệp, là một chỉ tiêu mật thiết với chỉ tiêu vòng quay khoản phải

27

thu.

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản

phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày trên một vòng quay

khoản phải thu trung bình càng nhỏ, thể hiện tốc độ thu hồi nợ nhanh.

 Số vòng quay và số ngày một vòng quay khoản phải trả.

Số vòng quay khoản phải trả phản ánh tốc độ luân chuyển khoản phải trả,

cho thấy khả năng trả các khoản nợ của doanh nghiệp là nhanh hay chậm, chủ yếu ở

đây là các khoản phải trả nhà cung cấp. Số vòng quay các khoản phải trả càng nhiều

càng thể hiện khả năng thanh toán tốt của doanh nghiệp.

Số ngày một vòng quay khoản phải trả thể hiện thời hạn trả tiền bình quân

của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, giúp nhà quản trị xác định

áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lượng tiền

trong kinh doanh.

 Số vòng quay và số ngày hàng tồn kho:

Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình

sản xuất được liên tục và số lượng tồn kho phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của

doanh nghiệp, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, mức độ sản xuất và tiêu thụ

của doanh nghiệp v.v…Do đó doanh nghiệp cần xác lập một mức dự trữ sao cho

hợp lý và số vòng quay hàng tồn kho chính là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp

sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.

Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tùy thuộc vào đặc điểm ngành

28

kinh doanh. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã

lựa chọn mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Điều này giúp doanh nghiệp giảm lượng

vốn đầu tư cho hàng dự trữ, rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc

chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt, giảm bớt nguy cơ để hàng dự trữ trở thành

hàng ứ đọng.

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh

giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên nếu chi

tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho

không đủ để đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau và nó có thể gây ảnh hưởng

không tốt cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay hàng tồn kho có quan hệ mật thiết với chỉ

tiêu số vòng quay hàng tồn kho nói trên. Hai chỉ tiêu này sẽ bổ trợ cho nhau: số

vòng quay tăng lên sẽ làm giảm số ngày trên một vòng quay.

Tính toán được số ngày trên một vòng quay cho doanh nghiệp thấy định

hướng để tiếp tục rút ngắn vòng quay của hàng tồn kho sao cho phù hợp nhất với

nhu cầu về hàng tồn kho trong từng thời kỳ, mà lại tiết kiệm được chi phí tồn kho,

trong khi vẫn đảm bảo doanh thu không bị ảnh hưởng.

4.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn.

Quá trình phân tích vốn luân chuyển ở trên cho ta hướng đánh giá đối với

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nhưng các nhà phân tích

còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, đối với việc thỏa

mãn các khoản nợ vay dài hạn mà các doanh nghiệp vay các chủ nợ để có vốn hoạt

động kinh doanh. Phân tích cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá mức độc lập về tài

chính của doanh nghiệp và rủi ro của đầu tư dài hạn.

29

 Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ.

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai yếu tố cấu thành nguồn vốn nên tổng

hai tỷ số này bằng 1. Tỷ suất nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn của doanh

nghiệp, tỷ suất tự tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn riêng của doanh nghiệp trong tổng

nguồn vốn.

Qua việc phân tích tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ, ta thấy được mức độ tự lập hay

phụ thuộc về vốn của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh

nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ khả

năng tự chủ và độc lập của doanh nghiệp càng cao đối với các khoản nợ vay.

 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cho

biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì có bao nhiều đồng sẽ được tài trợ bởi

nguồn vốn từ vay nợ bên ngoài. Chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng tự chủ tài

chính của doanh nghiệp là cao hay thấp.

 Khả năng thanh toán lãi vay: Là khả năng thanh toán lãi vay mà doanh

nghiệp đã vay để đầu tư dài hạn như mua sắm tài sản cố định bằng lợi nhuận từ hoạt

động sản xuất kinh doanh. Ở đây phải lấy tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay vì

lãi vay được tính vào chi phí trước khi tính thuế lợi tức.

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định. Nguồn để trả lãi vay là lợi

nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải

trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi vay ở mức độ nào, khả năng

thanh toán chi phí lãi vay ra sao.

Hệ số này càng cao phản ánh tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp

càng có hiệu quả và thể hiện mức độ an toàn trong việc sử dụng vốn vay cao. Nếu

30

thấp chứng tỏ hiệu quả kinh doanh yếu, khó có khả năng bổ sung thêm vốn vay.

4.5. Phân tích chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời.

Xét cho cùng mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và

thông qua lợi nhuận đạt được đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi

nhuận càng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.

Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính

sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu

tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho

hệ số sinh lời của doanh nghiệp bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và

biện pháp quản lý của doanh nghiệp.

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ

giữa lợi nhuận và doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt

động kinh doanh, chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh

doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều. Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận

cao thì sẽ có tỷ suất phí thấp, cho thấy doanh nghiệp quản lý tốt chi phí.

 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA: return on asset) : mang ý

nghĩa một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này

là công cụ đo lường tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của

doanh nghiệp. Cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ nợ và chủ sở hữu. Hệ số

này càng cao thể hiện sự sắp xếp và phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý.

 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE: return on equity) : mang ý

31

nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản, do

đó, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc rất nhiều vào tỷ suất sinh lời của

tài sản. Thông qua phương trình DuPont, ta thấy rõ được điều đó:

Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ FL (financial leverage) là chỉ

tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

Ta thấy được khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự

tăng vay nợ sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và

thua lỗ, một sự tăng vay nợ sẽ làm ROE giảm nghiêm trọng, khi đó, ROE phụ thuộc

32

chủ yếu vào đòn bẩy tài chính.

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN THÁI DƢƠNG

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN THÁI DƢƠNG.

1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển

Thái Dƣơng.

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương tiền thân là Công ty TNHH

Kỹ nghệ Thái Dương thành lập ngày 20/05/2003, tọa lạc tại Km số 3, đường 70,

Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. Công ty TNHH Kỹ nghệ Thái Dương đã trải qua

những khó khăn, thách thức của buổi đầu sơ khai, nhưng với nỗ lực, cố gắng toàn

thể công nhân viên, công ty đã vượt qua và dành được những thành công nhất định.

Ngày 20/05/2006 là một ngày đặc biệt, đánh dấu sự khởi đầu mới trong quá trình

phát triển của công ty bằng việc xây dựng nhà máy mới với diện tích trên 30.000m2

tại khu công nghiệp phố Nối A, Mỹ Hào, Hưng Yên. Theo sau sự thay đổi về quy

mô hoạt động, ngày 04/11/2006, Công ty TNHH Kỹ nghệ Thái Dương chính thức

đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương theo giấy phép đăng

ký kinh doanh số 0900280286 được cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên.

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương có tài khoản tại Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn Mỹ Hào, Ngân hàng đầu tư và phát triển chi

nhánh Mỹ Hào, Hưng Yên. Công ty có con dấu riêng hoạt động kinh doanh theo

Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty cổ phần. Các hoạt động kinh doanh được cấp

phép của công ty gồm rất nhiều lĩnh vực, nhưng công ty tập trung chủ yếu vào sản

xuất, kinh doanh bao bì dệt và không dệt hướng đến thị trường trong nước và xuất

khẩu, thêm vào đó là hoạt động nhập khẩu hạt nhựa HDPE, PE, PP, LDPE,

33

LLDPE... phục vụ cho sản xuất và thương mại.

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương ra đời, kế thừa và phát huy

những thành công đã đạt được trước đó. Công ty đã xác định tầm nhìn và sứ mệnh

của riêng mình.

Tầm nhìn của công ty: Thái Dương vươn tới là Công ty hàng đầu Việt Nam,

cung cấp ra thị trường trong nước và quốc tế các sản phẩm bao bì chất lượng hơn,

đẹp hơn và than thiện hơn với môi trường nhằm thỏa mãn sự hài long cao nhất của

khách hàng.

Sứ mệnh của công ty: Làm hài lòng khách hàng bằng các sản phẩm than

thiện môi trường, chất lượng phục vụ được kết tinh bằng nỗ lực lao động sáng tạo

và trí tuệ con người Thái Dương.

Ý nghĩa logo: - Thể hiện sự giao thoa giữa Trời và Đất.

- Thông qua sự chuyển tiếp giữa ngày và đêm

là sự kế thừa Quá khứ - nỗ lực Hiện tại – vươn tới

Tương lai.

- Hướng tới sự phát triển bền vững không

ngừng của Con người, Doanh nghiệp, Cộng đồng.

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thái Dương luôn tự hào và tự tin về

năng lực của mình để đem đến cho khách hàng hài lòng về sản phẩm, chất lượng

tốt nhất, đáp ứng công năng sử dụng với chi phí thấp. Để đáp ứng được những yêu

cầu, đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật cao, có quy mô lớn, Thái Dương liên tục nâng cao

năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO

9001:2008 trong toàn công ty. Bên cạnh đó, công ty đã xây dựng được văn hóa làm

việc với môi trường thuận lợi, trọng dụng nhân tài, phát huy tối đa sự độc lập và

sáng tạo của từng nhân viên, hướng đến mục tiêu xây dựng công ty lớn mạnh và

phát triển bền vững. Với tiêu chí tạo ra các sản phẩm phục vụ con người nên Thái

Dương đặt sự an toàn cho con người và môi trường lên trên hết, công ty đang hướng

tới triển khai và áp dụng các hệ thống QLCL như ISO 14000, HACCP, GMP.

Công ty Thái Dương đã khẳng định được vị trí vững chắc trên thị trường

34

trong và ngoài nước bằng các sản phẩm uy tín, chất lượng, dịch vụ tốt. Thái Dương

đã thiết lập được các mối quan hệ kinh doanh với các Tập đoàn và Doanh nghiệp

nổi tiếng trên thế giới tại: Châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc...

Thái Dương đang hợp tác với nhiều tập đoàn lớn về việc cung ứng các loại

hạt nhựa PP, HDPE, LDPE, LLDPE tại thị trường Việt Nam như: Jampoo

Corporation; Lotte Corporation; Lyondell Basell; Be Max Trading Co., Ltd; Mitsui

& Co., Ltd; Honam Petrochemical Corp; Intochu Plastics Pte., Ltd,...

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương có tên giao dịch bằng

Tiếng Anh là Thai Duong investment and development joint stock company ( Thái

Dương Corp)

Tru sở: KCN Phố Nối A, Mỹ Hào, Hưng Yên.

Điện thoại: +84 3213 990 799

Fax: +84 3213 990 799

2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.

 Đại hội đồng Cổ đông

Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần

đầu tư và phát triển Thái Dương. Đại hội đồng Cổ đông có quyền thông qua các báo

cáo của Hội đồng Quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các

phương án; nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; quyết định sửa đổi bổ sung vào

Điều lệ của Công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Hội đồng Quản trị

và quyết định bộ máy tổ chức của công ty; có các quyền và nghĩa vụ khác theo Điều

lệ công ty.

 Hội đồng Quản trị

Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất

của Công ty giữa hai kỳ đại hội, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và

thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền

quyết định của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị của Công ty Cổ phần đầu

tư và phát triển Thái Dương có 6 người, đứng đầu là Chủ tịch HĐQT.

 Ban Giám đốc

Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất, là người

35

đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và Đại hội đồng

Cổ đông về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty.

Tổng giám đốc công ty có các quyền và nghĩa vụ theo Luật doanh nghiệp và

Điều lệ của công ty. Giúp việc cho Giám đốc còn có hai phó tổng giám đốc gồm :

Phó giám đốc kỹ thuật – sản xuất và phó giám đốc kinh doanh.

Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc các công việc

sau: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất thông qua phân công chỉ đạo phòng kỹ

thuật, phân xưởng sản xuất, phòng kế hoạch vật tư và tổ chức thực hiện các quy

trình công nghệ. Xây dựng các điểm kiểm soát chất lượng, chịu trách nhiệm về chất

lượng và tiến độ sản xuất. Kiểm tra và xử lý sản phẩm không phù hợp.

Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp giám đốc các công việc: Chỉ

đạo tổ chức nghiên cứu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới

thiệu sản phẩm, các khiếu nại của khách hàng. Theo dõi, quản lý trực tiếp phòng

kinh doanh, nghiên cứu thị trường, đưa ra các chính sách bán hàng. Duyệt, ký kết

hợp đồng bán hàng theo uỷ quyền của giám đốc.

Các phòng, ban, đơn vị sản xuất kinh doanh:

 Phòng Tổ chức hành chính.

Tham mưu cho Giám đốc, trưởng các bộ phận về lĩnh vực quản lý hành

chính và tổ chức nhân sự. Hỗ trợ các hoạt động sản xuất, quản lý tài sản, tổ chức

các hoạt động đời sống, quản lý văn thư, lễ tân, phục vụ... Tổ chức nhân sự: nhân

sự, lao động tiền lương, chế độ của người lao động,… bảo đảm phúc lợi cho người

lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động.

 Phòng Tài chính - Kế toán.

Có chức năng tổ chức công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà

nước. Hướng dẫn hỗ trợ các bộ phận, phòng ban về vấn đề liên quan đến hoạt động

tài chính - kế toán.

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu, chi

tài chính, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng các loại tài sản, vốn, phát hiện và ngăn

36

chặn kịp thời những vi phạm chính sách chế độ tài chính của Nhà nước.

Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân

chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh. Lập các báo cáo tài chính, lưu trữ bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập

trung thống nhất số liệu kế toán thống kê và cung cấp số liệu đó cho các bộ phận

liên quan trong công ty và các cơ quan quản lý theo quy định.

 Phòng Kinh doanh: Phối hợp và điều hành hàng ngày giữa các phòng ban chức

năng và các bộ phận trực tiếp sản xuất.

Xây dựng chiến lược tiếp thị, giá cả dịch vụ để mở rộng thị trường cung cấp

hàng hoá sản phẩm.

Làm đầu mối quan hệ với các nhà cung ứng và khách hàng trong nước và

quốc tế. Trực tiếp đàm phán, chuẩn bị hợp đồng, theo dõi việc thực thi các hợp đồng

kinh tế, báo cáo định kỳ, báo cáo hoàn thành hợp đồng, gia hạn và thanh lý hợp

đồng. Đánh giá hiệu quả từng hợp đồng, từng dịch vụ dưới sự quản lý của Ban

Giám đốc.

Phối hợp với các phòng ban chức năng lập các báo cáo kết quả thực hiện kế

hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo Giám đốc theo định kỳ (hoặc đột xuất).

Tổng hợp số liệu dịch vụ, sản phẩm hàng ngày, hàng tháng làm cơ sở cho các

báo cáo định kỳ và lưu trữ chứng từ hàng năm.

 Ban Quản lý chất lượng và công nghệ.

Điều hành trực tiếp các bộ phận, tổ sản xuất theo chức năng nhiệm vụ. Quản

lý, khai thác các phương tiện kỹ thuật, thiết bị máy móc nhà xưởng để đạt công suất

cao nhất. Hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các công tác:

mua sắm vật tư, máy móc thiết bị và đặc biệt là công việc sửa chữa, bảo dưỡng

trang thiết bị.

Phối hợp chặt chẽ với phòng Tổ chức hành chính quản lý lao động trực tiếp

tại phân xưởng để kịp thời thay thế, bổ sung, chuyển đổi các vị trí làm việc của

công nhân cho phù hợp và hiệu quả nhất để đảm bảo được tính chuyên môn trong

công tác sản xuất kinh doanh.

37

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.

ĐẠI HỘI ĐỒNG

CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

HĐQT – GIÁM

ĐỐC

PGĐ KINH PGĐ KỸ

THUẬT – SẢN DOANH

XUẤT

PHÒNG TỔ PHÒNG TÀI CHÍNH BAN QUẢN LÝ PHÒNG KINH

CHỨC HÀNH – KẾ TOÁN CHẤT LƯỢNG DOANH

CHÍNH VÀ CÔNG NGHỆ

NHÀ MÁY 1 NHÀ MÁY 2

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Thái Dƣơng

38

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

3. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Thái

Dƣơng.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và phát

triển Thái Dương bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm như: vải PP

không dệt (Polypropylene spunbonded fabric); bao bì PP dệt; bao bì PE, bao bì

BOPP cùng với việc kinh doanh hạt nhựa các loại.

Sản phẩm vải PP không dệt là loại sản phẩm thân thiện với môi trường, sản

phẩm này chỉ mới được đưa vào sản xuất lại nước ta nhưng nó có khả năng ứng

dụng vô cùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như:

• Lĩnh vực bảo hộ lao động: dung trong quần áo bảo hộ, chống cháy; gang

tay bảo hộ lao động, mặt nạ chống cháy, chống bụi.

• Lĩnh cực may mặc: làm nguyên liệu chần chăn, áo, đệm lót áo, mũ, lót giầy,

đế giầy,…

• Lĩnh vực y tế: quần áo, mũ phẫu thuật; khăn, ga trải giường; thảm, chăn

chống khuẩn, lớp lọc máu, da nhân tạo,…

• Lĩnh vực vật liệu xây dựng: mái lợp, mặt sau của thảm, tấm chống âm, cách

âm, tấm lọc,…

• Lĩnh vực công nghiệp ô tô: lớp ốp cửa, lớp trong trần xe, lớp cách âm, lớp

lọc khí điều hòa, lọc khí vào động cơ, lọc dầu,…

• Lĩnh vực nông nghiệp: tấm che nắng cho nhà trồng rau, tấm nhựa để reo

hạt.

• Lĩnh vực đồ dung trong gia đình: khăn ướt, khẩu trang, bong ngoái tai, túi

đựng complê, vải bọc, vải lau, túi siêu thị, túi đi chợ, túi trà, khăn trải bàn, khăn

ăn,…

Sản phẩm bao bì PP dệt là loại sản phẩm đã rất phổ biến ở nước ta và đã có

nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất. Loại sản phẩm này được sử dụng làm bao bì

đóng gói bên ngoài, chủ yếu trong các ngành như ngành chế biến lương thực thực

phẩm, ngành thức ăn chăn nuôi, ngành phân bón.

Loại sản phẩm bao bì bao PE gồm có bao PE, túi PE, túi HDPE và túi phức

39

hợp PE/PA. Khả năng ứng dụng của nó cũng rất đa dạng như bao PE thường được

sử dụng làm bao bì lót bên trong sau lớp bao PP dệt bên ngoài để bảo quản các loại

như lương thực, thực phẩm, phân bón, đồ dùng, thiết bị điện tử,… túi PE, túi HDPE

thường được sử dụng để chèn, lót cho các sản phẩm có kích thước không quá lớn,

hay khi đi mua sắm,…

Bao bì BOPP cũng có công dụng làm bao bì bên ngoài của sản phẩm nhưng

nó là loại sản phẩm có hình thức đẹp, không gây ô nhiễm môi trường. Nó có thể là

sản phẩm bao BOPP, bao bì BOPP ghép ảnh PP hay là bao bì BOPP ghép ảnh PE.

Bên cạnh đó, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương còn kinh

doanh các loại hạt nhựa nhập khẩu như hạt nhựa PE, PP, LDPE, LLDPE,… cung

cấp cho các nhà máy khác về nhu cầu hạt nhựa để phục vụ sản xuất.

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG.

1. Phân tích chung tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty cổ phần

đầu tƣ và phát triển Thái Dƣơng.

1.1. Phân tích chung tình hình doanh thu.

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương là một công ty chuyên về

sản xuất các sản phẩm bao bì, túi nhằm phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản các

mặt hàng nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ tiêu dùng,… Do đó, nguồn tạo ra

doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp là từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,

hay nói chính xác hơn là bán các sản phẩm mà công ty đã sản xuất ra. Ta có thể

thấy được tình hình biến động doanh thu bán hàng của công ty trong các năm 2008,

2009 và 2010 qua bảng số liệu sau.

