Phân tích mô hình kinh doanh của hệ thống siêu thị VINATEX-MART
lượt xem 197
download
Mô hình kinh doanh có vai trò rất quan trọng, nó quyết định hướng đi đúng đắn cho sự thành bại của doanh nghiệp. Mô hình kinh doanh tạo ra nét riêng và sự khác biệt của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích mô hình kinh doanh của hệ thống siêu thị VINATEX-MART
- 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN BÀI TẬP NHÓM V TÊN ĐỀ TÀI: Phân tích mô hình kinh doanh của hệ thống siêu thị VINATEX-MART Sinh viên thực hiện: Nhóm V Lớp: Kinh tế - kế hoạch & đầu tư _ K31 Danh sách nhóm V 1. Trần Thị Thanh Nhàn(nhóm trưởng) 2.Phạm Thị Hoàng Lê 3.Lê Thị Xuân Nương 4.Lê Thị Bích Trâm 5.Nguyễn Thị Tuyến 6.Lương Thị Kim Oanh 7.Đặng Luy Na 8.Nguyễn Văn Quý 9.Nguyễn Phúc Tâm 10.Huỳnh Quang Thịnh BÌNH ĐỊNH, THÁNG 12/2011
- 2 LỜI MỞ ĐẦU Mô hình kinh doanh có vai trò rất quan trọng, nó quyết định hướng đi đúng đ ắn cho s ự thành bại của doanh nghiệp. Mô hình kinh doanh tạo ra nét riêng và s ự khác bi ệt c ủa doanh nghi ệp này so với các doanh nghiệp khác. Từ đó ta thấy được tầm quan trọng trong việc lựa ch ọn mô hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, khuynh hướng tiêu dùng thuận tiện, nhanh chóng đang n ở r ộ và n ếp tiêu dùng ở chợ ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm như chất lượng thực ph ẩm, giá c ả không ổn đ ịnh... Mua hàng trong siêu thị ngày càng trở thành thói quen c ủa người tiêu dùng t ại các thành ph ố, kênh bán hàng hiện đại ngoài việc đảm bảo về chất lượng hàng hóa mà người tiêu dùng còn yên tâm v ề s ự ổn định giá cả. Mua sắm trong siêu thị đang là sự lựa chọn của nhiều người. Cùng nằm trong hệ thống các siêu thị bán lẻ, hệ thống siêu thị VINATEX-MART cũng có mô hình kinh doanh riêng. Vì vậy nhóm chúng em đã chọn đề tài: “ Phân tích mô hình kinh doanh của hệ thống siêu thị VINATEX-MART”. NỘI DUNG PHÂN TÍCH
- 3 I. HỆ THỐNG SIÊU THỊ VINATEX-MART: Hệ thống Siêu thị VINATEX (VINATEX MART) thuộc Tập Đoàn Dệt May Việt Nam. Thành lập ngày 10/10/2001. Là chuỗi Siêu thị tổng hợp trong đó ngành hàng d ệt may là ngành hàng chủ lực. Với phương châm “Chăm sóc bạn từng đường kim mũi chỉ” , VINATEX MART luôn nổ lực không ngừng, từng bước hoàn thiện mình, luôn quan tâm chăm sóc khách hàng, t ạo s ự tin t ưởng ủng hộ đối với người tiêu dùng. Đến đầu năm 2010 đơn vị đã phát triển được 57 điểm bán hàng có mặt trên 25 tỉnh thành trong nước. Hiện nay, đơn vị đang kinh doanh 50.000 mặt hàng do trên 800 nhà cung ứng gồm 5 ngành hàng chính: Dệt may, thực phẩm, hóa phẩm, hàng gia d ụng, l ưu ni ệm và đ ồ ch ơi tr ẻ em. Th ương hiệu VINATEX MART khẳng định trên thương trường và khu vực. Định hướng phát triển đến năm 2015, hệ thống siêu thị VINATEX phát triển mạng lưới bán lẻ và bán sỉ với 80 cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại và có mặt hầu h ết các t ỉnh thành trong cả nước. Hệ thống VINATEX MART phấn đấu trở thành Tập đoàn bán lẻ hàng đầu ngành d ệt may và nằm trong Top 3 của Hệ thống bán lẻ Việt Nam. Trụ sở chính: Địa chỉ:Số 2 Hoàng Việt, Q.Tân Bình, TP. HCM Điện thoại:08. 39480238-73003889 Fax: 08. 