Bảng 1: Tình hình biến động doanh thu của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010

ĐVT: Triệu đồng

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Chỉ tiêu ST ST ST %

ST 120,306 146,762 150,052 26,456 21.99 ST 3,290 % 2.24

54 2 54 (52)

DT bán hàng Các khoản giảm trừu DTT bán hàng 120,306 146,708 150,050 26,402 21.95 3,342 2.28

40

Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ bảng cân đối kế toán của Thái Dương

Ta có thể thấy được doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm từ năm 2008 cho đến năm 2010. Cụ thể

năm 2009 doanh thu thuần tăng 26,402 triệu đồng tương đương với tăng 21.95% so

với năm 2008, năm 2010 doanh thu thuần tăng 3,342 triệu đồng tương đương tăng

2.28% so với năm 2009. Sự tăng lên không ngừng của doanh thu cho thấy doanh

nghiệp ngày càng thực hiện tốt việc bán hàng của mình thể hiện qua việc đáp ứng

đầy đủ, kịp thời các đơn đặt hàng, tạo được niềm tin trong lòng khách hàng. Ngày

càng có nhiều hợp đồng mua sản phẩm dài hạn được ký kết dẫn đến doanh thu tăng

rất lớn trong năm 2009. Tuy nhiên, năm 2010 doanh thu thuần của doanh nghiệp có

tăng nhưng không đáng kể so với năm 2009, điều này được lý giải là do có quá

nhiều doanh nghiệp trong ngành cùng cạnh tranh mà doanh nghiệp chưa có các sách

lược bán hàng phù hợp dẫn đến doanh thu thực hiện chưa đạt được hiệu quả cao.

Qua bảng phân tích trên, ta còn có thể nhận thấy được một điều, đó là trong năm

2008 các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bằng 0, hay nói cách khác là

doanh nghiệp không có chiết khấu hàng bán, không phải giảm giá hàng bán cho

khách hàng, không có hàng bán bị trả lại. Một doanh nghiệp bán hàng mà không bị

trả lại là một điều rất tốt thể hiện hiệu quả cao trong việc sản xuất nhưng nếu như

không có những ưu đãi cho khách hàng về giá bán thì sẽ khó có thể thúc đẩy sự tăng

trưởng doanh thu. Điều này được thể hiện rất rõ ràng trong hai năm 2009 và 2010,

năm 2009 với việc chiết khấu cho khách hàng đến 54 triệu đồng đã góp phần làm

doanh thu tăng đột biến, còn năm 2010 doanh thu của công ty tăng không đáng kể

cũng do công ty không có những chính sách ưu đãi khách hàng phù hợp.

Bên cạnh những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp thì những nhân tố

khách quan cũng có những tác động không nhỏ đến doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ

điều đó khi xem xét đến tình hình kinh tế trên toàn giới trong giai đoạn từ năm 2008

đến năm 2010. Cụ thể là năm 2008 là một năm mà các nền kinh tế lớn rơi vào tình

trạng khủng hoảng. Sự sụp đổ của các đế chế tài chính đã gây ra không ít những tác

động tiêu cực như giá cả thay đổi thất thường, lạm phát tăng cao gây ảnh hưởng xấu

đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở hầu hết các ngành. Năm 2009 nền kinh tế thế

giới đã có những khởi sắc nhất định tuy chưa phải là lớn nhưng cũng góp phần thúc

41

đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thái Dương cũng không nằm

ngoài quy luật đó cụ thể là doanh thu của doanh nghiệp tăng 26,402 triệu đồng . Tuy

nhiên, đến năm 2010 lại một lần nữa kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, vẫn còn dư âm

của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và chịu không ít tác động từ tình hình

chính trị trên thế giới. Kinh tế nước ta trong năm 2010 cũng cùng chung số phận với

các nước trên thế giới, thậm chí còn có phần nặng nề hơn. Một loạt các yếu tố bất

cập bày ra trước mắt đó là tình trạng nhập siêu, giá vàng tăng mạnh, tỷ lệ lạm phát

cao ở mức hai con số, ở đâu cũng thắt chặt chi tiêu dẫn đến hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp có tốt lên nhưng rất ít, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng

lên không đáng kể.

Mặc dù vậy, không thể phủ nhận rằng tình hình kinh tế đất nước ta trong

những năm gần đây ngày càng phát triển được thể hiện qua GDP hàng năm vẫn tăng

trưởng, xuất khẩu ngày một tăng. Việc tăng lên không ngừng về sản lượng của các

doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp đặc biệt là các sản phẩm

nông sản xuất khẩu như lúa, ngô, đường, thức ăn chăn nuôi,… yêu cầu một số

lượng rất lớn về bao bì đóng gói. Với những gì mà công ty đã đạt được hiện nay thì

đây là một điều kiện rất tốt để doanh nghiệp mở rộng thị trường, đẩy mạnh tăng

trưởng doanh thu trong tương lai.

Bảng 2: So sánh doanh thu thuần của Thái Dƣơng với các công ty HPB, STP, TTP.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2009 ST 146,708 184,267 153,123

DTT của Thái Dương DTT của HPB DTT của STP DTT của TTP 2010 ST 150,050 188,710 192,909 1,044,571 1,334,515 2010/2009 % ST 2.28 3,342 2.41 4,443 39,786 25.98 289,944 27.76

Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Thái Dương, HPB, STP, TTP năm 2010.

Bên cạnh đó, qua bảng trên ta có thể thấy được rằng doanh thu thuần của

Thái Dương trong cả hai năm 2009 và 2010 đều thấp hơn so với ba công ty còn lại.

Nguyên nhân của tình trạng này là bởi vì so với ba công ty HPB và STP, TTP thì

Thái Dương có quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu của Thái Dương

42

cũng thấp hơn rất nhiều so với các công ty còn lại cho thấy khả năng bán hàng của

Thái Dương chưa thực sự tốt, quy mô của Thái Dương cũng không tăng nhanh như

các công ty đó.

Bảng 3: Biến động doanh thu thuần của Thái Dƣơng theo các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh trong giai đoạn 2008-2010.

ĐVT: Triệu đồng

2008 2009 2010

ST % ST % ST % 2009/2008 % ST 2010/2009 ST %

1,69 117,23 4 97.4 5 141,80 8 96.6 6 143,50 1 95.6 4 24,57 4 20.9 6 3 1.19

Chỉ tiêu DTT bán hàng trong nước DTT xuất khẩu 3,072 2.55 33.6 5

1,64 9 3,34 Tổng 6,549 4.36 1,828 26,40 2 4,900 3.34 146,70 8 150,05 0 100 100 100 2 2.28

59.5 1 21.9 120,30 6 5 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán công ty Thái Dương

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp

dịch vụ trong nước chiếm hầu như toàn bộ trong tổng doanh thu thuần mà công ty

đạt được nhưng đang trên đà giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2008 doanh thu

thuần từ hoạt động bán hàng trong nước đạt 117,234 triệu đồng tương đương

97.45% trong tổng doanh thu thuần, năm 2009 khoản mục này đạt 141,808 triệu

đồng tương đương 96.66% và đến năm 2010 thì khoản mục này tăng lên 143,501

triệu đồng nhưng chỉ chiếm 95,64% trong toàn bộ doanh thu thuần của công ty. Tỷ

lệ doanh thu từ hoạt động bán hàng trong nước giảm đồng nghĩa với tỷ lệ doanh thu

từ hoạt động xuất khẩu tăng, đây là một dấu hiệu tốt cho tình hình doanh thu của

doanh nghiệp. Thị trường trong nước tuy là một thị trường tiềm năng mang lại

nguồn doanh thu lớn cho doanh nghiệp nhưng trong thời kỳ hội nhập kinh tế như

hiện nay thị trường quốc tế đang là nơi mà hầu hết các doanh nghiệp hướng đến, đó

là một thị trường rộng lớn với khả năng tăng trưởng cao, và có thể mang lại nguồn

lợi nhuận lớn hơn nhiều cho doanh nghiệp. Chính vì thế, mà việc tăng doanh thu

43

thuần từ hoạt động xuất khẩu cho thấy doanh nghiệp đã bước kịp với xu thế chung,

và từng bước đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, tốc độ tăng

trưởng của doanh thu từ xuất khẩu là chưa lớn, doanh thu tăng lên không đáng kể

cho thấy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, phương hướng để phát triển

doanh thu này hơn nữa. Bên cạnh đó, công ty cũng cần hết sức chú trọng đến các

biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng trong nước vì dù sao đây cũng là

hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp tính tới thời điểm hiện tại.

1.2. Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh.

Bảng 4: Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Thái

Dƣơng so sánh với HPB,STP, TTP.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 ST 2009 ST 2010 ST 2009/2008 % ST 2010/2009 % ST

0.95 0.01

0.95 0.94 0.93 0.91 0.96 0.95 0.92 0.89

Tổng chi phí 114,295 140,218 143,189 25,923 22.68% 2,971 2.12% Doanh thu thuần 120,306 146,708 150,050 26,402 21.95% 3,342 2.28% 1.05% (0.01) -1.04% Tsf Thái Dương (0.01) -1.05% Tsf HPB 0.01 1.09% Tsf STP Tsf TTP 0.02 2.25% Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh công ty Thái Dương,

HPB, STP, TTP.

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, doanh thu cũng như chi phí kinh doanh

của công ty đều tăng lên qua các năm. Năm 2009 so với năm 2008 doanh thu thuần

tăng 26,402 triệu đồng, chi phí chỉ tăng 25,923 triệu đồng, song %DT < %CF (

21.95% < 22.68% ) chứng tỏ trong năm 2009 tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp đã gặp phải những vấn đề khó khăn nhất định, tốc dộ tăng chi phí lớn hơn

tốc độ tăng doanh thu. Nếu chỉ tính năm 2009, tổng chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp là 140,218 triệu đồng tăng những 22.68% so với chỉ tiêu này năm 2008, đây

là một con số thật đáng lo ngại. Tuy nhiên nếu xem xét, tỷ suất phí của doanh

nghiệp giữa hai năm thì ta có thể nhận thấy không có sự chênh lệch quá nhiều. Nếu

như năm 2008, doanh nghiệp phải bỏ ra 0.95 đồng chi phí để thu về 1 đồng doanh

44

thu thì năm 2009 doanh nghiệp phải bỏ ra 0.96 đồng.

Để giải thích cho tình trạng trên, xét về những nguyên nhân chủ quan ta có

thể thấy, năm 2009 công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương đã quản lý

chưa tốt chi phí kinh doanh của mình với mức bội chi U= Tsf*DT2009 = 1,467 triệu

đồng. Hay nói cách khác, trong năm 2009 doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí 1,467

triệu đồng, đây thực sự là một tổn thất lớn đối với công ty.

Đến năm 2010, mặc dù doanh thu của doanh nghiệp tăng không đáng kể chỉ

2.28% tương đương với 3,342 triệu đồng nhưng tốc độ tăng doanh thu lại lớn hơn

tốc độ tăng chi phí, đây là một dấu hiệu khá tốt cho tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp. Năm 2010 là một năm cho thấy sự tiến bộ trong việc quản lý chi phí của

Thái Dương, công ty đã sử dụng tiết kiệm được 1,563 triệu đồng ( U=Tsf*DT2010=

-1,563) so với năm 2009.

Như đã đề cập ở phần trên, năm 2010 là năm mà tình hình kinh tế nước ta có

nhiều vấn đề bất ổn, bên cạnh những yếu tố góp phần làm cho tăng trưởng doanh

thu không như mong đợi thì còn có rất nhiều các yếu tố khác ảnh hưởng không tốt

đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Với tỷ lệ lạm phát tăng cao lên đến

11.75%, sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do, nổi trội

hơn cả đó là tỷ giá hối đoái tăng quá cao gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp

do nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp được nhập khẩu từ nước ngoài. Ngành

sản xuất bao bì là một ngành sản xuất với những máy móc thiết bị tiêu thụ điện

năng tương đối lớn, trong khi đó việc cung cấp điện ở nước ta trong năm 2010 luôn

ở trong tình trạnh báo động. Việc thiếu điện dẫn đến cắt điện luân phiên rồi tăng giá

điện cũng gây tác động xấu đến chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Chính trong hoàn cảnh đó khả năng quản lý tốt tổng thể các yếu tố chi phí của Thái

Dương càng được bộc lộ rõ, thể hiện qua tỷ lệ biến động tỷ suất phí của công ty nhỏ

hơn 0 hay tỷ suất phí năm 2010 nhỏ hơn tỷ suất phí năm 2009. Cũng như Thái

Dương, tỷ suất phí của HBP giảm, trong khi đó các công ty lớn như TTP hay STP

thì tỷ suất phí lại tăng. Điều này có thể được lý giải là trong bối cảnh như vậy các

công ty với quy mô nhỏ, tổ chức sản xuất không cồng kềnh có thể linh hoạt thay đổi

để thích nghi, duy trì tỷ suất phí hoặc nỗ lực hơn nữa nhằm giảm tỷ suất phí. Ngược

45

lại, các công ty lớn sẽ có những khó khăn nhất định trong việc thích nghi.

So với các công ty cùng ngành như công ty HPB, TTP, STP thì tỷ suất phí

của Thái Dương có nhỉnh hơn một chút trong cả hai năm 2009 và 2010, đặc biệt là

so với những công ty lớn như STP, TTP. Điều này có thể được lý giải là do công ty

mới tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành từ năm 2003, có thể được

xem là công ty non trẻ khi gia nhập ngành so với các công ty lớn, đặc biệt như TTP.

Nhờ có thâm niên kinh doanh trong ngành giúp TTP hay STP có thể tạo được mối

quan hệ lâu dài, tin cậy với khách hàng hay như nhà cung cấp cộng với việc có quy

mô lớn, biết tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Do đó, giúp công ty duy trì tỷ suất

phí ở mức thấp hơn so với các công ty khác. Đây được xem là một điểm mấu chốt

mà Thái Dương cần quan tâm.

1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Bảng 5: Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty Thái Dƣơng giai đoạn

2008-2010.

ĐVT: Triệu đồng

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Chỉ tiêu ST % %

ST 150,05 ST 120,30 6 ST 146,76 2 2 26,456 22.0% 2.2% ST 3,29 0

54

2 150,05 DT bán hàng và c/c dịch vụ Các khoản giảm trừ DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ 0 26,402 21.9% 2.3%

138,39

Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp 0 120,30 6 109,83 8 10,468 54 146,70 8 135,04 5 11,663 2 25,207 1,195 11,658 (52) 3,34 2 3,34 7 (5) 2.5% 0.0%

0

22.9% 11.4% - 11.1% 8.3% Tỷ lệ LNG/DTT Chi phí bán hàng 0.09 723 0.08 783 0.08 1,206 (0.01) 60

0.0% 423 54.0% - 18.2% 5.7% Chi phí quản lý Lợi nhuận thuần 3,734 6,011 4,390 6,490 3,591 6,861

0.0% 17.6% (799) 8.0% 371 - 10.0% 0 0.05 0.045 0.045

46

lệ 656 479 (0.005 ) (0.005 ) Tỷ lệ LNT/DTT Tỷ LNT/GVHB 0.055 0.05 0.05 -9.1% 0 0.0%

1,715 1,503 1,623 8.0% 5.7% 120 93

sau 5,146 4,508 4,868 8.0% 359 278

Thuế TNDN phải nộp Lợi nhuận thuế 5.7% Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của Thái Dương giai

đoạn 2008-2010

Nhìn chung, các khoản mục lợi nhuận của Thái Dương từ năm 2008 đến năm

2010 có sự thay đổi không lớn, có tăng có giảm. Đối với khoản mục lợi nhuận gộp

bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 tăng 1,195 triệu đồng tương đương 11.4%

nhưng tỷ lệ LNG/DTT lại giảm 0,01 lần tương đương 11.1% so với năm 2008. Nếu

như năm 2008 doanh nghiệp cứ thu về 1 đồng doanh thu thuần thì có 0.09 đồng lợi

nhuận gộp thì đến năm 2009 lại chỉ có 0.08 đồng. Nguyên nhân là do chi phí giá

vốn hàng bán tăng nhiều mà doanh nghiệp lại không thể bán hàng với mức giá tăng

tương ứng, nếu giá bán cao thì sẽ không thể cạnh tranh được với doanh nghiệp khác

cùng ngành, thậm chí Thái Dương còn phải thực hiện chiết khấu cho khách hàng.

Năm 2010, lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ của Thái Dương có giảm

nhưng không đáng kể, may mắn là công ty đã có thể duy trì tỷ lệ LNG/DTT bằng

với năm 2009 là 0.08 lần.

Không như tình hình biến động của lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch

vụ, lợi nhuận thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của Thái Dương đều tăng qua các

năm với mức biến động năm 2009 so với năm 2008 tăng 8%, năm 2010 so với năm

2009 tăng 5.7%. Nhưng xem xét đến tỷ lệ LNT/DTT ta có thể thấy, năm 2009 tỷ lệ

này giảm nhẹ so với năm 2008, nguyên nhân là do hai khoản mục chi phí bán hàng

và chi phí quản lý của doanh nghiệp đều tăng với tỷ lệ tương ứng là 8.3% và 17.6%

trong khi đó thì doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ lại chỉ tăng 21.9%.

Đến năm 2010 tỷ lệ này không biến động so với năm 2009 và vẫn giữ

nguyên là 0.045 lần, có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có 0.045 đồng lợi

nhuận thuần. Đây là một điều đáng mừng trong việc quản lý của doanh nghiệp, để

tránh tình trạng các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng nhanh có

thể làm giảm lợi nhuần thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như nhận thấy

47

những bất cập trong việc phân bổ các khoản mục chi phí của mình mà trong năm

2010 Thái Dương đã chủ động có những biện pháp để chuyển dịch cơ cấu hai khoản

mục này. Cụ thể, tăng chi phí bán hàng 423 triệu đồng tương đương 54% và giảm

chi phí quản lý 799 triệu đồng tương đương 18.2%, đây được xem là một việc làm

đúng đắn để duy trì tỷ lệ LNT/DTT của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu LNT/GVHB là một chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng giá

vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và

cung cấp dịch vụ. Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, chỉ tiêu này của doanh

nghiệp không thay đổi ở năm 2010 và giảm 0.005 lần ở năm 2009. Như vậy, ở năm

2009 khả năng tạo ra lợi nhuận thuần của giá vốn hàng bán kém hơn so với năm

2008.

Tóm lại, qua việc phân tích lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung cấp dịch

vụ của doanh nghiệp qua ba năm ta có thể thấy được, lợi nhuận của Thái Dương

nhìn chung là tăng nhưng không lớn. Bên cạnh đó, công ty đã có những cố gắng

nhất định để dần dần cải thiện những yếu kém trong nội tại doanh nghiệp nhằm mục

đích nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên những cố gắng đó vẫn là chưa đủ, công ty cần

tiếp tục nỗ lực hơn nữa trong tương lai.

2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh.

2.1. Phân tích yếu tố lao động.

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và

đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các

doanh nghiệp trong ngành sản xuất bao bì, tuy có sử dụng máy móc, thiết bị hiện

đại nhưng vẫn sử dụng rất nhiều lao động. Đặc điểm của nguồn lao động trong

ngành này chủ yếu là lao động có trình độ thấp, phần lớn đã học hết trung học phổ

thông nhưng vẫn còn những lao động có khi chỉ học hết bậc tiểu học, năng suất

48

không cao và nguồn cung không ổn định.

Bảng 6: Tình hình biến động về số lƣợng lao động của Thái Dƣơng giai đoạn

2008-2010.