39480603 Email: Vinatex-vfc@vinatex-mart.com Website: www.vinatex-mart.com Khu vực phía Bắc Địa chỉ: Số 25 Bà Triệu - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại: 04 39360839 Fax: 04 39360362 Email: vinatex-fashion@fpt.vn Hệ Thống Siêu Thị VINATEX được thành lập với các chức năng và nhiệm vụ sau: • Tìm kiếm, khai thác thị trường hàng dệt may thời trang. • Giới thiệu tiêu dùng các sản phẩm dệt may thời trang c ủa các đ ơn v ị thành viên tr ực thu ộc t ổng công ty dệt may Việt Nam. Đầu tư xây dựng siêu thị. • Chuyên kinh doanh các mặt hàng dệt may thời trang. Kinh doanh hàng công ngh ệ th ực ph ẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, các mặt hàng công nghệ tiêu dùng. II. LOẠI HÌNH KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ VINATEX-MART
- 4 Hiện tại hệ thống siêu thị Vinatex-mart hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương mại” là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại. Lúc đầu công ty được thành lập nhằm tìm kiếm khai thác thị trường d ệt may Vi ệt Nam và giới thiệu đến người tiêu dùng những sản phẩm hàng d ệt may, có ch ất l ượng m ẫu mã đa d ạng phong phú, với giá cả phải chăng,...sau chuyển dần sang hướng kinh doanh h ệ th ống siêu th ị, c ửa hàng bán lẻ. Năm 2001, với việc công ty đặt cửa hàng thời trang Vinatex đầu tiên tại siêu thị Sài Gòn, đ ến nay công ty đã phát triển thành hệ thống siêu thị và c ửa hàng tại 17 tỉnh thành trên ph ạm vi c ả n ước, mức tăng doanh thu bình quân của công ty đạt 60 %/năm. Đặc biệt vào năm 2003 với sự ra đời của siêu thị Vinatex Nguyễn Tất Thành (t ại qu ận 4, TP.HCM) kinh doanh tổng hợp các mặt hàng: may mặc, th ực phẩm, hóa m ỹ ph ẩm, hàng gia d ụng, hàng lưu niệm và đồ chơi trẻ em,... trong đó hàng dệt may chiếm thị phần chủ lực (trên 50%) đã m ở đầu giai đoạn phát triển mới của công ty, hình thành chuỗi cửa hàng siêu thị Vinatex-mart trên c ả nước. Đến nay qua 6 năm hoạt động công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh với hệ thống hơn 50 cửa hàng siêu thị ở các khu vực đông dân của 19 tỉnh thành trong cả nước như: Hà Nội, TP.HCM, Biên Hòa, Đà Nẵng, An Giang, Vĩnh long,.v.v... Vinatex-mart không chỉ có mặt ở các tỉnh thành, thành phố lớn mà còn được xây d ựng ở các vùng sâu, vùng xa, môi trường đặc thù như: các siêu thị mini trong các trường giáo d ục và gi ải quyết việc làm cho thanh niên xung phong, và trong các bệnh vi ện đa khoa t ỉnh. Trong nh ững năm qua Vinatex-mart thường xuyên mở rộng hệ thống tại các khu công nghiệp, khu chế xuất,... III. CÁC YẾU TỐ CỦA MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ VINATEX-MART 1. Thị trường và khách hàng: Đất nước đang trên đà phát triển, đời sống của người dân ngày càng được c ải thi ện nên nhu c ầu mua sắm ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế này, càng chú tr ọng đ ến ch ất l ượng hàng hóa, làm đa dạng các mặt hàng, đồng thời quan tâm đến chất lượng phục vụ nhằm thu hút thêm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ. Việt Nam gia nhập WTO, thị trường bán lẻ đang ngày càng bị c ạnh tranh gay gắt h ơn, Vinatex- mart sẽ tiếp tục đầu tư, củng cố nội lực, xây dựng phong cách theo ph ương châm “chăm sóc khách hàng từng đường kim mũi chỉ” để đáp lại sự tín nhiệm và ủng hộ của người tiêu dùng. Từ nay đến năm 2010, Vinatex-mart sẽ tiếp tục đầu tư và phát tri ển m ạng l ưới nh ằm ph ủ kín các tỉnh thành, huyện thị đông dân trong cả nước với 80 cửa hàng, siêu th ị, trung tâm bán s ỉ, trung tâm thương mại.