ĐVT: Người

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 (18) 91

Chỉ tiêu Tổng số lao động Số lao động tăng Số lao động giảm Lao động phổ thông Lao động có tay nghề cao 350 114 61 319 31 441 134 43 402 39 423 76 94 370 53 83 8 (32) 14

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty Thái Dương năm 2008-2010

Đối với công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương, tổng số lao động

trong năm 2009 và 2010 đã tăng lên so với năm 2008, chứng tỏ quy mô sản xuất

của công ty đã tăng lên. Năm 2009 lượng lao động tăng lên 91 người so với năm

2008 điều này được giải thích là do năm 2008 cùng chung hoàn cảnh với nền kinh

tế trong và ngoài nước, việc sản xuất của công ty trì trệ, công ty chưa sử dụng được

hết công suất do đó số lượng lao động để duy trì sản xuất chỉ là 350 người. Đến

năm 2009, sau thời kì khó khăn, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có

những chuyển biến tích cực, sức sản xuất của công ty đã tăng lên đáng kể, thể hiện

ở đây là lượng lao động trực tiếp của công ty tăng lên đến 441 người. Tuy nhiên,

đến năm 2010, tổng số lao động của công ty giảm nhẹ chỉ 18 người. Có một vài

nguyên nhân để giải thích cho hiện tượng này là do, sự tăng trưởng của công ty

không lớn, nhu cầu lao động không cao như trước nữa, hoặc do chính sách lao động

kém cạnh tranh nên không thu hút được lao động.

Phân tích tiếp sự biến động tăng – giảm của lượng lao động qua các năm, ta

có thể thấy được chỉ trong một năm mà số lượng lao động rời bỏ công ty cũng như

số lượng lao động vào công ty làm việc là một con số tương đối lớn chiếm gần ¼

tổng số lao động của công ty. Điều này thể hiện sự bất cập trong chính sách lao

động của công ty. Tuy nhiên, một điều rõ ràng là số lượng lao động có tay nghề cao

của công ty ngày một tăng, điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến việc đào tạo,

nâng cao tay nghề của lao động và số lượng lao động mới vào công ty thì chủ yếu là

49

lao động phổ thông thay thế số lao động phổ thông cũ đã rời bỏ công ty.

Để đánh giá sâu hơn về chất lượng lao động của doanh nghiệp, ta cần liên hệ

với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Trước tiên, ta xem xét sự biến động năng

suất lao động bình quân của doanh nghiệp qua các năm dựa vào bảng sau:

Bảng 7: Biến động NSLĐ bình quân của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010.

2008 2009 2010

350 441

Chỉ tiêu Tổng số lao động Doanh thu thuần NSLĐ bình quân 91 26,402 (11) 2009/2008 2010/2009 (18) 3,342 22

423 120,306 146,708 150,050 354.73 332.67 343.73 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty Thái Dương

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, năng suất lao động bình quân năm 2009

giảm 11 triệu đồng so với năm 2008 do doanh nghiệp sử dụng quá nhiều lao động

với trình độ tay nghề thấp do đó hiệu quả sử dụng lao động không cao. Năm 2010,

năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp tăng lên đáng kể 22 triệu đồng trên

1 lao động so với năm 2009, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp.

Nguyên nhân là trong thời kỳ năm 2010, Thái Dương đã hết sức chú trọng đến việc

nâng cao tay nghề của công nhân lao động, cho dù số lượng lao động có giảm nhẹ

nhưng lại chủ yếu là giảm những lao động phổ thông còn lượng lao động cao tay

nghề ngày càng tăng do đó đã cải thiện được hiệu quả lao động trong toàn doanh

nghiệp.

Ta tiếp tục xem xét sự biến động quỹ lương cũng như các nhân tố ảnh hưởng

đến sự biến động quỹ lương để thấy rõ hơn nữa khả năng quản lý chi phí tiền lương

cũng như lực lượng lao động của doanh nghiệp.

Bảng 8: Biến động số lao động và lƣơng bình quân tại công ty Thái Dƣơng giai

đoạn 2008-2010.

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010

423 441 350 1.961 2.600 2.347 8 238 12 420 13 200 Tổng số lao động (N) Người Lương bình quân (It) Triệu đồng Triệu đồng CFTLt

50

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty Thái Dương

Dựa theo công thức CFTL=N*I, ta thấy quỹ lương của doanh nghiệp chịu

ảnh hưởng từ hai nhân tố đó là số lượng lao động và mức lương bình quân trên một

lao động trong năm.

Năm 2009 so với năm 2008, ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động đến

sự biến động của chi phí tiền lương là:

CFTLN = N2009*I2008 – N2008*I2008 = 441*1.961*12 – 350*1.961*12 = 2141.412

%CFTLN = CFTLN/CFTL2008 = 2141.412/8238 = 25.99%

Ảnh hưởng của nhân tố lương bình quân tháng đến sự biến động chi phí tiền lương:

CFTLI = N2009*I2009 – N2009*I2008 = 423*2.600*12 – 423*2.347*12 = 2042.388

%CFTLI = CFTLI/CFTL2008 = 2042.388/8238= 24.79%

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:

CFTL = CFTLN + CFTLI = 2141.412 + 2042.388 = 4183.8

%CFTL = %CFTLN + %CFTLI = 25.99% + 24.79% = 50.78%

Tương tự như vậy, năm 2010 so với năm 2009:

CFTL = CFTLN + CFTLI = (506.952) + 1286.628 = 779.676

%CFTL = %CFTLN + %CFTLI = = - 4.08% + 10.36% = 6.28%

Như vậy, năm 2009 tổng chi phí tiền lương của doanh nghiệp tăng khá lớn

50.78% so với năm 2008. Trong đó, do số lượng lao động tăng 91 người làm góp

phần làm tăng 25.99% quỹ lương, mức lương bình quân tháng tăng cũng tác động

làm tăng 24.79% quỹ lương. Năm 2010 quỹ lương của doanh nghiệp vẫn tăng tuy

không lớn chỉ khoảng 6.28%, mặc dù số lượng lao động giảm làm quỹ lương giảm

4.08%, nhưng mức lương bình quân trên một lao động lại tăng 0.253 triệu đồng trên

1 người làm quỹ lương tăng 10.36%. Tuy rằng, chi phí tiền lương của doanh nghiệp

đều tăng qua các năm nhưng không vì thế mà ta có thể nhận định rằng doanh nghiệp

quản lý và sử dụng chi phí này không tốt. Năm 2009, do tăng công suất hoạt động

nên bắt buộc phải tăng số lượng lao động, cùng với đó thì mức tiền lương cũng tăng

góp phần khuyến khích lao động. Đến năm 2010, doanh nghiệp lại tiếp tục tăng

lương, điều này thể hiện rất rõ ý muốn của doanh nghiệp là giữ chân những lao

51

động lâu năm, có tay nghề cao bằng lương thưởng, góp phần ổn định nguồn lao

động hơn nữa, tránh để lao động của mình chạy sang công ty các đối thủ cạnh tranh

hay các ngành khác có thu nhập cao hơn.

Tóm lại, tất cả các dấu hiệu như số lượng lao động tăng giảm không ổn định,

mức độ tăng không lớn, trình độ chuyên môn, tay nghề lao động thấp, vẫn để cho

lao động rời bỏ công ty thể hiện các chính sách nguồn nhân lực của công ty chưa

thực sự đạt hiệu quả cao như mong đợi. Tuy nhiên, việc công ty chủ động thực hiện

đào tạo tay nghề lao động cũng như viêc chủ động tăng lương cho phù hợp với yêu

cầu xã hội đã cho thấy những cái nhìn mới về khả năng phát triển nguồn lao động

của công ty trong tương lai.

2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định.

Một phần nhỏ máy móc thiết bị được phục vụ cho sản xuất của công ty được

trang bị từ năm 2003 khi công ty mới đi vào hoạt động. Theo thời gian công ty dần

dần mở rộng quy mô, đầu tư thêm nhiều dây chuyền thiết bị mới. Có thể chia máy

móc thiết bị của công ty thành hai nhóm sau:

Nhóm các máy móc thiết bị chính: máy thổi túi PE, máy thổi màng ghép BOPP,

máy thổi bao bì PP, máy cắt túi PE, bao PP, máy thổi và cắt vải PP không dệt,..

Nhóm các máy móc thiết bị hỗ trợ: máy dập quai túi, máy hàn bao, máy in,

máy trộn nguyên vật liệu, máy bơm hơi,…

Bảng 9: Các chỉ tiêu trang bị TSCĐ của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010.

Chỉ tiêu 2008 2010 TTP 2010 STP 2010 HPB 2010 Thái Dương 2009

Giá trị TSCĐ bình quân

Tăng TSCĐ 31,078 5,600 676 - - -

Giảm TSCĐ

Đơn vị Triệu đồng 39,080 34,980 33,280 21,530 13,079 111,032 Triệu đồng Triệu đồng Lần Hệ số tăng TSCĐ Hệ số giảm TSCĐ Lần Hệ số hao mòn TSCĐ Lần 18,113 0.28 0.16 0.75 2,989 - 0.14 0.82 - - - 0.41 - 0.05 - 0.64 - - - 0.33 - 0.17 - 0.45

52

Nguồn: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của Thái Dương 2008-2010

Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tình trạng trang bị tài sản cố

định hữu hình của công ty Thái Dương qua các năm trong giai đoạn 2008 – 2010.

Hai năm 2008 và 2009 công ty không mua mới thêm tài sản cố định nào mà tiếp tục

sử dụng các máy móc, thiết bị đã đầu tư từ những năm trước mà trước đó doanh

nghiệp chưa khai thác được hết công suất của nó. Đến năm 2010, công ty đã quyết

định đầu tư thêm dây chuyền sản xuất vải không dệt, góp phần tăng tài sản cố định

của công ty thêm 5,600 triệu đồng tương đương 0.17 lần tài sản cố định bình quân

trong năm. Điều này cho thấy, từ năm 2010 công ty đã tăng quy mô hoạt động cũng

như ý thức được tầm quan trọng của việc cải tiến công cụ lao động, tài sản cố định

của công ty đang dần được cập nhập, hiện đại hơn, sản xuất ra các sản phẩm đa

dạng hơn để đáp ứng như cầu thị trường, đồng thời cũng tăng tính cạnh tranh của

doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành, dự báo sự tăng trưởng của

công ty trong tương lai gần.

So với các doanh nghiệp khác trong ngành thì tài sản cố định bình quân của

Thái Dương cũng ở mức khá cao nếu không tính đến công ty lớn như TTP. Trong

cả ba năm hệ số giảm TSCĐ đều bằng 0 kèm theo đó là hệ số hao mòn tài sản cố

định của Thái Dương ở mức thấp nhất so với ba doanh nghiệp còn lại. Điều này có

thể được lý giải là do so với cả ba công ty được đưa vào so sánh thì Thái Dương

được thành lập muộn nhất, trang thiết bị cũ nhất cũng được trang bị từ năm 2003,

do đó tài sản cố định của Thái Dương có thể được xem là hiện đại hơn cả. Chính vì

lẽ đó mà khi các công ty còn lại liên tục phải thay thế những tài sản cố định cũ, lạc

hậu thì Thái Dương vẫn có thể tiếp tục khai thác nguồn tài sản hiện có. Điều này đã

thể hiện chính sách tiết kiệm, khả năng sử dụng hợp lý tài sản cố định của thái

Dương. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ như hiện nay Thái Dương cần hết sức

chú ý đến việc cải tiến công nghệ vì công nghệ chính là một yếu tố quan trọng quyết

53

định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

. Nếu như không chú ý, Thái Dương có thể bị các doanh nghiệp khác đi trước

về công nghệ.

Bảng 10:Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,STP,TTP

Chỉ tiêu Thái Dương 2009 2010 2008 HPB 2010 STP 2010 TTP 2010

55,468 55,468 58,268 109,777 32,048 417,122

Đơn vị Triệu Nguyên giá đồng TSCĐ bình quân Doanh thu thuần Triệu đồng 120,306 146,708 150,050 188,710 192,909 1,334,515

Hiệu suất sử dụng TSCĐ 6.02 1.72 2.17 2.58 Lần 3.20

2.64 Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của Thái Dương 2008-2010 và của

HPB,STP,TTP năm 2010.

Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể thấy năm 2009 mặc dù tài sản cố định

không tăng nhưng Thái Dương đã khai thác rất hiệu quả tài sản cố định vốn có của

mình thể hiện qua hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng từ 2.17 lần lên 2.64 lần.

Tới năm 2010, doanh nghiệp chủ động đầu tư thêm tài sản cố định với kỳ vọng tăng

trưởng doanh thu hơn nữa nhưng do những khó khăn chung của nền kinh tế, gây tác

động xấu đến hầu hết các ngành kinh doanh, gây cản trở làm cho doanh thu của doanh

nghiệp tăng không như mong đợi, chính vì vậy mà hiệu suất sử dụng tài sản cố định

trong giai đọan này giảm nhẹ xuống còn 2.58 lần. Đây là vấn đề chủ yếu nằm ở nguyên

nhân khách quan, cho đến khi những khó khăn này qua đi thì doanh nghiệp hoàn toàn

có thể trông đợi đạt được doanh thu cũng như mức hiệu suất cao hơn.

Mặt khác, nếu so sánh với ba công ty là HPB, STP và TTP thì hiệu suất sử

dụng tài sản cố định của Thái Dương năm 2010 chỉ cao hơn của HPB còn thấp hơn

so với STP hay TTP. Nguyên nhân của việc này cũng là bởi trong năm 2010, cả hai

công ty STP và TTP đều có những cải tiến đáng kể về máy móc, thiết bị góp phần

không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu, cải thiện chất lượng của việc sử dụng tài

sản cố định. Điều này càng khẳng định hơn nữa cho lời cảnh báo rằng Thái Dương

54

cần hết sức chú trọng đến việc cải tiến máy móc, thiết bị.

Tóm lại, công ty Thái Dương trong thời gian qua đã có những chiến lược

trong việc sử dụng tài sản lao động khá hợp lý đó là tận dụng tối đa công suất của

máy móc, thiết bị, chủ động trong việc đầu tư tài sản cố định. Mặc dù, hiệu suất của tài

sản cố định không tăng như mong đợi nhưng Thái Dương hoàn toàn có thể kỳ vọng sẽ

có những chuyển biến tích cực trong tương lai khi nền kinh tế đi vào ổn định.

2.3. Phân tích yếu tố nguyên vật liệu.

Đối với ngành sản sản xuất bao bì thì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trong rất

lớn trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm. Nguyên vật liệu bao gồm các nguyên

vật liệu chính và các nguyên vật liệu phụ, phụ gia sản xuất ra sản phẩm. Ở đây, ta chỉ

đề cập đến các loại nguyên vật liệu chính vì nó chiếm phần nhiều hơn cả bao gồm các

loại hạt nhựa như PE, HDPE, PP, LLDPE, hạt PP cán tráng, hạt bical, giấy karap vang,

giấy karap sóng,… mà hầu hết các loại nguyên vật liệu này đều được nhập khẩu từ các

nước như Đài Loan, Singapore, Thái Lan và Hàn Quốc. Do đó, tình hình nguyên vật

liệu ở trong nước chịu ảnh hưởng rất lớn bởi những biến động tại nước ngoài.

Công ty Thái Dương cũng cùng chung cảnh ngộ với hầu hết các doanh

nghiệp khác trong ngành. Một thực tế được đặt ra là nếu công ty mua nguyên vật

liệu từ các nhà nhập khẩu trong nước thì nguồn cung không ổn định tùy vào từng

thời kỳ, hơn thế nữa giá lại cao. Còn nếu công ty tự tìm nhà cung cấp ở nước ngoài

thì có thể khắc phục được nhược điểm trên vì nguồn cung của các nhà cung cấp

nước ngoài thường ổn định hơn và hiện nay việc ký kết hợp đồng giao dịch, thủ tục

nhập khẩu cũng rất dễ dàng chứ không còn khó như trước kia nữa. Tuy nhiên, tự

nhập khẩu cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tự chấp nhận những rủi ro

mà nó mang lại, nổi trội hơn cả đó là tác động của tỷ giá hối đoái.

Nguyên vật liệu của Thái Dương cũng như các doanh nghiệp khác trong

ngành hầu hết được nhập khẩu bằng đồng Đô la Mỹ. Nếu như khoảng thời gian

trước đồng Đô la Mỹ được xem là đồng tiền khá ổn định thì từ năm 2008, khủng

hoảng kinh tế toàn thế giới mà đặc biệt là nền kinh tế lớn như Mỹ làm cho đồng Đô

la Mỹ dần mất giá. Trên thị trường hối đoái Việt Nam, tỷ giá USD/VND có những

biến động không ngừng và nhìn chung theo chiều hướng đi lên, đây được xem là

một điều vô cùng bất lợi đối với việc sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể, ta có

55

thể hiểu rằng tỷ giá tăng làm cho giá thành nguyên vật liệu tăng, chi phí sản xuất ra

sản phẩm tăng thì doanh nghiệp sẽ cố gắng làm sao để bán sản phẩm với giá cao

hơn và việc đó thì không phải dễ trong điều kiên cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Thêm một điều rất đáng quan tâm đó là những nguyên vật liệu chính của

doanh nghiệp bao gồm các loại hạt nhựa như PE, HDPE,PP,… đều là các chế phẩm

từ dầu mỏ. Do đó, những biến động của giá dầu trên thế giới có ảnh hưởng rất lớn

đến giá thành của nguyên vật liệu của doanh nghiệp.

Biểu đồ 1: Biến động giá dầu thô trên thế giới giai đoạn 2008-2010

Nguồn: Cơ sở dữ liệu giá dầu thế giới của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ EIA

Qua quan sát biểu đồ trên ta có thể thấy được những biến động của giá dầu

thô trên thế giới trong giai đoạn 2008 – 2010 là rất lớn. Đáng chú ý hơn cả là trong

năm 2008, giá dầu trên thế giới đã lên tới mức đỉnh điểm gần 140USD/thùng cao

gần gấp đôi so với đầu năm và gần gấp 4 lần so với cuối năm 2008. Một con số

đáng kinh ngạc cho thấy những khó khăn đối với việc sản xuất của doanh nghiệp.

Với mức giá cao như vậy, hầu hết các nhà nhập khẩu nguyên vật liệu trong nước

không dám nhập khẩu mà các doanh nghiệp trong ngành cũng lo sợ, chỉ dám sản

xuất cầm chừng, đó cũng chính là một nguyên nhân khiến cho sản lượng năm 2008

thấp hơn mong đợi. Từ khoảng giữa năm 2009 đến giữa năm 2010, giá dầu trên thế

giới vẫn có còn ít nhiều biến động nhưng đã ổn định hơn trước rất nhiều góp phần

ổn định giá thành cũng như tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Đến giai đoạn cuối

năm 2010, giá dầu lại bắt đầu có xu hướng đi lên mà nguyên nhân sâu xa của nó là

56

do những ảnh hưởng của việc tăng dự trữ của các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ,

những diễn biến chính trị, quân sự tại Lybia một quốc gia lớn về xuất khẩu dầu mỏ.

Tình trạng này được dự báo là sẽ còn tiếp diễn kéo dài trong thời gian tới, nó gây ra

ảnh hưởng rất xấu đối với tình hình sản xuất của công ty. Chính vì vậy, Thái Dương

cần hết sức chú ý đến việc làm sao để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu, cung cấp đầy

đủ, kịp thời cho sản xuất với chi phí hợp lý.

3. Phân tích các yếu tố chi phí kinh doanh.

3.1. Giá vốn hàng bán.

Bảng 11: Tỷ suất phí giá vốn hàng bán của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,

STP, TTP.

Chỉ tiêu 2008 ST 2009 ST 2010 ST HPB (2010) STP (2010) TTP (2010)

109,838 135,045 138,392 168,894 168,250 1,203,024 120,306 146,708 150,050 188,710 192,909 1,334,515

0.91 0.92 0.92 0.89 0.87 0.90 Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Tỷ suất phí giá vốn hàng bán (Lần)

Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của Thái Dương

2008-2010 và của HPB, STP, TTP năm 2010

Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tỷ suất phí giá vốn hàng bán

của công ty Thái Dương tăng lên so với năm 2008. Trong năm 2009 tỷ trọng giá

vốn hàng bán tăng từ 0.91 lên 0.92, nếu như năm 2008 công ty bỏ ra 0.91 đồng chi

phí giá vốn hàng bán thì thu lại 1 đồng doanh thu thuần thì đến năm 2009 công ty

phải bỏ ra 0.92 đồng. Nguyên nhân của tình hình này là do năm 2009 lương bình

quân của lao động trực tiếp trong doanh nghiệp tăng từ 1.961 triệu đồng lên 2.347

triệu đồng làm chí phí tiền lương tăng lên 6.28%, cùng với việc tăng lên không nhỏ

của giá điện sản xuất. Mặc dù trong năm 2009, giá nguyên vật liệu chính đã giảm

mạnh so với năm 2008, điều này cho thấy việc quản lý chưa tốt chi phí giá vốn hàng

bán của doanh nghiệp.

Đến năm 2010, tỷ suất phí giá vốn hàng bán của công ty gần như không thay

đổi vẫn duy trì ở mức 0.92. Nguyên nhân của nó là do sự biến động của các khoản

mục chi phí chi tiết của giá vốn hàng bán không biến động nhiều so với doanh thu

57

thuần. Cùng với việc giá nguyên vật liệu ở thời điểm cuối năm 2010 tăng, chi phí

khấu hao tăng 800 triệu đồng, giá điện sản xuất trong nước cũng tăng lên đáng kể,

chi phí tiền lương tăng nhẹ thì công ty Thái Dương thực hiện tăng giá bán sản phẩm

và doanh thu thuần thu về tăng 3,342 triệu đồng tương đương 2.28% so với năm

2009. Qua đó, ta có thể thấy được những nỗ lực lực rất lớn của Thái Dương trong

việc duy trì mức tỷ suất phí giá vốn hàng bán trong năm 2010.

So sánh với ba công ty cùng ngành là các công ty HPB, STP và TTP thì ta có

thể thấy là tỷ suất phí giá vốn hàng bán của Thái Dương năm 2010 đều cao hơn so

với các công ty này. Nguyên nhân ở đây có thể hiểu được là do khi nguyên vật liệu đột

ngột tăng giá mà Thái Dương lại chưa có sự chuẩn bị trước, không có các biện pháp

ứng phó kịp thời, cộng với việc công ty chấp nhận trả lương cao hơn để thu hút lao

động. Ngoài ra một nguyên nhân khác nữa đó là do Thái Dương chưa thực sự quan tâm

đến việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm những hợp động với giá cạnh tranh, do đó đôi

khi vẫn phải chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn các công ty khác trong ngành.

3.2. Chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí cho nhân viên, chi phí đóng gói, vận chuyển,

giới thiệu, bảo hành, và các chi phí khác.

Bảng 12: Tỷ suất phí chi phí bán hàng của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,

STP, TTP.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 ST 2009 ST STP (2010) TTP (2010)

2010 ST 1,206 783 723

HPB (2010) 3,454 2,150 17,444 120,306 146,708 150,050 188,710 192,909 1,334,515

0.006 0.005 0.008 0.018 0.011 0.013 Chi phí bán hàng Doanh thu thuần Tỷ suất phí giá vốn hàng bán

Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của Thái Dương

2008-2010 và của HPB, STP, TTP năm 2010

So với năm 2008, chi phí bán hàng năm 2009 tăng nhẹ từ 723 triệu đồng lên

783 triệu đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm công ty tăng số

nhân viên bán hàng, mở rộng mạng lưới khách hàng, đẩy mạnh hoạt động kinh

58

doanh. Mặc dù giá trị tuyệt đối của chi phí bán hàng tăng nhưng tỷ suất phí chi phí

bán hàng năm 2009 lại giảm do tốc độ tăng doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng

của chi phí bán hàng. Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đã quản lý chi

phí bán hàng rất tốt trong năm 2009.

Sang đến năm 2010, chi phí bán hàng của công ty Thái Dương đột ngột tăng

mạnh từ 783 triệu đồng lên tới 1,206 triệu đồng. Nguyên nhân của sự đột biến này

là do năm 2010 công ty tiếp tục chú trọng đầu tư nhiều hơn nữa cho việc tiếp thị,

bán sản phẩm hàng hóa, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp thị,

quảng cáo cho loại bao bì mới vải không dệt mà công ty mới đưa vào sản xuất. Cụ

thể là trong thời gian này công ty đã tiến hành thuê, đặt các biển quảng cáo ở nhiều

khu vực trung tâm, nghiên cứu và thực hiện việc phát triển website của công ty.

Thêm vào đó, việc giá xăng dầu tăng nhiều trong năm cũng ảnh hưởng làm cho chi

phí vận chuyển của công ty tăng mạnh. Mặc dù công ty không thể duy trì tốc độ

tăng doanh thu thuần cao như trước nhưng ta cũng chưa thể khẳng định rằng đây

hoàn toàn là một khoản chi phí xấu, việc tăng khoản chi phí này có thể được xem là

bước đệm để nâng cao hơn nữa doanh thu trong tương lai.

So sánh với cả ba công ty trong ngành là HPB, STP, TTP thì tỷ suất chi phí

bán hàng của Thái Dương thấp hơn hẳn. Điều này cho thấy nhìn chung việc quản lý

chi phí bán hàng của Thái Dương tương đối là hiệu quả.

3.3. Chi phí quản lý.

Chi phí quản lý phản ánh các khoản chi phí phục vụ cho việc quản lý nói

chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, chi

phí quản lý hành chính, chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác, và các chi phí khác.

Bảng 13: Tỷ suất phí chi phí quản lý của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,

STP, TTP.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu STP (2010) TTP (2010)

2008 ST 3,734 2010 ST 3,591 2009 ST 4,390

HPB (2010) 4,677 6,033 22,715 120,306 146,708 150,050 188,710 192,909 1,334,515

59

0.031 0.030 0.024 0.025 0.031 0.017 Chi phí quản lý Doanh thu thuần Tỷ suất phí chi phí quản lý

Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của Thái Dương

2008-2010 và của HPB, STP, TTP năm 2010

Nhìn chung qua ba năm 2008, 2009, và 2010 tỷ suất phí chi phí quản lý của

công ty Thái Dương ngày một giảm dần. Năm 2009 tốc dộ tăng chi phí quản lý của

công ty gần bằng với tốc độ tăng doanh thu thuần do đó tỷ suất phí giảm không

nhiều từ 0.31 xuống còn 0.3. Điều này thể hiển rằng qua năm 2008 và 2009, tình

hình quản lý của công ty không có sự thay đổi là mấy, công ty gần như vẫn duy trì

cơ cấu quản lý như cũ, sự tăng lên của chi phí quản lý có chăng chỉ là do sự tăng lên

của lương nhân viên quản lý, của các chi phí ngoài khác.

Tuy nhiên, sang đến năm 2010 tình hình chi phí quản lý của công ty có sự

thay đổi rất lớn. Trong khi doanh thu thuần tăng từ 146,708 triệu đồng lên 150,050

triệu đồng thì chi phí quản lý của công ty lại giảm từ 4,390 triệu đồng xuống còn

3,591 triệu đồng. Nguyên do có sự thay đổi này xuất phát từ việc nhận thấy cơ cấu

tổ chức, bộ máy quản lý của mình còn nhiều bất cập nên Thái Dương đã chủ động

có những thay đổi từ bên trong qua việc tinh giảm bộ máy cồng kềnh trước kia thay

băng một cơ cấu gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả hơn, cùng với đó là việc nỗ lực thực

hiện tốt các biện pháp tiết kiệm, cắt giảm chi phí hợp lý. Chính những điều đó đã

góp phần làm giảm tỷ suất phí chi phí quản lý của Thái Dương xuống còn 0.24.

Khi so sánh tỷ suất phí này năm 2010 của Thái Dương với các công ty khác

trong ngành ta có thể thấy con số 0.24 nếu so với công ty TTP thì vẫn còn khá cao,

còn so với hai công ty còn lại thì có thể thấy được công ty Thái Dương đã đạt được

hiệu quả quản lý khoản mục chi phí này tốt hơn. Và một điều không thể phủ nhận

rằng, khả năng quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp của Thái Dương đang ngày

một tốt lên.

4. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Thái

Dƣơng.

4.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thể hiện khả năng thanh toán.

Bảng 14: Hệ số thanh toán trong ngắn hạn của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-

2010.

60

ĐVT: Triệu đồng

Thái Dương Chỉ tiêu 2010

2009/2008 % ST 2,845 (1,000) (40.7)

2010/2009 % ST 95.1 1,387 3,297 25.2 11,948 72.9 2,421 19.2 (2,149) (14.3) 2008 2009 2,458 1,458 13,094 16,391 28,339 12,579 15,000 12,851

553 1,741 1,565 1,012 54.6 11.2 176

29,143 34,414 45,776 18.1 11,362 5,271 33.0

(75)

52.6 (0.3) 13,203 5,346 135.5 (1,841) (19.8) 25,198 25,123 38,326 7,450 9,291 3,945

(0.18) (12.8) 1.37 0.21 18.4 1.16 1.19

0.77 0.12 17.6 0.09 0.66 0.86 11.2

(0.04) (40.5) 0.06 0.02 0.10 0.07 27.9

Tiền Khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tổng tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Vốn lưu động ròng Hệ số thanh toán hiện hành (Rc) Hệ số thanh toán nhanh (Rq) Hệ số thanh toán tức thời Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ bảng cân đối kế toán của Thái Dương 2008-2010

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được một bức tranh tổng thể về khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty Thái Dương trong ba năm qua. Nhìn

chung qua ba năm thì các hệ số thanh toán của công ty Thái Dương không có những

đột biến.

Trước tiên là hệ số thanh toán hiện hành là công cụ đo lường khả năng dùng

toàn bộ tài sản ngắn hạn để thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty, nó là mối quan

hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Cùng với nó là vốn lưu

động ròng thể hiện số chênh lệch tuyệt đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Năm 2009, vốn lưu động ròng của Thái Dương tăng 5,364 triệu đồng, hệ số thanh

toán hiện hành tăng 0.21, cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đã cải

thiện phần nào so với năm 2008 . Nguyên nhân cụ thể là bởi trong năm này tài sản

ngắn hạn của công ty tăng lên trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm nhẹ. Đến năm

2010 vốn lưu động ròng của công ty giảm nhẹ khoảng 1,841 triệu đồng cùng với đó

61

là sự suy giảm của hệ số thanh toán hiện hành từ 1.37 xuống còn 1.19. Nguyên nhân

của tình trạng trên là bởi năm 2010 trong khi tài sản ngắn hạn tăng 11,362 triệu

đồng tương đương 33% thì nợ ngắn hạn tăng 13,203 triệu đồng tương đương 52.6%.

Tuy nhiên chúng ta không hoàn toàn có thể đánh giá tình hình thanh toán của

công ty là tốt hay xấu vì tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm rất nhiều khoản mục

như tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho hay các tài sản ngắn hạn khác. Trong đó, hai

khoản mục chính ảnh hưởng lớn là khoản phải thu và hàng tồn kho. Một hệ số nữa

có thể đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó là hệ số thanh toán nhanh.

Nó dùng để xem xét một công ty có khả năng thanh toán như thế nào khi mà không

cần bán hết hàng hóa trong kho. Vì hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản

kém, không thể chuyển đổi thành tiền trong thời ngắn, do đó khi không tính đến

hàng tồn kho ta có thể thấy được chính xác hơn về khả năng thanh toán của công ty.

Cũng dựa vào bảng trên ta có thể thấy được, mặc dù hệ số thanh toán hiện

hành của công ty Thái Dương trong năm 2009 tăng, năm 2010 giảm nhưng hệ số

thanh toán nhanh của công ty qua ba năm đều tăng. Cụ thể, năm 2009 hệ số thanh

toán nhanh tăng 0.12 tương đương khoảng 17.6%, năm 2010 tăng 0.09 tương đương

11.2% cho thấy một đồng nợ ngắn hạn ngày càng được đảm bảo bởi nhiều đồng tài

sản có khả năng thanh toán nhanh hơn. Nguyên nhân của việc trên là bởi trong cả

hai năm 2009, 2010 thì các tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán nhanh của Thái

Dương đều tăng nhanh hơn các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán tức thời được biết đến như là hệ số khắt khe nhất trong việc

đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó dựa trên việc đánh giá khả năng

dùng tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn và đến hạn là cao hay thấp. Đối với công ty

Thái Dương ta có thể thấy được khoản mục tiền của công ty qua các năm không có

nhiều đột biến, do vậy khả năng thanh toán của công ty qua ba năm cũng không có

62

sự thay đổi lớn.

Bảng 15: Hệ số thanh toán của Thái Dƣơng và so sánh với các công ty HPB,

STP, TTP.

Chỉ tiêu STP (2010) HPB (2010)

Vốn lưu động ròng Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán tức thời 5.93 4.44 1.73 1.19 0.86 0.07 1.85 1.25 0.05

TTP Thái Dương 2008 2009 2010 (2010) 3,945 9,291 7,450 29,469 100,511 366,886 3.36 1.16 1.37 2.03 0.66 0.77 0.30 0.10 0.06 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Thái Dương 2008-2010 và của HPB, STP, TTP

năm 2010

Tiếp tục xem xét khả năng thanh toán của Thái Dương trong sự so sánh với

ba công ty khác trong ngành là HPB, STP và TTP ta có thể thấy được rằng các chỉ

số của các công ty có sự khác biệt rất lớn. Vốn lưu động ròng của cả bốn công ty

đều dương cho thấy các công ty đều có khả năng dùng tài sản ngắn hạn của mình để

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, công ty càng lớn thì vốn lưu động ròng càng lớn.

Ở đây, vốn lưu động ròng của Thái Dương là thấp nhất mà lại thấp hơn rất nhiều

nếu so với quy mô tương ứng. Thêm vào đó, các hệ số thanh toán như Rc, Rq, hay

hệ số thanh toán tức thời của Thái Dương đều thấp so với ba công ty còn lại. Như

vậy, rủi ro về tín dụng trong ngắn hạn của Thái Dương là khá cao so với các công ty

cùng ngành. Mặc dù vậy ta cũng chưa thể khẳng định rằng khả năng thanh toán

ngắn hạn của Thái Dương là hoàn toàn không tốt bởi vì trên thực tế nếu duy trì các

hệ số này quá cao thì cũng phản ánh việc sử dụng tiền và các tài sản ngắn hạn khác

chưa hiệu quả. Điển hình ở đây là STP với các hệ số thanh toán quá cao, gấp nhiều

lần so với các công ty khác cho thấy công ty này đang để tồn đọng quá nhiều vốn,

lãng phí nguồn vốn của mình.

4.2. Phân tích các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động.

63

 Số vòng quay tổng tài sản.

Bảng 16: Tình hình luân chuyển tổng tài sản của Thái Dƣơng 2008-2010 và so

sánh với HPB, STP, TTP năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Thái Dương 2009 69,871 71,015 STP HPB (2010) 2010 (2010) 71,015 126,634 87,573 83,280 110,511 177,202 2008 67,086 69,871 TTP (2010) 537,337 655,404

77,148 118,573 132,388 596,371 68,479 70,443

120,306 146,708 150,050 188,710 192,909 1,334,515

2.24 2.08 1.94 1.59 1.46 1.76

Tổng tài sản đầu kỳ Tổng tài sản cuối kỳ Bình quân tổng tài sản Doanh thu thuần Số vòng quay tổng tài sản Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính của Thái Dương 2008-2010

và HPB, STP, TTP năm 2010

Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được số vòng quay tổng tài sản của

Thái Dương có sự tăng giảm qua ba năm. Năm 2008 số vòng quay tổng tài sản là

1.76 có nghĩa là trong một năm 1 đồng tài sản tạo ra 1.76 đồng doanh thu thuần, con

số này năm 2009 tăng lên đến 2.08 và đến năm 2010 giảm xuống còn 1.94. Tuy

rằng bình quân tổng tài sản cũng như doanh thu thuần đều tăng qua các năm nhưng

năm 2009 trong khi tài sản bình quân tăng ít mà doanh thu thuần của doanh nghiệp

lại tăng rất nhiều đưa hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng lên, điều này cho thấy

năng lực quản lý của Thái Dương đã tốt lên. Đến năm 2010 trong khi công ty Thái

Dương chủ động đầu tư thêm vào tài sản đặc biệt là 5,600 triệu đồng vào tài sản cố

định đưa bình quân tổng tài sản từ 70,443 triệu đồng lên 77,148 triệu đồng trong khi

đó doanh thu thuần lại chỉ tăng nhẹ có 3,324 triệu đồng. Qua đó cho thấy tình hình

quản lý tổng tài sản của công ty năm 2010 chưa đạt kết quả cao như mong đợi.

Tiếp tục so sánh với ba công ty còn lại, ta có thể thấy được rằng TTP là công

ty có bình quân tổng tài sản lớn hơn rất nhiều so với công ty Thái Dương và nhờ

vậy mà chỉ tiêu số vòng quay tổng tài sản lớn hơn. Hai công ty còn lại là HPB và

STP thì có số vòng quay tổng tài sản đều nhỏ hơn của Thái Dương mặc dù bình

64

quân tổng tài sản trong năm đều lớn hơn so với của Thái Dương. Như vậy, nhìn

chung tình hình quản lý tổng tài sản của Thái Dương là tốt so với các công ty có

quy mô tổng tài sản tương đương trong ngành.

 Số vòng quay khoản phải thu và số ngày một vòng quay khoản phải thu.

Bảng 17: Tình hình luân chuyển khoản phải thu của Thái Dƣơng 2008-2010 và

so sánh với HPB, STP, TTP năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Thái Dương 2009 2010 HPB (2010) STP (2010) TTP (2010) 2008

13,094 10,642 22,848 16,391 32,799 195,084

16,391 13,094 28,339 269,298 37,432 31,716

232,191 35,116 22,365 27,282 11,868 14,743

120,306 146,708 150,050 188,710 192,909 1,334,515

10.14 5.75 9.95 6.71 6.92 5.49

54 52 63 36 36 66

Khoản phải thu đầu kỳ Khoản phải thu cuối kỳ Khoản phải thu bình quân Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu Số ngày một vòng quay khoản phải thu Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính của Thái Dương 2008-2010

và HPB, STP, TTP năm 2010

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng khoản phải thu bình quân

cũng như doanh thu thuần trong kỳ của công ty Thái Dương đều tăng qua các năm.

Năm 2009, số vòng quay khoản phải thu, số ngày một vòng quay khoản phải thu

gần như không có sự thay đổi, nếu như số liệu này năm 2008 lần lượt là 10.14 vòng

và 36 ngày một vòng quay thì số liệu này năm 2009 là 9.95 vòng và 36 ngày. Trong

khoản phải thu của doanh nghiệp chiếm đa số vẫn là phải thu của khách hàng hay

chính là khoản vốn và doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng, khoản này tăng với

tốc độ cũng gần như tốc dộ tăng của doanh thu thuần vào khoảng 21.95%. Điều này

cho thấy trong năm 2009, khả năng quản lý khoản phải thu của Thái Dương chưa có

những tiến bộ so với năm 2008.