- 5 Đối với một thị trường hơn 83 triệu dân như Việt Nam, có mức tăng tr ưởng GDP là 8.4 % và tổng mức tiêu dùng là 21 tỷ USD trong năm 2005. Việt Nam đã trở thành m ột thị trường hết sức h ấp dẫn, và đối với thị trường bán lẻ còn hấp dẫn hơn. Trong t ương lai công ty c ần có chi ến l ược đ ể khai thác thị trường thông qua các chưong trình khuyến mãi nhằm kích thích và thúc đ ẩy kh ả năng mua sắm của khách hàng. Cần sử dụng các phương pháp nh ằm lôi kéo khách hàng ti ềm năng và gi ữ được sự trung thành của khách hàng. Lý do mà ngày nay người tiêu dùng chọn siêu thị để làm n ơi thu ờng đ ến mua s ắm vì ng ười tiêu dùng nhận thấy được các giá trị gia tăng mà siêu thị mang l ại nh ư sự ti ện l ợi, ch ất l ượng ph ục vụ, uy tín sản phẩm, giá cả, các dịch vụ vui chơi giải trí, v.v.... . Thay vì tới những cửa hàng nhỏ, giá c ả không hợp lý, chất l ượng kém, ngu ồn g ốc s ản ph ẩm không rõ ràng, họ chọn tới siêu thị vì họ có nhiều cơ h ội ch ọn l ựa t ừ ki ểu dáng, ch ủng lo ại, m ẫu mã, thương hiệu. Đến siêu thị Vinatex-mart khách hàng có thể chủ động trong vi ệc l ựa ch ọn s ản phẩm. Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp ho ạt động trong m ọi lĩnh v ực: t ừ các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức y tế, các t ổ ch ức giáo d ục, các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ công cộng,.v.v... Ngày nay các doanh nghiệp đều nhận thức rõ khách hàng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của mọi doanh nghiệp. Và doanh nghi ệp đang ph ải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt nhất trong nhi ều thập k ỷ qua, và tình hình ch ỉ có ngày càng khó khăn hơn. Để chiến thắng hay là chỉ để sống sót, các doanh nghi ệp ph ải t ạo đ ược s ự trung thành nơi khách hàng hiện tại và thu hút được khách hàng từ các đ ối th ủ c ạnh tranh.Khách hàng có vai trò rất quan trọng: Thứ nhất: khách hàng là yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, thị phần, và sản l ượng tiêu th ụ của công ty. Thứ hai: khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm c ủa công ty v ới đ ối th ủ c ạnh tranh và có thể gây sức ép lên công ty. Thứ ba: khách hàng là cơ sở để công ty đưa ra chiến lược sản phẩm, chi ến l ược giá và các chiến lược chiêu thị hiệu quả. Từ kết quả của cuộc nghiên cứu này nhìn chung tôi th ấy khách hàng đ ến siêu th ị Vinatex-mart để mua sắm, vui chơi và giải trí chủ yếu là khách hàng n ữ chi ếm t ỷ l ệ 60.3 %, khách hàng nam chiếm 39.7 %, phần đông họ ở độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi. Trong đó khách hàng c ư ngụ t ại: Qu ận 4, quận 7, quận 11, quận Tân Bình chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây là những qu ận có h ệ th ống siêu th ị Vinatex-mart đặt gần đó. Ngoài ra còn có các khách hàng c ư ng ụ t ại các qu ận ở xa h ệ th ống siêu th ị và khách hàng ở tỉnh.
- 6 Mỗi tháng bình quân khách hàng đến Vinatex-mart 5 lần, trong đó khách hàng đến siêu th ị 2 lần/tháng là 23.9 % (nguồn: báo cáo thăm dò khách hàng lần I năm 2007 của công ty Đa số các khách hàng chỉ chi từ 100 đến 300 ngàn cho mổi lần mua sắm , đ ối t ượng này ch ỉ chiếm 56 % .Còn số khách hàng chi ít hơn 100 ngàn đồng cho m ỗi lần mua s ắm ch ỉ chi ếm còn chiếm tỷ lệ khá cao vơi 20.4 %. Qua các con số trên ta thấy số lượng khách hàng chi s ố ti ền t ừ 100 đến 300 ngàn đồng là số tiền chi chưa cao. Cần có các động lực khuyến mãi, c ổ đ ộng nh ằm kích thích khả năng mua sắm của khách hàng. Nhìn chung khách hàng c ủa h ệ th ống siêu th ị Vinatex-mart có thể chia làm 3 nhóm dựa trên mỗi lần mua sắm. Những điểm mà khách hàng cảm thấy hài lòng nhất khi mua sắm tại vinatex-mart : K ết qu ả phỏng vấn có đến 44.2 % khách hàng cho rằng họ hài lòng khi mua sắm tại t ại Vinatex-mart vì s ản phẩm ở đây có uy tín thương hiệu. Điều này cho thấy khách hàng c ảm thấy an tâm và tin t ưởng vào chất lượng hàng hóa của những mặt hàng mà