Sang đến năm 2010, doanh thu thuần chỉ tăng nhẹ vào khoảng 2.28% trong

65

khi đó khoản phải thu bình quân tăng mạnh từ 14,743 triệu đồng lên 22,365 triệu

đồng tương đương với tăng khoảng 52%, trong đó khoản mục phải thu chiếm đa số

và tăng nhiều nhất vẫn là phải thu của khách hàng. Do vậy, số vòng quay khoản

phải thu giảm mạnh từ 9.85 vòng xuống 6.71 vòng cùng với đó là số ngày thu tiền

tăng từ 36 ngày năm 2009 lên đến 54 ngày vào năm 2010. Nguyên nhân ở đây có

thể thấy được rằng năm 2010 việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn, hầu hết

các doanh nghiệp đều thiếu vốn và thực hiện chính sách chiếm dụng vốn của nhà

cung cấp, mặc dù Thái Dương đã chủ động nới lỏng tín dụng cho khách hàng để

thúc đẩy việc bán hàng nhưng doanh thu thuần lại tăng không lớn như mong đợi.

Qua đó đã cho thấy khả năng quản lý phải thu của Thái Dương không tốt so với hai

năm trước, doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ kém, khả năng chuyển đổi thành tiền

của các khoản phải thu chậm, gây ra ảnh hương không tốt đến khả năng thanh toán

của doanh nghiệp.

Tuy nhiên khi so sánh các con số đó với các công ty khác như HPB , STP và

TTP cùng năm thì ta có thể thấy được kỳ thu tiền bình quân của Thái Dương chỉ cao

hơn so với HPB còn thấp hơn hẳn so với hai công ty còn lại. Như vậy mặc dù năm

2010 khả năng quản lý khoản phải thu của Thái Dương không duy trì được tốt như

hai năm trước nhưng so với mức trung bình của các công ty trong ngành thì tình

hình thu nợ của Thái Dương vẫn được đánh giá là khá tốt.

 Số vòng quay khoản phải trả và số ngày một vòng quay khoản phải trả.

Bảng 18: Tình hình luân chuyển khoản phải trả của Thái Dƣơng 2008-2010 và

so sánh với HPB, STP, TTP năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu TTP (2010)

Thái Dương 2009 8,799 9,401 2008 7,054 8,799 2010 9,401 16,175 HPB (2010) 4,482 15,398 STP (2010) 9,426 15,307 43,555 98,923

7,927 9,100 12,788 9,940 12,367 71,239

Khoản phải trả đầu kỳ Khoản phải trả cuối kỳ Khoản phải trả bình quân Giá vốn hàng bán 109,838 135,045 138,392 168,894 168,250 1,203,024

66

13.86 14.84 10.82 16.99 13.61 16.89 Số vòng quay khoản

phải trả

26 24 33 21 26 21 Số ngày một vòng quay khoản phải trả

Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính của Thái Dương 2008-2010

và HPB, STP, TTP năm 2010

Khoản phải trả ở đây chính là khoản phải trả người bán hay chính là khoản

tiền mà doanh nghiệp nợ nhà cung cấp. Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được,

khoản phải trả nhà cung cấp của công ty Thái Dương tăng đều qua các năm từ năm

2008 đến năm 2010. Năm 2009, khả năng sản xuất của công ty tăng lên thể hiện qua

khoản mục giá vốn hàng bán tăng lên rất lớn từ 109,838 triệu đồng lên 135,392 triệu

đồng nhưng khoản phải trả bình quân của doanh nghiệp lại chỉ tăng nhẹ từ 7,927

triệu đồng lên 9,100 triệu đồng, số ngày một vòng quay khoản phải trả giảm từ 26

ngày xuống còn 24 ngày. Điều này cho thấy khả năng trả nợ nhà cung cấp của Thái

Dương là khá tốt, công ty trả nợ nhanh hơn, ít phải chiếm dụng vốn của nhà cung

cấp hơn.

Năm 2010, trong khi giá vốn hàng bán tăng nhẹ thì khoản mục phải trả nhà

cung cấp của Thái Dương lại tăng rất nhiều từ 9,100 triệu đồng lên đến 12,788 triệu

đồng góp phần làm cho số vòng quay khoản phải trả giảm mạnh xuống còn 10.82

vòng quay, kỳ trả tiền bình quân tăng lên đến 33 ngày. Như vậy, vào năm 2010

công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn, khả năng trả nợ cũng chậm hơn.

So sánh với ba công ty trong ngành là HPB, STP và TTP, mặc dù về giá trị

tuyệt đối thì khoản phải trả của Thái Dương không phải là quá lớn, thậm chí nếu so

với TTP thì thấp hơn rất nhiều nhưng số vòng quay khoản phải trả của Thái Dương

lại thấp hơn rất nhiều, thời gian trả tiền bình quân cũng lớn hơn nhiều. Như vậy, so

với mức trung bình của ngành thì công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp lớn,

thời gian trả nợ nhà cung cấp của Thái Dương khá là chậm. Công ty Thái Dương

cần cố gắng khắc phục tình trạng này trong thời gian tới, nếu tiếp tục để tình trạng

này kéo dài có thể làm mất hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà cung cấp, làm cho

tình hình nguyên vật liệu đã khó lại càng thêm khó.

67

 Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho.

Bảng 19: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho của Thái Dƣơng 2008-2010 và so

sánh với HPB, STP, TTP năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu TTP (2010)

Thái Dương 2009 12,579 15,000 2008 10,348 12,579 2010 15,000 12,851 HPB (2010) 12,603 20,702 STP (2010) 20,023 30,359 71,539 205,893

11,464 13,790 13,926 16,653 25,191 138,716

109,838 135,045 138,392 168,894 168,250 1,203,024

9.58 9.79 9.94 10.14 6.68 8.67

38 37 36 35 54 42 Hàng tồn kho đầu kỳ Hàng tồn kho cuối kỳ Hàng tồn kho bình quân Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính của Thái Dương 2008-2010

và HPB, STP, TTP năm 2010

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, hàng tồn kho bình quân cũng như giá vốn

hàng bán trong kỳ của Thái Dương đều tăng qua các năm, năm 2009 các khoản mục

này đều tăng mạnh và đến năm 2010 thì tăng không đáng kể tuy nhiên các chỉ số

đánh giá tình hình luân chuyển hàng tồn kho như số vòng quay hàng tồn kho hay số

ngày một vòng quay hàng tồn kho của công ty thì nhìn chung là ổn định, có chiều

hướng tốt hơn nhưng không đáng kể. Cụ thể nếu như năm 2008 hàng tồn kho quay

được 9.58 vòng mỗi vòng 38 ngày thì năm 2009 quay được 9.79 vòng mỗi vòng 37

ngày, năm 2010 quay được 9.94 vòng mỗi vòng 36 ngày. Nguyên nhân của việc duy

trì được sự ổn định trên là bởi công ty Thái Dương luôn chú trọng đến việc nâng

cao chất lượng sản phẩm, tạo niềm tin đối với khách hàng không để những khách

hàng trung thành của mình chuyển sang mua của đối thủ cạnh tranh, mở rộng các

đối tượng khách hàng để tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn tránh việc hàng tồn trong kho

quá lâu gây ứ đọng vốn, góp phần tiết kiệm được những chi phí hàng tồn, giải

phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh. Như đã biết hàng tồn kho là một khoản

mục chiếm rất lớn trong tài sản lưu động của công ty, hàng tồn kho luân chuyển

nhanh cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động, góp phần tạo điều

68

kiện thuận lợi về vốn để duy trì, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

So với ba công ty còn lại thì giá trị tuyệt đối của hàng tồn kho bình quân

cũng như giá vốn hàng bán của công ty Thái Dương đều nhỏ hơn, tuy nhiên chỉ tiêu

số vòng quay hàng tồn kho của Thái Dương chỉ thấp hơn của HPB nhưng lại cao

hơn so với của STP, TTP. Như vậy khả năng luân chuyển hàng tồn kho của công ty

Thái Dương là tương đối tốt so với hai công ty này, sản phẩm của Thái Dương được

bán nhanh hơn cũng thể hiện được chất lượng sản phẩm của Thái Dương về cơ bản

đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Dù vậy Thái Dương cần cố gắng duy trì

hệ số này một cách hợp lý, bán hàng nhanh chóng nhưng cũng cần duy trì một tỷ hệ

tồn kho vừa phải nhằm đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng sau, tránh việc chậm trễ

trong cung cấp hàng cho khách hàng, làm giảm uy tín của công ty.

4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn.

 Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ.

Bảng 20:Cơ cấu vốn của Thái Dƣơng 2008-2010 và so sánh với HPB, STP, TTP

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu STP (2010) 2010 Thái Dương 2009

HPB (2010) 2008 38,530 20,471 37,698 41,123 52,326 71,981 156,731 32,173 29,892 30,954 69,871 71,015 83,280 110,511 177,202 0.12 0.63 0.88 0.37 0.13 1.69 0.54 0.46 1.17 0.35 0.65 0.54 0.58 0.42 1.38

TTP (2010) 155,690 Tổng nợ phải trả 499,714 Vốn chủ sở hữu 655,404 Tổng nguồn vốn 0.24 Hệ số nợ 0.76 Hệ số tự tài trợ VCSH Tỷ lệ nợ/VCSH 0.31 Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ bảng cân đối kế toán của Thái Dương 2008-2010

và HPB, STP, TTP 2010

Hệ số nợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về vốn của

doanh nghiệp đối với các chủ nợ, đồng thời nó còn cho biết mức độ rủi ro tài chính

mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh

nghiệp đang sử dụng.

Trong giai đoạn 2008-2010, hệ số nợ của Thái Dương có xu hướng tăng dần,

với tốc độ tương đối đều, xét về mặt giá trị tuyệt đối thì số nợ phải trả của doanh

69

nghiệp cũng ngày một tăng đặc biệt là vào năm 2010 với mức tăng từ 41,123 triệu

đồng lên 52,326 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty huy động vốn ngày một

nhiều hơn từ việc vay các tổ chức tín dụng hay các tổ chức khác, công ty ngày càng

phụ thuộc về vốn đối với các chủ nợ, chi phí lãi vay ngày một tăng đã làm giảm lợi

nhuận, công ty đang phải đối mặt với với mức độ rủi ro tài chính ngày một tăng.

Bên cạnh đó, không những nợ phải trả của Thái Dương ngày một tăng mà

trong đó nợ ngắn hạn của công ty cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn, năm 2009 mặc

dù tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp nhất thì cũng vào khoảng 61.1% (41,123 triệu đồng),

năm 2010 tỷ trọng này lên đến 73.2% (52,326 triệu đồng). Như ta đã biết, nợ ngắn

hạn là khoản nợ mà có thời gian đáo hạn ngắn, yêu cầu doanh nghiệp phải có khả

năng trả nợ kịp thời, nếu các khoản nợ này cứ ngày một gia tăng sẽ dẫn đến tình

trạng các món nợ đến hạn chồng chất lên nhau. Như vậy, doanh nghiệp có thể sẽ

gặp rắc rối rất lớn trong vấn đề tài chính.

Do hệ số nợ của công ty tăng dần qua ba năm nên dẫn đến hệ số tự tài trợ

vốn chủ sở hữu của công ty giảm dần. Như vậy cho thấy khả năng tài chính chưa

thực sự mạnh nếu không muốn nói là đối mặt với nhiều rủi ro về tài chính.

Nhìn qua bảng cơ cấu nguồn vốn ở trên ta có thể thấy, hệ số nợ của công ty

Thái Dương là cao nhất so với ba công ty còn lại, hơn thế nữa còn cao hơn rất

nhiều, cụ thể cao gần gấp 2 so với HPB, gấp 5 lần so với STP và gấp hơn 2 lần so

với TTP mặc dù số nợ của TTP cao gấp 3 lần so với Thái Dương. Như vậy so với

ba công ty thì khả năng tự chủ tài chính của Thái Dương được đánh giá là yếu nhất.

Nguyên nhân của tình trạng này là bởi Thái Dương là một công ty được thành lập

muộn nhất, trong khi ba công ty kia là các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị

trường chứng khoán nên co thể tận dụng ưu thế là huy động vốn từ các cổ đông thay

cho việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng còn công ty Thái Dương thì là một công ty

chưa niêm yết, khó huy động vốn từ cổ đông nên mới phải huy động vốn vay nhiều

như vậy.

Thêm vào đó, chỉ tiêu tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của Thái Dương cả ba năm

đều >1 và thậm chí còn tăng dần từ 2008 đến 2010 (từ 1.17 lần lên 1.69 lần) cho

thấy cứ một đồng vốn của chủ đầu tư thì được tài trợ nhiều hơn một đồng vốn vay

70

từ bên ngoài, trong khi ba công ty còn lại thì đều có tỷ số này nhỏ hơn 1 và nhỏ hơn

rất nhiều so với Thái Dương. Qua đó càng khẳng định hơn nữa khả năng tự chủ tài

chính của Thái Dương là rất thấp.

 Khả năng thanh toán lãi vay.

Bảng 21: Khả năng thanh toán lãi vay của Thái Dƣơng 2008-2010 và so sánh

với HPB, STP, TTP 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu STP (2010) HPB (2010)

867 1,145 6.04 7.51 658 9.28

TTP Thái Dương 2008 2009 2010 (2010) 6,109 6,507 6,913 12,569 29,079 99,144 EBIT 2,096 191 35 Chi phí lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay 6.00 830.83 519.08 Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của Thái Dương

2008-2010 và HPB, STP, TTP 2010

Qua bảng trên ta có thể thấy được rằng qua ba năm thì chi phí lãi vay của

Thái Dương tăng, nguồn để trả chi phí lãi vay tức là lợi nhuận trước thuế và lãi vay

(EBIT) cũng tăng. Tuy nhiên, hệ số so sánh giữa EBIT và chi phí lãi vay lại giảm

dần qua ba năm cụ thể năm 2009 giảm từ 9.28 xuống còn 7.51, năm 2010 chỉ số này

tiếp tục giảm xuống còn 6.04. Điều trên cho thấy, khả năng sẵn sàng thanh toán lãi

vay của doanh nghiệp giảm dần, hơn nữa các khoản lãi vay này hầu như đều được

sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định do đó chỉ số này giảm dần còn

phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngày càng kém hiệu quả, mức độ an

toàn trong việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ngày càng thấp đi. Nguyên nhân

của tình trạng này là bởi công ty Thái Dương đi vay nhiều hơn, lãi suất vay vào năm

2010 cũng có tăng lên góp phần làm cho chi phí lãi vay của công ty tăng nhiều

trong khi đó công ty không thể đạt được khoản lợi nhuận tương ứng.

Nếu như so sánh với ba doanh nghiệp trong ngành thì ta có thể thấy chỉ số

này của Thái Dương chỉ lớn hơn của công ty HPB nhưng lại nhỏ hơn nhiều so với

hai công ty còn lại. Do công ty STP và TTP là hai công ty mà sử dụng vốn vay rất ít

dẫn đến chi phí lãi vay thấp hơn rất nhiều so với Thái Dương do vậy các công ty

71

này có chỉ số đánh giá khả năng thanh toán lãi vay cao hơn rất nhiều lần. Tuy nhiên,

các chỉ số này của công ty Thái Dương qua các năm đều lớn hơn 6 cho thấy tình

hình thanh toán lãi vay của Thái Dương vẫn ở mức an toàn.

4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sinh lời.

Đối với một đơn vị sản xuất kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi

nhuận, lợi nhuận là mục tiêu tài chính tổng hợp phản ánh kết quả của toàn bộ quá

trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó được xác định bằng chênh lệch giữa phần

giá trị đơn vị thực hiện được trong kỳ và toàn bộ chi phí tương xứng để tạo nên giá

trị đó. Khi kết quả kinh doanh của đơn vị là tốt thì lợi nhuận tạo ra càng nhiều, tuy

nhiên sẽ là sai lầm nếu chỉ xem xét sự tăng giảm của lợi nhuận để đánh giá tốt hay

xấu, chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản hay

nguồn vốn của doanh nghiệp.

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.

Bảng 22: Tỷ suất lợi nhuận của Thái Dƣơng 2008-2010 so sánh với HPB, STP,

TTP 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu TTP (2010)

Thái Dương 2009 4,230 2008 4,088 2010 4,326 HPB (2010) 8,634 STP (2010) 25,766

85,381 120,306 146,708 150,050 188,710 192,909 1,334,515 11,636 14,736 342 858 44 37

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Doanh thu tài chính Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (%) 3.40 2.88 2.88 4.58 13.36 6.40

Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của Thái Dương

2008-2010 và HPB, STP, TTP 2010

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần của Thái Dương năm 2009 và năm

2010 thấp hơn so với năm 2008. Nếu như năm 2008 trong 1 đồng doanh thu thuần

thì sẽ có 3.4 đồng lợi nhuận ròng thì đến năm 2009 và 2010 lại chỉ có 2.88 đồng lợi

nhuận ròng. Như vậy mặc dù với rất nhiều nỗ lực để tăng doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, đồng thời với việc thắt chặt chi tiêu không cần thiết, ra sức tiết

kiệm chi phí nhưng có lẽ như vậy vẫn là chưa đủ, tổng chi phí sản xuất kinh doanh

72

của doanh nghiệp vẫn tăng nhiều hơn trong năm 2009, và tiếp tục tăng trong năm

2010. Thêm vào đó với hệ thống máy móc thiết bị mới nhập về năm 2010, đã đi vào

sản xuất nhưng chưa mang lại kết quả cao như mong đợi, hi vọng trong thời gian tới

khi tình hình sản xuất kinh doanh ổn định sẽ mang lại một mức tỷ suất lợi nhuận

cao hơn.

So với các công ty cùng ngành thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Thái Dương

thấp hơn rất nhiều được giải thích là do tỷ suất phí, đặc biệt là tỷ suất phí giá vốn

hàng bán của Thái Dương cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Hơn thế nữa, lợi

nhuận sau thuế của ba doanh nghiệp cùng ngành cao còn được lý giải bởi lợi nhuận

từ hoạt động tài chính của các công ty đó chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng lợi nhuận.

Khoản lợi nhuận này không xuất phát từ hoạt động kinh doanh truyền thống của

công ty, chính vì vậy nếu như không xét đến khoản lợi nhuận này thì tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu thuần của công ty Thái Dương cũng không thấp hơn các công

ty kia nhiều như vậy.

 ROA và ROE.

Bảng 23: Khả năng sinh lời của tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của Thái Dƣơng

2008-2010 so sánh với HPB, STP, TTP 2010.

Chỉ tiêu Thái Dương 2009 2010 2008 HPB (2010) STP (2010) TTP (2010)

2.88 3.40 4.58 2.88 13.36 6.40

1.72 2.07 1.09 1.71 2.04 1.80

2.17 5.85 12.71 1.13 14.54 16.44 1.54 7.81 11.99

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (%) Doanh thu thuần/tổng tài sản (lần) 69,871 71,015 83,280 110,511 177,202 655,404 Tổng tài sản 71,981 156,731 499,714 32,173 29,892 30,954 VCSH 1.31 2.69 2.38 FL 13.03 5.19 5.96 ROA(%) 17.09 13.98 14.15 ROE(%) Nguồn: Số liệu và xử lý số liệu từ báo cáo tài chính của Thái Dương 2008-2010 và

HPB, STP, TTP 2010

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

Nhìn chung trong cả ba năm ROA của Thái Dương biến động không nhiều,

73

năm 2009 ROA của Thái Dương tăng rất ít so với năm 2008. Nếu như 1 đồng tài

sản tạo ra được 0.0585 đồng lợi nhuận ròng năm 2008 thì đến năm 2009 có thể tạo

ra 0.0596 đồng lợi nhuận ròng. Có thể nói năm 2009, đi cùng với sự tăng lên của

tổng tài sản, doanh thu thuần, lợi nhuận ròng thì khả năng sinh lời của tổng tài sản

đã tăng lên, trong đó tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần giảm đi nhưng tỷ lệ

doanh thu thuần/ tổng tài sản lại tăng lên nhiều.