Vinatex-mart phục vụ. Đây là lòng tin mà khách hàng dành cho siêu thị, Vinatex-mart phải c ố g ắng cung c ấp nh ững sản phẩm đã qua kiểm tra chất lượng để đáp lại lòng tin của khách hàng. Vinatex-mart cần quan tâm nhiều yếu tố này vì nó đóng vai trò quan trọng ảnh h ưởng đ ến doanh thu bán hàng của siêu thị và sự cạnh tranh đối v ới các siêu th ị khác. Siêu th ị c ần nhi ều hàng hóa đa dạng về chủng loại, mẫu mã để thu hút khách hàng đến với siêu thị nhiều hơn. Sản phẩm do Vinatex-mart cung cấp được khách hàng đánh giá là đảm bảo vệ sinh Sản phẩm mà Vinatex-mart cung cấp vừa đảm bảo chất lượng vừa đa d ạng, và đ ảm b ảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngoài ra còn có các yếu t ố khác như chính sách h ậu mãi, có nhi ều ưu đãi dành cho khách hàng,... Thời điểm mà khách hàng thường đến siêu thị vào ngày th ường chi ếm t ỷ l ệ khá cao v ới 44.2 %. Tỷ lệ khách hàng đến vào buổi tối chiếm 51.7 % vì vào thời điểm này họ thường rảnh rỗi, khách hàng có thể đến siêu thị tham quan hoặc mua sắm, ..v.v.. Tỷ lệ khách hàng đ ến siêu th ị vào bu ổi sáng chiếm 28.5 % do buổi sáng chỉ có các bà n ội tr ợ đ ến siêu th ị đ ể mua l ương th ực v ề chu ẩn b ị bữa cơm. Còn lại là buổi chiều chiếm tỷ lệ 19.8 %. Tỷ lệ khách hàng đến siêu thị vào ngày chủ nhật đứng vị trí thứ 2 với 32.5 % . Vì đây là ngày cuối tuần, họ thường đi mua sắm vào buổi tối với tỷ lệ cao nhất 45.5 %, còn l ại là bu ổi chi ều v ới 34.3 %. Do buổi tối và buổi chiều là thời gian rảnh rỗi mà khách hàng có th ể cùng gia đình đi mua sắm, giải trí. Một số khách hàng đi vào buổi sáng chiếm tỷ lệ 20.2 %. Tỷ lệ khách hàng đến siêu thị Vinatex-mart vào dịp lễ ch ỉ chi ếm 10 % vì th ường là ngày l ễ họ thường dành nhiều thời gian cho gia đình để đi nghỉ ở xa, hoặc ở nhà. 2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ:
- 7 So với các siêu thị, chủng loại mặt hàng trong Vinatex-mart cũng khá đ ầy đ ủ v ới h ơn 50.000 mặt hàng gồm: _Nhóm mặt hàng quần áo thời trang. _Nhóm mặt hàng lương thực –thực phẩm. _Nhóm mặt hàng nước uống. _Nhóm mặt hàng đông lạnh. _Nhóm mặt hàng hóa mỹ phẩm. Và được chia thành hai nhóm cơ bản: Ngành thực phẩm _ Thực phẩm tươi sống và hàng đông lạnh: thực phẩm được bày bán ở đây ch ủ y ếu l ấy t ừ các nhà sản xuất trong thành phố như : Vissan, Sao Việt... _Đồ hộp và thực phẩm công nghiệp: ngoài các nhãn hiệu n ổi ti ếng trong n ước như: H ạ Long, Vissan,... còn có các nhãn hiệu nước ngoài như: Miliket, Vifon,... _Bánh kẹo, cà phê: bao gồm những sản phẩm của các nhà cung cấp nh ư: Vinacafe, Trung Nguyên, Nestle, Vinamilk,.... _Sữa và các loại nước uống: là mặt hàng có nhiều nhãn hiệu, có các lo ại s ữa b ột béo có đường và không có đường, sữa đóng lon, sữa bột, sữa tươi, sữa có hàm l ượng canxi cao dành cho trẻ em và người già hoặc phụ nữ mang thai. Về nước uống thì có: Cocacola, Tribico,... Ngành bách hóa _Mỹ phẩm và các chất tẩy rửa : có nhiều loại của các nhà sản xuất trong n ước lẫn ngoài nước như: Jonhson &Jonhson, PSG, DeBon, Nivea,.. _Hàng gia dụng: kinh doanh các mặt hàng thi ết yếu nhất cho sinh ho ạt gia đình nh ư: chén, dụng cụ bếp,... Đa số các mặt hàng này được sản xuất trong n ước, m ột số ít đ ược nh ập t ừ Trung Quốc, Thái lan,... _Quần áo may sẵn và vải sợi: công ty chủ yếu lấy hàng từ các đ ơn v ị thành viên c ủa các t ập đoàn dệt may và một số công ty khác như: Việt Thắng, Nhà bè. Đi ểm khác bi ệt c ủa Vinatex-mart so với những siêu thị khác là kinh doanh 100% mặt hàng dệt may trong nước. * Chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm bao gồm các giai đoạn mà một sản phẩm tồn t ại t ừ lúc xuất hiện cho đến lúc biến mất trên thị trường. Chu sống có th ể dài ho ặc ng ắn m ặc dù chúng ta luôn mong mỏi sản phẩm của chúng ta sẽ tồn tại lâu dài và sinh l ợi. M ỗi hàng hóa trong quá trình phát triển của nó phải trải qua một số giai đoạn nhất định. _Giới thiệu hay triển khai.