Sang đến năm 2010, mặc dù tổng tài sản tăng lên đáng kể nhưng doanh thu

thuần cũng như lợi nhuận ròng của Thái Dương lại tăng không nhiều chính điều này

đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần của Thái Dương không đổi, tỷ lệ

doanh thu thuần/tổng tài sản lại còn giảm so với năm 2009. Chính những nguyên

nhận như vậy đã góp phần làm cho ROA của Thái Dương năm 2010 thấp hơn so

với năm 2009.

Qua bảng trên ta có thể thấy rằng, khả năng sinh lời trên tổng tài sản của

Thái Dương thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Mặc dù

khả năng tạo ra doanh thu thuần của tổng tài sản của Thái Dương được đánh giá là

khá cao so với các doanh nghiệp khác như vậy nguyên nhân chủ yếu của việc này

chính là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần của Thái Dương thấp hơn nhiều

so với ba doanh nghiệp kia. Lại một lần nữa ta cần nhấn mạnh đến khả năng quản lý

các khoản mục chi phí của Thái Dương đó chính là một nguyên nhân gián tiếp ảnh

hưởng đến khả năng sinh lời của tổng tài sản.

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE).

Thông qua phương trình Dupont sau, ta có thể thấy rất rõ tỷ suất sinh lời của

vốn chủ sở hữu phụ thuộc rất lớn vào tỷ suất sinh lời của tài sản.

Như đã phân tích từ trước, công ty Thái Dương có một tỷ lệ vay nợ khá lớn

so với vốn chủ sở hữu thể hiện qua đòn cân nợ FL của công ty tăng dần qua các

74

năm. Năm 2009, tỷ suất sinh lời của tài sản của Thái Dương tăng so với năm 2008

từ 5.85% lên 5.96%, điều đó có nghĩa rằng công ty đang hoạt động có lãi, đạt kết

quả tốt, một sự tăng vay nợ sẽ có tác dụng tích cực làm tỷ suất sinh lời của vốn chủ

sở hữu tăng hơn rất nhiều cụ thể ở đây ROE của Thái Dương năm 2008 chỉ là

12.71% nhưng đến năm 2009 đã là 14.15%. Đến năm 2010, đòn cân nợ của Thái

Dương tăng lên 2.69, ROA giảm xuống còn 5.19% đó chính là những nguyên nhân

góp phần làm giảm ROE từ 14.15% xuống còn 13.98%.

Mặc dù ROA của Thái Dương năm 2010 nhỏ hơn cả ba công ty HPB, STP,

TTP nhưng ROE của Thái Dương lại chỉ thấp hơn so với STP, TTP và còn cao hơn

của HPB. Như vậy chính việc có đòn cân nợ lớn hay nói cách khác là vốn vay

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đã giúp cho Thái Dương

có khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu không thấp hơn nhiều so với các công ty

khác trong ngành.

III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG.

1. Điểm mạnh và điểm yếu.

1.1. Điểm mạnh.

Trong những năm vừa qua công ty Thái Dương đã luôn cố gắng để đáp ứng

kịp thời, không chậm trễ bất kỳ đơn đặt hàng nào của khách hàng dù là lớn hay nhỏ,

do vậy công ty đã tạo dựng được uy tín , niềm tin nhất định đối với khách hàng của

mình. Thêm vào đó, công ty đang tiếp tục cố gắng để mở rộng thị trường của mình

không chỉ ở trong nước mà còn cả ở các nước ngoài, cụ thể là tình hình xuất khẩu

của công ty đang ngày một tăng và được kỳ vọng sẽ tăng nhiều hơn trong thời gian

tới.

Là một công ty mới được thành lập từ năm 2003 do vậy so với các công ty

đã được thành lập từ trước đó rất lâu thì máy móc, thiết bị của Thái Dương được

biết đến là đều là những máy móc tân tiến, chưa lỗi thời. Hơn thế nữa, công ty Thái

Dương lại có ý thức rất rõ về tầm quan trọng của tài sản cố định, nó là một phần

quyết định lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, công ty Thái

Dương luôn tìm tòi, cập nhật những máy móc thiết bị hiện đại nhất để đưa vào sử

75

dụng tại nhà máy của mình. Do vậy, các trang thiết bị tại công ty Thái Dương có thể

được xem là hiện đại so với các doanh nghiệp trong ngành. Bên cạnh đó, công ty

Thái Dương cũng có khả năng tận dụng được tài sản cố định của mình khá là tốt.

Với đặc điểm là một công ty có quy mô không lớn nên Thái Dương có thể

linh hoạt thay đổi cơ cấu, bộ máy tổ chức của mình góp phần để sản xuất, điều hành

đạt hiệu quả cao hơn.

Công ty Thái Dương ngày càng chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng

hóa, đẩy mạnh việc tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm của mình. So với các doanh

nghiệp trong ngành thì việc bán hàng của Thái Dương được đánh giá là khá nhanh,

phải thu tương đối thấp và thu hồi nợ cũng nhanh hơn các doanh nghiệp khác. Như

vậy cho thấy nguồn vốn của Thái Dương ít bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng.

Đây thực sự là một điểm mạnh của Thái Dương cho thấy các khách hàng của công

ty thực sự là đáng tin cậy.

Nhìn chung thì trong thời gian gần đây công ty Thái Dương ngày càng nỗ lực

để tiết kiệm tối đa những chi phí không cần thiết của mình như là tinh giảm bộ máy

quản lý sao cho gọn nhẹ, khoa học hơn, chủ động tìm kiếm, nhập khẩu nguồn

nguyên vật liệu rẻ hơn, đáp ứng kịp thời cho sản xuất… So với các doanh nghiệp

trong ngành thì mặc dù Thái Dương có quy mô không lớn nhưng lại là công ty có

khả năng quản lý tổng tài sản của mình khá tốt.

1.2. Điểm yếu.

Thái Dương được thành lập năm 2003, nếu so với những doanh nghiệp khác

trong ngành thì có thể coi đây là một doanh nghiệp còn non trẻ, có quy mô tương

đối nhỏ so với các doanh nghiệp khác trong nước, và nếu chỉ tính ở khu vực phía

Bắc thì quy mô cũng ở mức trung bình. Như vậy, xét ở một vài khía cạnh thì công

ty cũng có những bất lợi nhất định như là việc tạo dựng niềm tin, uy tín với khách

hàng, người lao động, hay như nhà cung cấp của doanh nghiệp.

Mặc dù đã rất cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí nhưng tỷ suất phí tổng chi

phí của Thái Dương vẫn được đánh giá là cao hơn so với một số doanh nghiệp trong

ngành mà nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý còn yếu kém về chi phí giá vốn

76

hàng bán.

Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất có sử dụng các máy móc hiện đại

nhưng chưa phải là toàn bộ, công ty Thái Dương vẫn phải sử dụng một số lượng lớn

lao động chủ yếu là lực lượng lao động ở các khu vực lân cận, các khu vực vùng

sâu, vùng xa. Lao động ở đây chủ yếu là lao động có trình độ tương đối thấp, có

những người chỉ mới học hết bậc tiểu học do vậy năng suất lao động tương đối thấp,

nguồn cung lao động không ổn định, số lượng lao động vào công ty cũng như rời bỏ

công ty tương đối lớn làm tiêu tốn rất nhiều các chi phí tuyển dụng, đào tạo.

Công ty Thái Dương có khoản mục hàng tồn kho, khoản phải thu chiếm

tương đối lớn trong tỷ trọng tài sản lưu động, đây là những tài sản có tính thanh

khoản kém, mất nhiều thời gian để chuyển đổi thành tiền. Do đó, gây ra ảnh hưởng

không tốt đến khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty.

Công ty Thái Dương là công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng

khoán, nguồn vốn huy động chủ yếu từ việc vay của các tổ chức tín dụng hay các tổ

chức khác. So với các doanh nghiệp khác thì Thái Dương được đánh giá công ty

khả năng thanh toán kém, có mức rủi ro về tín dụng trong ngắn hạn cao. Cùng với

đó thì hệ số nợ của công ty cũng cao hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành

cho thấy công ty đang phải đối mặt với mức độ rủi ro tài chính tương đối cao. Rủi

ro tài chính cao sẽ làm cho Thái Dương bị ảnh hưởng tiêu cực khi mà nền kinh tế

suy thoái, chính sách tín dụng thắt chặt và lãi suất huy động vốn cao.

So với các doanh nghiệp trong ngành thì công ty Thái Dương có số vòng

quay khoản phải trả thấp, khoản phải trả ở đây chủ yếu là phải trả cho nhà cung cấp

của doanh nghiệp, như vậy Thái Dương chiếm dụng vốn của của nhà cung cấp khá

lâu. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh, làm giảm uy tín của công

ty, tác động không tốt đến tình hình cung cấp nguyên vật liệu của công ty.

Kết quả kinh doanh của Thái Dương khá là thấp so với các doanh nghiệp

trong ngành: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ

suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thấp.

2. Cơ hội và thách thức.

77

2.1. Cơ hội

Xu hướng và nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bao bì nhựa tại nước ta và trên

thế giới đang ngày một tăng. Ở nước ta mặc dù trong giai đoạn vừa qua mặc dù gặp

phải không ít những khó khăn do bị ảnh hưởng từ sự khủng hoảng kinh tế trên thế

giới nhưng tốc độ tăng trưởng ngành bao bì nhựa vẫn tăng với tốc độ vào khoảng

15%/ năm và được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, và tăng mạnh hơn khi

nền kinh tế đi vào ổn định. Nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân tăng thì cũng

làm tăng nhu cầu các sản phẩm bao bì, túi để đựng, cụ thể là các mặt hàng như túi

PE, túi shopping,.. Bên cạnh đó, tình hình sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông

sản, thủy sản, thức ăn chăn nuôi đang tăng trưởng mạnh, khiến cho nhu cầu bao bì

sử dụng là rất lớn. Đây được xem là những điều kiện rất có lợi cho việc tăng trưởng

của ngành bao bì nước ta.

Từ khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, quan hệ kinh

tế thương mại của nước ta với các nước đang ngày càng được mở rộng, các rào cản

dần dần được gỡ bỏ, đây là những điều vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp

nước ta đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các nước khác, mang lại nguồn lợi nhuận lớn

hơn nữa.

Nước ta đang ngày một đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập khẩu giúp các

doanh nghiệp trong ngành thuận tiện hơn trong quá trình nhập khẩu máy móc thiết

bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cũng như là xuất khẩu sản phẩm dễ dàng

hơn.

Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt quy hoạch tổng thể về phát triển ngành

nhựa Việt Nam đến năm 2010, trong đó đặc biệt tập trung vào các dự án sản xuất

nguyên vật liệu nhựa. Tính đến thời điểm này, nhiều dự án được đầu tư xây dựng

cho ngành nhựa như: nhà máy sản xuất PP1, nhà máy sản xuất PE… Khi các dự án

mới này hoàn thiện thì các nhà máy này có thể nâng tổng công suất thêm 1.2 triệu

tấn/năm. Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa trong nước có thể chủ

động hơn trong nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào, giảm thiểu những rủi ro về

biến động giá nguyên vật liệu, tỷ giá.

78

2.2. Thách thức.

Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì hiện nay

đang rất nhiều, trong đó có không ít những doanh nghiệp có quy mô lớn với lịch sử

phát triển lâu dài, thêm vào đó là việc các nhà máy sản xuất bao bì mới vẫn liên tục

gia tăng. Những điều đó đã góp phần làm tăng áp lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp trong ngành về nguồn nguyên vật liệu, lao động, giá cả, thị trường, kết quả

kinh doanh.

Những loại sản phẩm cũng sử dụng cho mục đích đóng gói, làm bao bì cho

sản phẩm thì hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại như bao dứa, bìa

carton, bao giấy,… nó cũng gây một áp lực các doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa,

dệt như Thái Dương dù không lớn.

Bắt đầu từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, mặc dù đã có những

chuyển biến tích cực vào năm 2009 nhưng tình hình kinh tế thế giới vẫn còn rất

nhiều bất ổn đã gây nên những tác động nhất định đến tình hình kinh tế trong nước

ta. Đến thời điểm năm 2010, ở nước ta tình trạng nhập siêu, lạm phát cao, chính

sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất huy động vốn tăng cùng với việc nâng cao tỷ lệ dự trữ

bắt buộc tại các ngân hàng đã gây khó khăn cho các công ty trong việc huy động

vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nhất là đối với những doanh nghiệp sử dụng

nhiều vốn vay như Thái Dương.

Lĩnh vực sản xuất bao bì dệt có đặc điểm là sử dụng nguyên vật liệu chủ yếu

được nhập khẩu từ nước ngoài do đó nhu cầu ngoại tệ là rất lớn. Mà với tình hình

như ở nước ta hiện nay đang rất khan hiếm ngoại tệ, đặc biệt là USD đã làm cho

việc nhập khẩu nguyên vậy liệu gặp phải những khó khăn nhất định. Thêm vào đó,

những nguyên vật liệu chính này được biết đến là những chế phẩm từ dầu thô, do đó

giá của nguyên vật liệu này chịu ảnh hưởng rất lớn bởi những biến động của giá

dầu. Mà như hiện nay, giá dầu thô trên thế giới đang không ổn định, tăng giảm thất

thường, đặc biệt là thời kỳ cuối năm 2010 giá dầu trên thế giới ngày một tăng.

Chính những nguyên nhân đó đã làm cho giá nguyên vật liệu ngày càng tăng gây

ảnh hưởng xấu đến việc nhập khẩu nguyên vật liệu của doanh nghiệp, làm tăng chi

phí giá vốn hàng bán, sản xuất gặp khó khăn, làm tăng giá thành sản xuất thì việc

79

tiêu thụ sản phẩm cũng không dễ dàng.

Trong thời đại khoa học kỹ thuật như hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị

đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản xuất có sử

dụng các trang thiết bị hiện đại như Thái Dương. Hiện nay trên thế giới, máy móc,

thiết bị được cải tiến từng ngày nếu như không chịu khó quan tâm, đầu tư cập nhập

thì các doanh nghiệp rất dễ bị các doanh nghiệp khác đi trước về công nghệ. Chính

vì vậy, Thái Dương cần hết sức chú ý đến việc thay đổi, cải tiến máy móc trang

thiết bị của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình so với

80

các đối thủ trong ngành.

CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG

I. PHƢƠNG HƢỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG TRONG THỜI GIAN

TỚI.

1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tƣ.

Từ giữa năm 2010, công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương đang

tiến hành xây dựng thêm một nhà máy mới trên diện tích hiện có và được biết sẽ

hoàn thành vào giữa năm 2011. Như vậy sau khi xây dựng xong thì diện tích nhà

xưởng của công ty đã tăng lên đáng kể, công ty sẽ tiến hành giãn cách vị trí các giữa

máy móc mà trước kia vốn được bố trí rất sát nhau. Việc làm đó sẽ tạo ra rất nhiều

thuận lợi cho quá trình sản xuất, giám sát tại phân xưởng, hơn thế nữa có thể phân

chia khu vực sản xuất sản phẩm một cách hợp lý hơn.

Tiếp tục xây dựng thêm nhà xưởng sản xuất nhằm đáp ứng kịp thời các đơn

đặt hàng của khách hàng, kho để dự trữ đáp ứng sản lượng ngày một tăng của công

ty trong thời gian tới.

Nghiên cứu phát triển thị trường, tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng

đặc biệt là của khách hàng tổ chức đây là đối tượng khách hàng mang lại tỷ trọng

doanh thu rất lớn cho Thái Dương. Bên cạnh đó, chú ý đến việc tìm hiểu nhu cầu

của khách hàng nước ngoài để từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm tăng

trưởng doanh thu xuất khẩu.

Tiếp tục xây dựng và phát huy năng lực dự báo nhu cầu và những diễn biến

thị trường để từ đó có các biện pháp chủ động phòng ngừa những đột biến.

Tăng cường vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tích cực tìm kiếm, huy

động vốn từ các nhà đầu tư, cổ đông của công ty, huy động vốn từ các tổ chức tín

dụng với chi phí thấp nhất góp phần làm giảm rủi ro tín dụng mà hiện nay công ty

81

đang phải đối mặt.

Tích cực tìm hiểu, nâng cao hiểu biết về pháp luật để chủ động đối phó với

những bất chắc có thể xảy ra khi tham gia vào thương mại quốc tế.

Nhận thức rõ tính chất của từng yếu tố chi phí, đâu là chi phí tốt và đâu là chi

phí xấu để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. Theo đó, những chi phí tốt là

những chi phí mà mang lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng. Chẳng hạn như đối với ngành bao bì thì chất lượng bao bì rất là

quan trọng vì nó hỗ trợ cho việc vận chuyển, bảo quản sản phẩm,… khi đó chi phí

mà doanh nghiệp bỏ ra để kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo rằng hầu hết số

sản phẩm của mình bán ra là đạt tiêu chuẩn thì chi phí kiểm tra này là loại chi phí

tốt. Ngược lại, nếu như doanh nghiệp phải bỏ chi phí để khắc phục những lỗi, sai

sót trong sản phẩm của mình thì nó lại là loại chi phí xấu. Hiện tại, công ty Thái

Dương đang áp dụng hệ thống quản lý chất lương ISO 9001:2008 và trong thời gian

tới đang triển khai để áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như ISO 14000,

HACCP.

Công ty Thái Dương đang nỗ lực để cắt giảm chi phí hơn nữa vì so với các

doanh nghiệp trong ngành thì tỷ suất phí của Thái Dương vẫn nhỉnh hơn một chút.

Tuy nhiên, Thái Dương quyết định sẽ cắt giảm chi phí của mình theo nguyên tắc cắt

giảm có trọng tâm, loại chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn sẽ được ưu tiên xem xét. Đối

với các doanh nghiệp sản xuất như Thái Dương thì chi phí giá vốn hàng bán chiếm

tỷ trọng lớn nhất, trong đó chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu. Để tiết kiệm khoản

chi phí nguyên vật liệu nói trên, Thái Dương đang tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp

với chi phí thấp nhất, thiết lập mối quan hệ lâu dài. Bên cạnh đó, Thái Dương cũng

đang nỗ lực tiết kiệm các khoản chi phí khác như tiết kiệm chi phí nhân công bằng

việc phân bổ hợp lý lao động tại phân xưởng, tiết kiệm chi phí điện sản xuất bằng

việc tạm ngừng hoạt động những máy móc không cần thiết trong những giờ cao

điểm mà không ảnh hưởng đến năng suất công việc.

Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của công ty sang các lĩnh vực khác như

82

sản xuất nước tắm cho trẻ em, nước uống tinh khiết đóng chai.

2. Marketing.

Không ngừng nâng cao vị thế của công ty trong ngành dựa trên các yếu tố

như: uy tín của công ty, chất lượng sản phẩm, sự đa dạng của sản phẩm, giá thành

thấp, giá bán cạnh tranh.

Mở rộng hệ thống phân phối của mình thông qua việc hợp tác kinh doanh với

các doanh nghiệp lớn, hệ thống siêu thị từng bước nâng cao thị phần trong nước và

xuất khẩu.

Tham gia hiệp hội nghề nghiệp trong nước để từ đó trao đổi thông tin về sản

phẩm, thị trường, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng và quảng

bá thương hiệu.

Phát triển website riêng của công ty để giới thiệu sản phẩm, liên kết với các

khách hàng, nhà cung cấp trong và ngoài nước, tăng thêm sự hiểu biết về công ty.

Xây dựng thêm các biển quảng cáo ở những khu vực lân cận.

3. Nguồn nhân lực.

Xây dựng chính sách lương thưởng theo hướng phát huy tối đa tính tự chủ,

sáng tạo và đóng góp tích cực của người lao động.

Tổ chức huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, bố trí lao

động phù hợp theo trình độ tay nghề, bậc lương phù hợp.

Tăng cường tổ chức đào tạo, cử các cán bộ quản lý, nhân viên doanh nghiệp

tham gia các buổi hội thảo, tập huấn, khóa đào tạo ngắn hạn góp phần nâng cao

trình độ nghiệp vụ để nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành cũng

như tính chuyên nghiệp trong phong cách làm việc của nhân viên từ đó đem lại kết

quả công việc cao hơn.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG.

1. Giải pháp về vốn.

Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất

định là khác nhau, song chung nhất lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích của chủ

83

sở hữu, tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi

ro cho phép. Chính vì thế, thiết lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm bảo cho

mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ và công ty sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản.

Trước tiên, công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao

gồm:

 Sử dụng linh hoạt, tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ

trích lập nhưng chưa sử dụng đến.

 Lợi nhuận giữ lại: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công

ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào

công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này còn khi làm ăn thua

lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này. Để tăng

lợi nhuận giữ lại, công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không

cần thiết.

Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với

lượng vốn mà công ty cần được đáp ứng. Vì vậy, công ty vẫn cần phải huy động từ

các nguồn khác như:

 Nguồn lợi tích luỹ: Là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn

thanh toán như nợ lương người lao động, nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộ,... đây

là hình thức tài trợ "miễn phí" vì công ty sử dụng mà không phải trả lãi cho đến

ngày thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ

công ty chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong một thời hạn nhất định, còn nếu chậm trễ

trả lương cho công nhân sẽ làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. Các khoản nợ

tích luỹ là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của công ty tại

từng thời điểm. Chúng tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của công

ty: khi công ty thu hẹp sản xuất, các khoản này sẽ giảm theo, ngược lại chúng sẽ tự

động tăng lên khi sản xuất mở rộng. Như vậy, để tận dụng và sử dụng hiệu quả

nguồn tài trợ này thì việc mở rộng sản xuất, đầu tư đúng hướng, tiết kiệm, đẩy mạnh

tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là giải pháp tối ưu nhất.

 Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng: Ngân hàng có vai trò rất

quan trọng việc bổ sung vốn kịp thời cho các doanh nghiệp. Thực tế trong ba năm

84

qua, công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn song vẫn

không ít lần vay vốn trung và dài hạn để sử dụng. Hiện nay các khoản vay ngắn hạn

của công ty đã chiếm tỷ trọng rất lớn trong khi đó công ty đang cần những nguồn tài

trợ có thời gian dài để đầu tư cho TSCĐ. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn,

thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí lớn hơn nên

có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu lâu dài

thì điều đó là cần thiết. Ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao dịch vay

mượn này tương đối linh hoạt, người cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với

dòng tiền thu nhập của người vay, cũng như bản thân công ty có thời gian để thực

hiện kế hoạch trả dần tiền vay ngắn hạn.

Tuy nhiên, khi huy động vốn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng có một

số vấn đề mà công ty cần xem xét, đó là:

● Công ty cần phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và

các tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn.

● Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ

ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động và

kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

● Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho

TSCĐ cần thiết và dự án đầu tư là khả thi.

● Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn

ngắn hạn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt được các biện pháp nêu trên thì chắc

chắn rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều

kiện vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn

ngắn hạn và dài hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, sản phẩm có khả năng tiêu thụ

tốt, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo

điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.

Mặc dù vậy, trong tình hình hiện nay khi mà lãi suất ngân hàng tăng cao, các

ngân hàng trong nước thực hiện thắt chặt tín dụng, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc thì việc

huy động vốn từ ngân hàng là vô cùng khó khăn bất kể là vay vốn ngắn hạn, trung

85

hay dài hạn. Và thực tế là, ngân hàng không phải là kênh huy động vốn duy nhất

của doanh nghiệp. Trong những tình huống cấp bách như vậy, công ty vừa và nhỏ

như Thái Dương có thể tìm kiếm những nguồn vốn bên ngoài khác với chi phí thấp

hơn. Một trong những biện pháp thường được các doanh nghiệp áp dụng đó là cùng

liên kết với một doanh nghiệp khác cũng có nhu cầu giống như mình để mở rộng

đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, khúc mắt về vốn đã được tháo gỡ,

vấn đề tiếp theo của doanh nghiệp chỉ là làm thế là để điều hành, thực hiện sản xuất

kinh doanh đạt kết quả cao nhất, hai bên cùng có lợi.

Một biện pháp huy động vốn khác nữa cũng rất có hiệu quả cho những công

ty vừa và nhỏ như công ty Thái Dương đó là sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính.

CCTC là hình thức tài trợ tín dụng thông qua cho thuê các loại tài sản, máy móc,

thiết bị, phương tiện vận chuyển… là nhu cầu mà các doanh nghiệp mong muốn để

đổi mới máy móc, thiết bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất kinh doanh. Đặc trưng

của phương thức này là - đơn vị cho thuê là chủ sở hữu tài sản sẽ chuyển giao tài

sản cho người thuê, tức là người sử dụng tài sản được quyền sử dụng và hưởng

những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một thời gian nhất định.

Người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền tương xứng cho chủ tài sản. Điều này cũng

nói lên việc cấp tín dụng dưới hình thức CTTC không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có

trước, tạo cho doanh nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được

áp lực về tài sản. Ngoài ra, các công ty CTTC có thể mua tài sản của doanh nghiệp

và cho thuê lại tài sản khi đó doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn

lưu động để sản xuất kinh doanh. Rõ ràng, loại hình này rất thích hợp với những

doanh nghiệp như Thái Dương bởi vì thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt nhanh gọn

hơn đi vay vì bớt được thời gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh. Thêm vào đó, hình

thức thuê tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi

thời của tài sản, đặc biệt đối với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh. Hơn nữa,

hình thức này có thể giúp doanh nghiệp vừa có vốn vừa có trang thiết bị máy móc

hiện đại để tập trung sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

2. Giải pháp về lao động.

Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến kết quả sản xuất

86

kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngày nay, mặc dù có rất nhiều máy móc, thiết bị

tự động nhưng các máy móc đó cho dù hiện đại đến đâu đi nữa nếu thiếu sự điều

khiển của con người cũng trở nên vô tác dụng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,

lao động tác động đến mọi khâu, đến mọi quá trình hoạt động từ khâu thu mua

nguyên vật liệu, chế tạo ra sản phẩm đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đó, công

ty cần phải phát huy được sức mạnh của độ ngũ lao động, khơi dậy trong họ tiềm

năng to lớn, tạo cho họ động lực để họ phát huy được hết khả năng. Khi đó, công

việc được giao cho họ sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi

hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn và phải đào tạo có hệ thống. Vì

vậy, để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào

tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động:

Thứ nhất, công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo

chất lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác do yêu cầu đổi mới công nghệ nên công

ty cần khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để

đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

Thứ hai, người lao động chỉ có thể phát huy tốt khả năng và trình độ của họ

khi được khuyến khích và đánh giá đúng vì vậy bên cạnh chính sách đào tạo bồi

dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến việc phân phối thù lao lao động và thu

nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo

ra động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành

công việc có chất lượng và hiệu quả cao góp phần tăng kết quả sản xuất kinh doanh

của công ty.

Nhìn chung, công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc phát triển

nguồn nhân lực thông qua nâng cao trình độ người lao động thể hiện ở chỗ: Công ty

đã có chương trình đào tạo đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất về những kiến thức

có liên quan đến kỹ thuật công nghệ, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho đội ngũ quản

đốc, tổ trưởng sản xuất. Hình thức đào tạo chưa được phong phú mới chỉ dừng lại ở

hình thức truyền thống là cử cán bộ đi tham gia các khóa học tại các trường đại học.

Vì vậy, công ty cần mở rộng nội dung đào tạo, kết hợp nâng cao năng lực chuyên

môn kỹ thuật với nâng cao năng lực quản trị. Số lượng công nhân viên có trình độ

87

đại học ở công ty còn ít. Công ty có thể tuyển dụng để có được những người có

trình độ cao hoặc tuyển chọn những người trẻ tuổi, có năng lực để đào tạo đại học

và trên đại học, đặc biệt là chuyên nghành Quản trị kinh doanh để nâng cao năng

lực quản lý.

Bên cạnh đó, công ty cần đào tạo bộ phận chuyên trách Marketing. Ngoài ra

công ty cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp công nghệ để nâng cao trình

độ người lao động, làm chủ các công nghệ mới.

Tác dụng của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty quan

tâm đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh

doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho công ty.

Người lao động trực tiếp sản xuất sau khi được đào tạo, nâng cao tay nghề

thì công việc làm sẽ chuẩn xác hơn, giảm tỷ lệ phế phẩm, nâng cao chất lượng sản

phẩm, thời gian hoàn thành công việc cũng rút ngắn đi. Do đó góp phần nâng cao

năng suất và giảm bớt chi phí sản xuất của toàn công ty.

Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty có nghĩa là nâng cao

hiệu quả của công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người

đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu, thiết bị

máy móc, sức lao động của công ty qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao kết

quả kinh doanh của công ty. Nhà quản trị kinh doanh trình độ cao có khả năng kết

hợp giữa thời cơ với nguồn lực của mình để sinh lợi cao nhất.

3. Giải pháp về tiết kiệm chi phí.

 Về việc giảm chi phí giá vốn hàng bán.

Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với mặt hàng bao bì nhựa, chi phí nguyên

vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi phí

nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy

nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới

mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất

lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định

mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường

xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị để giảm bớt tối thiểu số lượng sản

88

phẩm bị lỗi do máy móc, bị đứt hoặc không đảm bảo độ dai của bao bì, nâng cao ý

thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm khác với những

hành vi làm lãng phí nguyên liệu.

Giảm chi phí tiền lương của doanh nghiệp bằng cách nâng cao năng suất lao

động, cắt giảm những lao động lười nhác, có trình độ chuyên môn yếu kém. Để thực

hiện công tác này đạt kết quả tốt yêu cầu công ty phải xây dựng được cơ cấu lao

động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học, phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh

doanh. Tiến hành xây dựng bản kế hoạch công việc, thời gian làm việc, số lượng

công việc hợp lý.

Ngoài ra, công ty cũng nên thực hiện tiết kiệm tối đa các loại chi phí khác

như chi phí điện, nước, các nguyên vật liệu phụ, chịu khó chăm sóc, bảo quản máy

móc cẩn thận để tránh những khoản chi cho việc sửa chữa hay thay thế các bộ của

máy móc, vì hầu hết các trang thiết bị của công ty đều là những trang thiết bị hiện

đại do đó chi phí sữa chữa không phải là nhỏ.

 Về việc giảm chi phí bán hàng.

Chi phí này bao gồm các chi phí chung như chi phí khấu hao TSCĐ cho các

cửa hàng, hoa hồng hàng bán, chi phí vận chuyển, quảng cáo, các khoản chi phí của

nhân viên bán hàng,… Năm 2010, chi phí bán hàng của Thái Dương tăng lên khá

nhiều cho thấy công ty đã ý thức được tầm quan trọng của việc quảng bá sản phẩm,

xúc tiến bán hàng, tuy nhiên đây là một khoản chi phí vì vậy cần phải có kế hoạch

cụ thể, hợp lý chứ không phải càng nhiều thì càng tốt. Thái Dương có thể sử dụng

các giải pháp sau cho việc giảm chi phí bán hàng của mình:

Tính toán chi phí cho nhân viên bán hàng một cách hợp lý để vừa có thể

động viên, khuyến khích sự nhiệt tình, chủ động, sáng tạo của họ trong công việc

mà cũng vừa tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp.

Công ty nên áp dụng đa dạng các biện pháp quảng cáo nhưng không làm

giảm hiệu quả của nó chẳng hạn liên kết mạnh mẽ với các doanh nghiệp cùng ngành

trong nước cũng như các Hiệp hội nghề nghiệp để có thể sớm tìm thêm được những

thị trường khác mà không mất nhiều chi phí quảng bá, ứng dụng thương mại điện tử

trong quảng bá doanh nghiệp thông qua các cổng thông tin thương mại điện tử hay

89

các sàn giao dịch B2B để tiết kiệm chi phí quảng cáo.

Cắt giảm chi phí đi lại giao dịch của nhân viên bán hàng bằng cách ứng dụng

công nghệ thông tin trong việc thông tin trao đổi với đối tác.

Xúc tiến mở rộng sang các thị trường mới hiệu quả hơn, cần mở rộng thêm

những sản phẩm khác cho đa dạng hơn. Khi thâm nhập vào các thị trường mới,

không thể tránh khỏi việc gia tăng chi phí cho các nghiên cứu, thử nghiệm ban đầu

tuy nhiên không phải vì vậy mà lạm dụng quá mức chi phí bán hàng, cần có sự giám

sát chặt chẽ những hoạt động xúc tiến bán hàng ở thị trường mới đồng thời liên tục

đánh giá hiệu quả của chúng.

 Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Là một doanh nghiệp được thành lập chưa lâu, quy mô kinh doanh của Thái

Dương không phải là lớn, trong năm 2010 công ty đã thực hiện những biện pháp để

cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí này cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ

trong chi phí kinh doanh nên đây không phải là một vấn đề đáng lo ngại. Chi phí

này bao gồm chi phí lương cho bộ phận quản lý, khấu hao máy tính và thiết bị văn

phòng, chi phí điện nước, điện thoại… Công ty Thái Dương có thể duy trì những

biện pháp quản lý hiện tại nhằm ổn định chi phí kinh doanh đồng thời tăng cường

công tác quản lý doanh nghiệp, công tác tổ chức nhân sự, quản lý tiền lương, không

ngừng đạo tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chính sách đãi ngộ tốt đối

với đội ngũ lao động, quản lý công ty.

4. Gải pháp cho việc quản lý chất lƣợng sản phẩm.

Khi mua một sản phẩm ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ phải có

khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng còn mong muốn sản

phẩm đó có độ tin cậy, độ an toàn và chi phí để thoả mãn nhu cầu phải thấp hơn các

sản phẩm cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh

của sản phẩm trên thị trường. Trong mấy năm vừa qua, chất lượng sản phẩm của

Thái Dương đã được nâng cao lên rất nhiều nhưng với nhu cầu thị hiếu của khách

hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản

phẩm phải có chất lượng cao hơn. Do vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn

chế tối đa lô hàng bị trả về do không đủ tiêu chuẩn của hàng thì ngay từ khi chọn

90

nhà cung cấp phải lựa chọn những bên có uy tín bởi những nguyên vật liệu đầu vào

nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa

vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt

tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty có thể

thực hiện lập ngay một đội kiểm tra chất lượng, đảm trách việc kiểm nghiệm từ

khâu nhập nguyên vật liệu về, sản xuất sản phẩm, đưa sản phẩm vào trong kho, chịu

trách nhiệm theo dõi số lượng hàng lỗi, hàng bị trả lại, tìm ra nguyên nhân để báo

cáo lên ban giám đốc nhằm tìm ra những giải pháp để ngăn chặn kịp thời những

nhân tố có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.

5. Giải pháp cho việc bán hàng, mở rộng thị trƣờng.

Trong nền kinh tế thị trường, công ty cần phải bán cái mà thị trường cần chứ

không phải bán cái mà công ty có. Nhưng để biết thị trường đang có nhu cầu về loại

sản phẩm nào công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường

là một công việc phức tạp do đó công ty cần phải có một bộ phận chuyên trách về

công việc này. So với mấy năm trước đây hoạt động bán hàng của công ty Thái

Dương đã khá hơn rất nhiều, song vẫn còn điểm yếu so với các doanh nghiệp trong

ngành. Đội ngũ xúc tiến thương mại, tiếp thị, hệ thống nhân viên bán hàng còn yếu

về kinh nghiệm. Mạng lưới trao đổi thông tin, đại lý tiêu thụ của công ty còn ít. Hạn

chế này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty, ảnh hưởng đến khả

năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển tình thế của công ty.

Các hoạt động xúc tiến bao gồm các nội dung như: Quảng cáo, các hoạt động

yểm trợ, xúc tiến bán hàng, hội chợ triển lãm... được sử dụng để thông tin về hàng

hoá nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình, giới thiệu về công ty, nâng cao uy tín

của công ty. Các hoạt động hỗ trợ bán là một trong những hoạt động quan trọng

trong chính sách cạnh tranh của một doanh nghiệp vì đây không chỉ là biện pháp hỗ

trợ mà nó còn tăng cường cho các chính sách giá cả, phân phối... nhằm tằng sức

cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Chi phí cho hoạt động quảng cáo

xúc tiến thường rất lớn song hiệu quả của quá trình kinh doanh tăng lên rõ rệt. Do

vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia thị trường cạnh tranh đều phải xây dựng

91

những chương trình quảng cáo hấp dẫn nhằm thu hút sự chú ý, gây ấn tượng cho

khách hàng. Đây chính là những cuộc cạnh tranh phi giá giữa các doanh nghiệp

tham gia cạnh tranh trên thị trường.

Công ty có thể tiến hành các hoạt động quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp

mình theo các hướng sau:

 Mở rộng hoạt động quảng cáo cho những sản phẩm của công ty, đặc biệt

là những sản phẩm mang tính năng đặc biệt. Hoạt động quảng cáo được thực hiện

nhằm tạo ra sự chú ý của khách hàng và thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm

của mình. Trong thời kỳ hiện nay khi mà người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến

mẫu mã sản phẩm mà còn còn quan tâm đến mức độ an toàn đối với người sử dụng.

Khi quảng bá các sản phẩm của mình công ty Thái Dương cần khẳng định những

thế mạnh của sản phẩm đó là những sản phẩm thân thiện với môi trường, không gây

hại cho sức khỏe người tiêu dùng. Nếu làm được như vậy, chắc chắn sản phẩm của

công ty sẽ được gây được sự chú ý, niềm tin, uy tín đối với khách hàng.

 Công ty cần tận dụng lợi thế của công nghệ thông tin, sử dụng trang web

của công ty để quảng bá sản phẩm của mình với các khách hàng trong và ngoài

nước. Đối với những khách hàng đã từng biết đến công ty thì việc quảng cáo qua

mạng sẽ mang lại hiệu quả cao, còn đối với những khách hàng mới chưa hề biết

đến tên tuổi, hàng hoá của công ty thì trang web của công ty chưa chắc đã được họ

quan tâm. Vì lý do đó, công ty nên quảng cáo các sản phẩm của mình qua cách trình

bày trên bao bì, nhãn hiệu sản phẩm vì bao bì là một trong những phương tiện

quảng cáo hữu hiệu. Trên các nhãn mác cần ghi rõ thông tin như: tên, ký hiệu hàng

hóa, số điện thoại, địa chỉ công ty.

 Công ty nên duy trì tổ chức các hoạt động như hội nghị khách hàng, tham

gia hội chợ giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là những hội chợ ở nước ngoài, in ấn, phát

hành các tài liệu về công ty, về sản phẩm của mình như ra đời catologue, tờ rơi

quảng cáo.

Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, quảng cáo sẽ góp phần đẩy mạnh tốc độ

tăng trưởng doanh thu, tăng sức mạnh về cạnh tranh, tăng thị phần của công ty trên

92

thị trường. Tuy nhiên khi thực hiện các hoạt động này, công ty cần tính toán sao cho

chi phí bỏ ra phải phù hợp với tình hình tài chính cũng như tương xứng với doanh

thu thu được của mình.