- 8 _Phát triển hay tăng cường. _Chín mùi hay bảo hòa _Đi xuống hay suy thoái. Giai đoạn giới thiệu Đặc điểm của giai đoạn này là: khối lượng tiêu thụ tăng chậm, hàng hóa ch ưa đ ược nhi ều người biết đến. Khách hàng có thể còn đang “lưỡng lự” hay “ngập ngừng” vì ch ưa hi ểu nhi ều v ề hàng hóa, chưa có nhiều đối chứng trong việc tiêu thụ nó. Nhà sản xuất còn phải bỏ ra những chi phí lớn để hoàn thi ện sản phẩm. Công vi ệc tr ắc nghiệm thị trường cần được xúc tiến kết hợp với các thể nghiệm kỹ thuật sản xuất. Lợi nhuận tiêu thụ còn rất nhỏ. Giai đoạn tăng trưởng Đặc điểm của giai đoạn này là : Khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản ph ẩm m ới. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã giảm đáng kể và do đó doanh nghi ệp có kh ả năng thu đ ược l ợi nhuận cao. Việc mở rộng khu vực thị trường hay tấn công vào những phân khúc m ới c ủa th ị tr ường hiện tại là tương đối thuận lợi. Chi phí nghiên cứu, triển khai, phân tích thị trường và hoàn thi ện s ản ph ẩm v ẫn còn ở m ức độ cao. Giai đọan chín mùi Đặc điểm của giai đoạn này là: Khối lượng tiêu thụ đạt đến đỉnh cao, sau đó chừng lại và b ắt đầu gi ảm xu ống , cùng v ới mức giảm lợi nhuận. Hàng hóa bắt đầu có hiện tượng ứ động ở các kênh lưu thông. Cạnh tranh trở nên gay gắt, hàng hóa cung cấp có thể nhiều h ơn nhu c ầu tiêu th ụ. Doanh nghiệp có thể phải giảm giá bán để đẩy mạnh tiêu thụ. Các chiến lược Marketing thường dùng; • Từ bỏ những sản phẩm cạnh tranh kém. • Thay đổi thị trường. _Chuyển hóa người không sử dụng, giành khách hàng. _ Khai thác, phân khúc thị trường mới. _Khuyến khích người dùng thường xuyên hơn. • Thay đổi sản phẩm.
- 9 _Thay đổi đặc tính, kiểu dáng, công nghệ. • Chiến lược thay đổi tiếp thị pha trộn (sử dụng 4P). _Giá: tăng giá (tăng chất lượng), hạ giá,... _Phân phối: trưng bày nhiều hơn, bán lẻ rộng hơn,... _Quảng cáo: tăng chi phí, pha trộn các phương tiện. _Cổ động: hậu mãi, quà tặng, các cuộc thi, trò chơi,... Giai đoạn suy thoái Giai đoạn này được đặc trưng bởi việc giảm sút nghiêm tr ọng kh ối l ượng tiêu th ụ và l ợi nhuận thu được. Có 4 chiến lược được sử dụng: • Tăng đầu tư, củng cố mở rộng thị trường (chỉ những doanh nghi ệp m ạnh m ới áp dụng). • Duy trì đầu tư, chờ sản phẩm mới. • Giảm đầu tư và tiến hành loại bỏ nhóm khách hàng không có lợi. • Thu hồi nhanh đầu tư và bắt đầu giảm giá sản phẩm. Một chu kỳ sống hay vòng đời của một sản phẩm trước hết phải gắn v ới m ột th ị tr ường nhất định. Một sản phẩm có thể mới ở thị trường này nhưng lại không m ới ở thị trường khác và ngược lại. Một sản phẩm có thể có chu kỳ sống khá dài ở một thị trường này nhưng sang thị tr ường khác thì không tồn tại nổi. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp ta chủ động lập k ế ho ạch tiêu th ụ và các bi ện pháp kèm theo tương ứng với từng giai đoạn của nó. Giải pháp về chiến lược Marketing Chiến lược Marketing có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phân ph ối s ản ph ẩm t ới tay người tiêu dùng. Nhờ có chiến lược này mà sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng h ơn, v ới s ố lượng nhiều hơn. Không những thế chiến lược này còn tác động vào sự thay đổi c ơ c ấu tiêu dùng, tăng uy th ế cạnh tranh trên thị trường cho siêu thị Vinatex-mart. Chi ến lược Marketing ở đây đ ề c ập t ới bao gồm việc phát triển các chiến lược con như: chiến lược phân phối, chiến lược nghiên cứu phát triển thị trường, chiến lược quảng cáo, chiến lược khuyến mãi. Việc phát triển các chiến lược này sẽ giúp doanh nghiệp tác đ ộng m ạnh m ẽ đến khách hàng tiềm năng khiến họ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp thay vì sử dụng của đối thủ cạnh tranh. Chiến lược Quảng cáo