6. Giải pháp công nghệ.

Đối với bất cứ một công ty nào, mà nhất là đối với những công ty sản xuất

kinh doanh chủ yếu theo phương thức đơn đặt hàng thì sản phẩm sản xuất đủ số

lượng, đảm bảo về chất lượng đơn đặt hàng theo đúng thời gian tiến độ giao hàng sẽ

làm tăng uy tín, độ tin cậy của khách hàng đối với công ty từ đó nâng cao khả năng

cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng

kém, số lượng không đảm bảo, không đúng tiến độ giao hàng, sẽ nhanh chóng làm

mất lòng tin của khách, làm giảm sút khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Muốn sản

phẩm sản xuất ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị

trường thì công ty phải có năng lực phù hợp.

Một năng lực công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không thể cho ra đời những sản phẩm

bảo đảm được những đòi hỏi của thị trường. Một năng lực công nghệ lỗi thời chỉ có

thể cho ra những sản phẩm ngốn nhiều nhiên liệu, chất lượng kém, giá thành cao

với tiến độ sản xuất ì ạch. Tất cả những điều này đều tạo ra những tác động tiêu cực

đối với khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản

phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thì đầu tư đổi mới công nghệ là

một giải pháp hết sức cần thiết.

Trong năm 2010 vừa qua, công ty Thái Dương đã có những đầu tư nhất định

về công nghệ nhưng nếu muốn tiếp tục nâng cao năng lực sản xuất, khẳng định vị

thế của mình trên thị trường thì Thái Dương cần phải tiếp tục đầu tư hơn nữa các

máy móc trang thiết bị hiện đại. Đầu tư về công nghệ cần phải đầu tư một cách

đồng bộ, đúng hướng và có trọng điểm nhằm tạo ra được những sản phẩm đáp ứng

93

yêu cầu khắt khe về chất lượng cũng như mẫu mã của khách hàng.

KẾT LUẬN

Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, từ năm 2003 cho tới

nay, từ khi mới là một công ty nhỏ mới chập chững tham gia hoạt động sản xuất kinh

doanh trong ngành bao bì nhựa, công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương đã trải

qua không ít những thăng trầm. Nhưng với những nỗ lực lao động hết mình xuất phát

trong chính những con người Thái Dương, công ty đã vượt qua được những khó khăn đó

và ngày càng khẳng định được vị trí của mình như ngày hôm nay.

Trong giai đoạn 2008-2010 vừa qua, mặc dù phải đương đầu với những khó

khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và những dư âm mà nó để lại, công ty

Thái Dương cũng đã đạt được những thành quả nhất định như sự tăng lên của doanh

thu và lợi nhuận. Công ty đã tạo được niềm tin đối với khách hàng của mình thông

qua việc cung cấp kịp thời các đơn đặt hàng, xuất khẩu ngày một tăng. Bên cạnh đó,

công ty cũng đã ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động,

công nghệ, việc quảng cáo, tiếp thị để từ đó có hướng quản lý phù hợp. Trong năm

2010 với sự linh hoạt trong việc thay đổi cơ cấu sản xuất đã giúp Thái Dương tiết

kiệm được một khoản khi phí.

Tuy nhiên, công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương vẫn còn khá

nhiều yếu điểm cần phải được khắc phục như công ty chưa thực sự đưa ra một sách

lược bán hàng phù hợp, chất lượng lao động của doanh nghiệp chưa thực sự tốt, tỷ

suất phí của công ty vẫn còn cao so với các doanh nghiệp trong ngành đặc biệt là tỷ

suất phí giá vốn hàng bán. Công ty có quy mô nhỏ nhưng có tỷ lệ nợ trên vốn chủ

sở hữu cao, khả năng thanh toán trong ngắn hạn thấp, công ty phải đối mặt với mức

rủi ro tín dụng lớn.

Qua việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Thái Dương

giai đoạn 2008-2010, thấy được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty,

em đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp mà cần thiết cho việc phát triển của công ty

giúp công ty phát huy những điểm mạnh, khắc phục nhũng điểm yếu, vượt qua

những thách thức cũng như tận dụng được cơ hội mà thị trường mang lại trong thời

94

gian gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. THS. Nguyễn Tấn Bình (2006), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội

2. PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004) Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội.

3. Các báo cáo tài chính, thông tin, số liệu nội bộ của Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển Thái Dương năm 2008, 2009, 2010.

4. Các báo tài chính đã được kiểm toán của các công ty HPB, STP, TTP năm 2010.

5. Quyết định về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nhựa Việt Nam đến

năm 2010, Bộ Công nghiệp Số 11/2004/QĐ-BCN, ngày 17 tháng 2 năm 2004.

5. Nguyễn Thị Vân Anh- chuyên viên phân tích (2011), Báo cáo triển vọng ngành

nhựa, ngày 06/05/2011,.

6. Lê Đăng Doanh (2008), Nhìn lại kinh tế Việt Nam 2008, ngày 10/03/2011,

http://vneconomy.vn/2008122605381258P0C5/nhin-lai-kinh-te-viet-nam-2008.htm

7. Anh Quân (2010), Kinh tế vĩ mô 2010, ngày 12/03/2011

co-mot-co-hoi-de-on-dinh.htm>

8. Anh Quân (2010), Việt Nam 2009: Các chỉ số kinh tế và bốn hạn chế từ góc nhìn

thống kê, ngày 10/03/2011,

tich-du-bao/viet-nam-2009-cac-chi-so-kinh-te-va-bon-han-che-tu-goc-nhin-thong-

ke/77960.113121.html>

9. Vốn cho doanh nghiệp: Không chỉ từ ngân hàng ngày 27/03/2011

10. Giải pháp về vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngày 04/05/2011,

cho-doanh-nghiep-vua-va-nho.html>

11. Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ, ngày 01/03/2011

95

D&f=W>

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán công ty Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010

A. Tài sản ngắn hạn 22,081 29,143 34,414 45,776

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng

tiền 1,025 2,458 1,458 2,845

II. Các khoản phải thu 10,642 13,094 16,391 28,339

1. Phải thu của khách hàng 11,518 9,765 14,407 25,166

1,686 2. Trả trước cho người bán 1,576 877 500

1,503 3. Phải thu khác 0 0 1,500

4. Dự phòng các khoản phải thu khó

đòi (*) 0 0 (16) (16)

III. Hàng tồn kho 10,348 12,579 15,000 12,851

IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,012 66 1,565 1,741

50 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 54 90 100

0 2. Thuế GTGT được khấu trừ 898 0 0

- Thuế GTGT được khấu trừ 133 1,415 0 0 1,277

3. Tài sản ngắn hạn khác 12 24 50 414

B. Tài sản dài hạn 45,005 40,728 36,601 37,504

I. Tài sản cố định 45,005 40,728 36,451 36,973

1. Tài sản cố định hữu hình 41,129 37,030 32,930 33,630

55,468 - Nguyên giá 55,468 55,468 61,068

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (14,338) (18,438) (22,538) (27,438)

2. Tài sản cố định vô hình 3,876 3,698 3,521 3,343

5,454 - Nguyên giá 5,454 5,454 5,454

96

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (1,578) (1,756) (1,933) (2,111)

II. Tài sản dài hạn khác 0 0 150 531

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 67,086 69,871 71,015 83,280

A. Nợ phải trả 38,838 37,698 41,123 52,326

I. Nợ ngắn hạn 21,961 25,198 25,123 38,326

1. Vay và nợ ngắn hạn 13,199 13,940 12,846 19,283

- Vay và nợ ngắn hạn 11,786 9,741 10,746 16,633

- Nợ dài hạn đến hạn phải trả 3,458 2,154 2,100 2,650

2. Phải trả người bán 7,054 8,799 9,401 16,175

3. Người mua trả tiền trước 0 0 20 23

- Phải thu của khách hàng 0 0 0 23

4. Thuế & các khoản phải nộp Nhà

nước 920 1,526 1,430 1,468

+ Thuế TNDN 1,526 920 1,410 1,442

+ Thuế cá nhân 0 0 20 25

0 + Thuế khác 0 0 1

5. Phải trả người lao động 756 879 850 821

6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 32 54 576 556

- Phải trả & phải nộp khác (3382) 32 54 56 56

- Phải trả & phải nộp khác (3383) 0 0 20 0

- Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn

(3386) 0 0 500 500

II. Nợ dài hạn 16,877 12,500 16,000 14,000

1. Phải trả dài hạn khác 3,877 0 6,000 6,000

2. Vay và nợ dài hạn 13,000 12,500 10,000 8,000

B. Vốn chủ sở hữu 28,248 32,173 29,892 30,954

I. Vốn chủ sở hữu 28,248 32,173 29,892 30,954

1. Vốn chủ sở hữu 23,805 23,805 23,805 23,805

2. Quỹ đầu tư phát triển 0 0 1,020 1,563

97

3. Quỹ dự phòng tài chính 0 0 837 1,260

4. Lãi sau thuế chưa phân phối 4,443 8,368 4,230 4,326

- Lãi năm trước 1,876 4,443 0 0

- Lãi năm nay 2,567 3,924 4,230 4,326

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 67,086 69,871 71,015 83,280

Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Thái Dƣơng giai

đoạn 2008-2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010

1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 120,306 146,762 150,052

2. Các khoản giảm trừ 0 54 2

3. Doanh thu thuần BH và c/c dịch vụ 120,306 146,708 150,050

4. Giá vốn hàng bán 109,838 135,045 138,392

5. Lợi nhuận gộp BH và c/c dịch vụ 10,468 11,663 11,658

6. Doanh thu hoạt động tài chính 44 37 342

7. Chi phí tài chính 686 891 1,477

Trong đó: chi phí lãi vay 658 867 1,145

8. Chi phí bán hàng 723 783 1,206

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,734 4,390 3,591

10. Lợi nhuận thuần 5,369 5,636 5,726

11. Thu nhập khác 98 163 64

12. Chi phí khác 16 159 22

13. Lợi nhuận khác 82 4 42

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5,451 5,640 5,768

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1,363 1,410 1,442

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0

98

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4,088 4,230 4,326

Phụ lục 3: Bảng cân đối kế toán của HPB năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010

A. Tài sản ngắn hạn 78,310 64,168

1,706 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 22,782

1. Tiền 3,962 1,706

2. Các khoản tương đương tiền 18,820 0

8,400 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 16,405

III. Các khoản phải thu 22,848 31,716

1. Phải thu của khách hàng 22,259 30,558

2. trả trước cho người bán 513 725

3. Phải thu khác 455 1,069

(636) 4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) (379)

IV. Hàng tồn kho 12,603 20,702

1.hàng tồn kho 12,610 20,702

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (7)

V. Tài sản ngắn hạn khác 3,672 1,644

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 49 13

2. Thuế GTGT được khấu trừ 1,555 1,439

3. Tài sản ngắn hạn khác 2,068 192

B. Tài sản dài hạn 48,324 46,343

I. Tài sản cố định 43,612 42,105

1. Tài sản cố định hữu hình 23,025 20,035

111,110 - Nguyên giá 108,444

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (88,086) (88,409)

3. Tài sản cố định vô hình 3,918 3,837

4,067 - Nguyên giá 4,067

99

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (149) (230)

3. Chi phí xây dựng dở dang 16,669 18,233

II. Tài sản dài hạn khác 4,712 4,238

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 9

3.lợi thế thương mại 4,712 4,229

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 126,634 110,511

A. Nợ phải trả 55,875 38,530

I. Nợ ngắn hạn 55,671 34,699

1. Vay và nợ ngắn hạn 45,271 14,300

2. Phải trả người bán 4,482 15,398

3. Người mua trả tiền trước 164 669

943 4. Thuế & các khoản phải nộp Nhà nước 2,121

5. Phải trả người lao động 1,693 1,406

6. Chi phí phải trả 281 13

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 1,072 1,012

quỹ khen thưởng phúc lợi 587 958

II. Nợ dài hạn 204 3,831

3. Phải trả dài hạn khác 3,500

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 204 331

B. Vốn chủ sở hữu 70,759 71,981

I. Vốn chủ sở hữu 69,098 69,984

1. Vốn chủ sở hữu 38,800 38,800

2. Thặng dư vốn cổ phần 16,451 16,451

4. Cổ phiếu quỹ (285) (285)

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1,033 2

7. Quỹ đầu tư phát triển 5,466 6,395

8. Quỹ dự phòng tài chính 1,320 1,711

10. Lãi sau thuế chưa phân phối 6,313 6,910

100

II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1,661 1,997

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 126,634 110,511

Phụ lục 4: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HPB năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010

1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 184,267 188,710

2. Các khoản giảm trừ

3. Doanh thu thuần BH và c/c dịch vụ 184,267 188,710

4. Giá vốn hàng bán 168,410 168,894

5. Lợi nhuận gộp BH và c/c dịch vụ 15,857 19,816

6. Doanh thu hoạt động tài chính 835 858

7. Chi phí tài chính 1,910 2,586

chi phí lãi vay 1,111 2,096

8. Chi phí bán hàng 3,109 3,454

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,463 4,677

10. Chênh lệch thu chi của phí để trích quỹ DN

11. Lợi nhuận thuần 8,210 9,957

12. Thu nhập khác 287 885

13. Chi phí khác 16 369

14. Lợi nhuận khác 271 516

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 8,481 10,473

16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1,988 1,848

17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 91 (9)

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp 6,402 8,634

101

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

Phụ lục 5: Bảng cân đối kế toán của STP năm 2010

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010

A. Tài sản ngắn hạn 64,347 120,880

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 4,323 35,224

1. Tiền 4,323 4,224

- 31,000 2. Các khoản tương đương tiền

II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 16,351 4,359

1. Đầu tư ngắn hạn 5,008 17,352

2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) (649) (1,001)

III. Các khoản phải thu 32,799 37,432

1. Phải thu của khách hàng 29,447 33,800

2. trả trước cho người bán 66 749

3. Phải thu khác 3,286 2,897

4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) (14)

IV. Hàng tồn kho 20,023 30,359

1.hàng tồn kho 20,023 30,359

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

V. Tài sản ngắn hạn khác 2,843 1,514

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

1,445 2. Thuế GTGT được khấu trừ 2,421

3. Tài sản ngắn hạn khác 422 69

B. Tài sản dài hạn 23,226 56,322

II. Tài sản cố định 14,690 11,630

1. Tài sản cố định hữu hình 14,609 11,549

- Nguyên giá 31,710 32,386

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (17,101) (20,837)

2. Chi phí xây dựng dở dang 81 81

II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 31,658 8,367

1. Đầu tư vào công ty con 900

21,600 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 1,920

102

3. Đầu tư dài hạn khác 5,547 10,058

III. Tài sản dài hạn khác 169 13,034

1. Chi phí trả trước dài hạn 169 13,034

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 87,573 177,202

A. Nợ phải trả 14,806 20,471

I. Nợ ngắn hạn 14,635 20,369

1. Vay và nợ ngắn hạn

2. Phải trả người bán 9,426 15,307

3. Người mua trả tiền trước 38 348

4. Thuế & các khoản phải nộp Nhà nước 2,522 1,207

5. Phải trả người lao động 2,434 2,574

6. Chi phí phải trả 149

296 7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 210

quỹ khen thưởng phúc lợi 5 488

II. Nợ dài hạn 171 102

1. Phải trả dài hạn khác 114 102

2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 57

B. Vốn chủ sở hữu 72,767 156,731

I. Vốn chủ sở hữu 72,767 156,731

1. Vốn chủ sở hữu 35,000 70,000

2. Thặng dư vốn cổ phần 19,775 54,103

3. Cổ phiếu quỹ (2,219)

4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (5)

5. Quỹ đầu tư phát triển 4,537 10,806

6. Quỹ dự phòng tài chính 975 1,775

7. Lãi sau thuế chưa phân phối 12,485 22,266

103

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 87,573 177,202

Phụ lục 6: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của STP năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010

1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 153,139 192,964

2. Các khoản giảm trừ 16 55

3. Doanh thu thuần BH và c/c dịch vụ 153,123 192,909

4. Giá vốn hàng bán 129,690 168,250

5. Lợi nhuận gộp BH và c/c dịch vụ 23,433 24,659

6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,977 14,736

7. Chi phí tài chính 1,804 2,753

chi phí lãi vay 107 35

8. Chi phí bán hàng 1,718 2,150

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,476 6,033

10. Chênh lệch thu chi của phí để trích quỹ DN

11. Lợi nhuận thuần 17,412 28,459

12. Thu nhập khác 410 919

13. Chi phí khác 296 334

14. Lợi nhuận khác 114 585

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17,526 29,044

16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1,526 3,278

17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 16,000 25,766

104

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

Phụ lục 7: Bảng cân đối kế toán của TTP năm 2010.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010

A. Tài sản ngắn hạn 64,347 120,880

35,224 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 4,323

1. Tiền 4,323 4,224

2. Các khoản tương đương tiền - 31,000

16,351 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 4,359

1. Đầu tư ngắn hạn 5,008 17,352

2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) (649) (1,001)

III. Các khoản phải thu 32,799 37,432

1. Phải thu của khách hàng 29,447 33,800

2. trả trước cho người bán 66 749

3. Phải thu khác 3,286 2,897

(14) 4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)

IV. Hàng tồn kho 20,023 30,359

1.hàng tồn kho 20,023 30,359

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

V. Tài sản ngắn hạn khác 2,843 1,514

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

2. Thuế GTGT được khấu trừ 2,421 1,445

3. Tài sản ngắn hạn khác 422 69

B. Tài sản dài hạn 23,226 56,322

II. Tài sản cố định 14,690 11,630

1. Tài sản cố định hữu hình 14,609 11,549

31,710 - Nguyên giá 32,386

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (17,101) (20,837)

2. Chi phí xây dựng dở dang 81 81

II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 8,367 31,658

1. Đầu tư vào công ty con 900

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 1,920 21,600

105

3. Đầu tư dài hạn khác 5,547 10,058

III. Tài sản dài hạn khác 169 13,034

1. Chi phí trả trước dài hạn 169 13,034

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 87,573 177,202

A. Nợ phải trả 14,806 20,471

I. Nợ ngắn hạn 14,635 20,369

1. Vay và nợ ngắn hạn

2. Phải trả người bán 9,426 15,307

3. Người mua trả tiền trước 38 348

1,207 4. Thuế & các khoản phải nộp Nhà nước 2,522

5. Phải trả người lao động 2,434 2,574

6. Chi phí phải trả 149

7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 210 296

quỹ khen thưởng phúc lợi 5 488

II. Nợ dài hạn 171 102

1. Phải trả dài hạn khác 114 102

2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 57

B. Vốn chủ sở hữu 72,767 156,731

I. Vốn chủ sở hữu 72,767 156,731

1. Vốn chủ sở hữu 35,000 70,000

2. Thặng dư vốn cổ phần 19,775 54,103

3. Cổ phiếu quỹ (2,219)

4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (5)

5. Quỹ đầu tư phát triển 4,537 10,806

6. Quỹ dự phòng tài chính 975 1,775

7. Lãi sau thuế chưa phân phối 12,485 22,266

106

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 87,573 177,202

Phụ lục 8: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TTP năm 2010

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010

1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 1,052,515 1,342,645

2. Các khoản giảm trừ 7,944 8,130

3. Doanh thu thuần BH và c/c dịch vụ 1,044,571 1,334,515

4. Giá vốn hàng bán 926,106 1,203,024

5. Lợi nhuận gộp BH và c/c dịch vụ 118,465 131,491

6. Doanh thu hoạt động tài chính 12,560 11,636

7. Chi phí tài chính 1,222 4,731

chi phí lãi vay 175 191

8. Chi phí bán hàng 13,712 17,444

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20,877 22,715

10. Chênh lệch thu chi của phí để trích quỹ DN

11. Lợi nhuận thuần 95,214 98,237

12. Thu nhập khác 4,804 746

13. Chi phí khác 2,721 30

14. Lợi nhuận khác 2,083 716

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 97,297 98,953

16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 13,391 13,572

17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

107

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 83,906 85,381