- 10 Quảng cáo là phương tiện tốt nhất để bán hàng, với sự ti ến bộ c ủa khao h ọc k ỹ thu ật, nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng thì quảng cáo gi ữ m ột vai trò h ết sức quan tr ọng. V ới t ỷ l ệ 51.7 % khách hàng chọn siêu thị Vinatex-mart làm n ơi thường xuyên đ ến, đa ph ần là nh ững khách hàng cư ngụ gần những nơi có hệ thống siêu thị Vinatex-mart. Xét về mặt tổng thể vẫn còn nhiều khách hàng chưa bi ết đ ến siêu th ị Vinatex-mart. Qua phỏng vấn tôi thấy có một vài khách hàng cho biết rằng họ ít biết đến các ch ương trình khuyến mãi của siêu thị Vinatex-mart so với Co-opmart hay Maximark,v.v... Trong khi đó đối thủ cạnh tranh của Vinatex-mart là Co-opmart vẫn th ường xuyên qu ảng cáo trên báo đài để thu hút khách hàng đến vui chơi và mua sắm. Siêu thị Vinatex-mart nên cần tăng cường quảng cáo trên các ph ương ti ện truyền thông, báo chí như: báo tiếp thị gia đình, báo phụ nữ, tuổi trẻ,.v.v... và trang web c ủa siêu th ị, ngoài ra nên t ặng cẩm nang mua sắm cho khách hàng. Việc quảng cáo m ạnh sẽ giúp cho siêu th ị tăng doanh thu bán hàng và được nhiều khách hàng biết đến. Chiến lược khuyến mãi Sự cạnh tranh quyết liệt trong môi trường kinh doanh hi ện nay, đòi h ỏi bên c ạnh vi ệc c ải tiến và đa dạng hóa sản phẩm, công ty cần có bi ện pháp kích thích s ức mua c ủa khách hàng. M ột trong những biện pháp tốt nhất mà công ty có thể sử dụng đó là khuyến mãi. Với số lượng hàng hóa của Vinatex-mart tính ra là khá cao v ới 50.000 m ặt hàng bao g ồm nhiều chủng loại, mẫu mã. Siêu thị Vinatex-mart hoàn toàn có thể c ạnh tranh v ới nh ững siêu th ị khác. Trong các loại hình khuyến mãi mà khách hàng quan tâm nhất là gi ảm giá trên s ản ph ẩm và giảm giá trên hóa đơn cho thấy chương trình khuyến mãi đã thu hút được nhiều khách hàng. Siêu thị nên tăng cường đưa ra các chiến lược khuyến mãi phù h ợp v ới ưa thích c ủa khách hàng như: bốc thăm trúng thưởng, quay số may mắn, kết hợp mua hàng v ới t ặng vé xem ca nh ạc, giảm giá, tặng kèm quà khi mua sản phẩm,... để có thể tăng sức mua và thu thú nhi ều khách hàng đến với Vinatex-mart hơn. Chiến lược phân phối Siêu thị Vinatex-mart cần xây dựng một hình thức phân phối m ới, đó là hình th ức phân ph ối tại nhà cho những khách hàng có nhu cầu. Khi nghiên cứu về các m ặt siêu th ị c ần c ải thi ện trong đó có tới 16.7 % khách hàng yêu cầu nên có hình thức phân phối tại nhà . Hiện tại thì hệ thống siêu thị đã nghiên cứu để áp dụng hình th ức phân ph ối này. Dù t ỷ l ệ 16.7 % là một con số không lớn nhưng nó cho thấy m ột nhu c ầu m ới mà khách hàng mong mu ốn được Vinatex-mart đáp ứng trong tương lai.
- 11 Siêu thị nên áp dụng hình thúc này dành cho những hóa đơn từ 300.000 đ ồng tr ở lên.Vì ngày nay dưới áp lực của công việc nhiều người hầu như không có thời gian đi siêu thị , chúng ta áp dụng hình thức này sẽ giúp họ tiết kiệm được thời gian mà vẫn có th ể mua đ ược nh ững m ặt hàng mà h ọ cần. Đây là hình thức sẽ tạo ra sự khác biệt giữa siêu thị Vinatex-mart so với các siêu thị khác . Chiến lược nghiên cứu phát triển Tháng 1 năm 2009 Việt Nam sẽ chính thức mở cửa thị trường phân phối bán lẻ. Lúc đó sẽ có nhiều nhà đầu tư bán lẻ với 100 % vốn n ước ngoài thay vì ph ải xin phép ho ặc liên doanh nh ư tr ước đây. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp bán lẻ trong nước sẽ phải đối mặt với các tập đoàn đa quốc gia rất mạnh về tài chính, nguồn lực, cũng như cung cách làm vi ệc hi ện đ ại và ti ềm l ực v ượt trội về thị trường. Hiện tại sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bán lẻ trong n ước vốn đã khóc li ệt nay l ại càng khóc liệt hơn khi có “bàn tay” nước ngoài. Khi ấy thì cơ hội về thị trường và c ơ sở mặt b ằng sẽ thu hẹp lại, ta khó có thể cạnh tranh để mở rộng thị trường. Với mục tiêu đến năm 2010 hệ thống Vinatex-mart sẽ phủ kín các tỉnh thành, huyện th ị đông dân trong nước với 80 cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương m ại, trung tâm bán s ỉ nên chi ến l ược nghiên cứu thị trường là hết sức quan trọng . Công ty cần thực hiện chiến lược nghiên cứu phát tri ển thị trường. B ộ phận nghiên c ứu và phát triển của công ty cần thiết lập một sơ đồ mạng lưới siêu th ị tại các qu ận huyện, các khu công nghiệp, các khu đô thị mới, và các tỉnh thành khác, cần khảo sát tìm kiếm địa điểm thích hợp. Xét ở khu vực TP.HCM hệ thống siêu thị vinatex-mart có 4 siêu th ị và 1 c ửa hàng đ ặt ở qu ận 4, quận 7, quận 11, quận Tân Bình. Trong tương lai siêu thị nên m ở rộng m ạng l ưới h ệ th ống sang các quận huyện khác trong thành phố để chiếm lĩnh thị trường. 3. Yếu tố hạ tầng và hậu cần • Các quan niệm Hạ tầng hoặc cơ sở hạ tầng là những phương tiện vật chất phục vụ cho việc kinh doanh và t ổ chức. Hậu cần là biểu thị của sự tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo cho ho ạt đ ộng kinh doanh được diễn tiến bình thường. • Các yếu tố cấu thành: Thứ nhất: Hạ tầng kinh doanh
- 12 Cơ sở kinh doanh, địa điểm kinh doanh, mạng KD: Vinatex-mart không ch ỉ có m ặt ở các t ỉnh thành, thành phố lớn mà còn được xây dựng ở các vùng sâu, vùng xa, môi tr ường đ ặc thù nh ư: các siêu thị mini trong các trường giáo dục và gi ải quyết vi ệc làm cho thanh niên xung phong, và trong các bệnh viện đa khoa tỉnh. Trong những năm qua Vinatex-mart th ường xuyên m ở r ộng h ệ th ống t ại các khu công nghiệp, khu chế xuất,... Phương tiện kỹ thuật hỗ trợ kinh doanh: hệ thống cơ sở hạ tầng siêu th ị, các máy theo dõi camera, máy tính tiền, hệ thống làm mát , máy in hóa đơn , đầu đọc mã vạch, máy in mã vạch , cổng từ siêu thị để chống trộm , cân tính tiền siêu thị , thiết bị kiểm kê kho . Đó là những thiết bị quan trọng nhất. Không gian trưng bày, đón tiếp và phục vụ khách hàng: : “Không gian kinh doanh” là không gian dành cho khách hàng, là nơi khách hàng mua hàng chứ không ph ải không gian đ ể doanh nghi ệp bán hàng. Không gian này phải khác biệt với các không gian c ủa siêu th ị khác, vì nó “đập” vào cảm nhận của khách hàng ngay từ lúc khách hàng bước chân vào siêu thị. 4. Tài chính và chi phí Bảng Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính của Công Ty qua 3 Năm ĐVT: Đồng Năm 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và 157.217.973.425 243.993.702.012 413.857.172.058 cung cấp dịch vụ Tổng lợi nhuận kế toán 1.478.277.449 1.778.811.818 1.992.073.508 trước thuế Thuế thu nhập doanh 413.917.686 498.067.309 557.780.582 nghiệp Lợi nhuận sau thuế 1.064.359.763 1.280.744.509 1.434.292.926 Nguồn: Phòng Kế Toán của Công Ty Tổng doanh thu năm 2006 là 243.993 triệu đồng so với năm 2005 là 157.217 tri ệu đ ồng , đã tăng lên 55% và thực tế đã tăng lên 86.639 triệu đồng. Năm 2007 doanh thu đạt 413.856 tri ệu đ ồng so với năm 2006 tăng 69.7%. Tôi nhận thấy doanh thu qua các năm c ủa công ty đang có chi ều h ướng tăng, năm sau cao hơn năm trước.
- 13 Lợi nhuận của công ty qua cac năm cũng tăng đều, chẳng hạn năm 2006 tăng 216 tri ệu đ ồng và năm 2007 tăng 154 triệu đồng so với năm 2006. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu Bảng : Tỷ Suất Lợi Nhuận/Doanh Thu ĐVT: Đồng Năm 2005 2006 2007 Doanh thu (đ) 157.217.973.425 243.993.702.012 413.856.758.914 Lợi nhuận (đ) 1.460.782.702 309.297.652 1.247.296.117 Tỷ suất lợi nhuận (%) 0.93 0.13 0.30 Nguồn: Phòng Kế Toán Tỷ suất lợi nhuận năm 2005 của công ty đạt 0.93 tức là 1 đồng doanh thu công ty có đ ược 0.93 đồng lợi nhuận. Trong năm 2006 tỷ suất lợi nhuận gi ảm xu ống còn 0.13 t ức là gi ảm đi 0.8 đồng lợi nhuận so với năm trước. Đến năm 2007 tỷ suất lợi nhuận tăng lên 0.3 tức là tăng 0.17 đồng so với năm trước. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận năm 2006 gi ảm so v ới năm 2006 do doanh thu tăng nhưng phải thanh toán các khoản chi phí trong vi ệc thành l ập siêu th ị m ới. Vì v ậy l ợi nhu ận năm sau giảm so với năm trước kéo theo tỷ suất lợi nhuận cũng giảm theo. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản Bảng : Tỷ Suất Lợi Nhuận/Tổng Tài Sản ĐVT: Đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Lợi nhuận (đ) 1.460.782.702 309.297.652 1.247.296.117 Tài sản cố định (đ) 10.098.132.563 19.495.012.875 54.380.567.112 Tài sản lưu động (đ) 30.213.876.009 65.007.123.453 106.453.232.098 Tỷ suất lợi nhuận (%) 3.62 2.89 2.57 Nguồn: Phòng Kế Toán Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản năm 2005= (1.460) / (10.098+30.213)=3.62 Tương tự ta có tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản năm 2006 là 2.89 và năm 2007 là 2.57.Ta th ấy tổng tài sản của công ty tăng nhanh qua các năm nhưng lợi nhuận qua các năm thì không tăng đ ều
- 14 cho nên lợi nhuận từ tài sản cũng tăng theo tỷ lệ của tổng tài sản qua các năm. T ỷ s ố này càng cao cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả qua các năm. Tỷ suất lợi nhuận / chi phí Bảng : Tỷ Suất Lợi Nhuận/Chi Phí ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá vốn (đ) 122.348.981.094 190.428.899.532 336.754.627.551 Giá vốn + chi phí khác (đ) 122.362.439.004 190.530.070.769 336.766.177.207 Lợi nhuận (đ) 1.460.782.702 309.297.652 1.247.296.117 Tỷ suất lợi nhuận trên giá 1.19 0.16 0.37 vốn (%) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí và giá vốn khác 1.19 0.16 0.37 (%) Nguồn: Phòng Kế Toán Ta thấy lợi nhuận trên 1 đồng giá vốn hàng bán năm 2006 gi ảm đ ến 1.03 đ ồng so v ới năm 2005, nhưng đến năm 2007 thì lại tăng lên 0.37 đồng nhưng vẫn còn giảm nhiều so với năm 2005. Ngoài khoản mục giá vốn và chi phí quản lý doanh nghi ệp th ị các lo ại chi phí khác nh ư: chi phí tài chính, chi phí bán hàng ,... cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong chi phí c ủa công ty. Chính điều này làm cho hiệu quả từ một đồng chi phí bỏ ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thấp. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Bảng : Tình Hình Vốn Cố Định của Công Ty qua 3 Năm ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu (đ) 157.217.973.425 243.993.702.012 413.856.758.914 Vốn cố định (đ) 20.235.876.094 25.556.936.052 30.505.231.945 Hiệu suất sử dụng 7.77 9.55 13.57 Nguồn: Phòng Kế Toán Hiệu suất sử dụng vốn cố định = doanh thu/ vốn cố định
- 15 Ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghi ệp qua các năm đ ều tăng kéo theo doanh thu các năm cũng tăng dấu hiệu này cho thấy công ty đang ngày càng phát triển. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Bảng : Tình Hình Tài Sản Cố Định của Công Ty qua 3 Năm ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu (đ) 157.217.973.425 243.993.702.012 413.856.758.914 Tài sản cố 5.909.465.212 19.495.146.990 54.380.231.443 định Hiệu suất sử 26.6 12.52 7.61 dụng Nguồn: Phòng Kế Toán Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty giảm qua các năm. Năm 2005 c ứ 1 đ ồng tài sản cố định mang lại cho công ty 26.6 đồng doanh thu nhưng năm 2006 thì con số này giảm đáng kể, còn 12.52 đồng tức là giảm gần 50%. Năm 2007 tiếp tục giảm xuống 7.61 đồng. Như vậy hi ệu quả sử d ụng tài s ản c ố đ ịnh c ủa công ty ngày càng giảm cho thấy công tác quản lý tài sản cố định của công ty còn kém hiệu quả. Số vòng luân chuyển vốn cố định Bảng : Số Vòng luân Chuyển Vốn Cố Định ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu (đ) 157.217.973.425 243.993.702.012 413.856.758.914 Vốn lưu động 690.276.843 1.099.234.121 17.250.221.109 Số vòng luân chuyển vốn lưu 227 222 24 động Nguồn : Phòng Kế Toán Vốn lưu động của công ty nhìn chung tăng rất ít so với tổng doanh thu c ủa công ty, do đó s ố vòng luân chuyển vốn lưu động của công ty cũng cao. Đi ều đó cho thấy s ố v ốn l ưu đ ộng c ủa công ty tham gia vào quá trình kinh doanh của công ty rất nhiều lần, do đó khả năng tạo ra doanh thu cũng lớn.
- 16 Nhưng số vòng quay của năm 2007 giảm tới 198 lần so với năm 2006 do v ốn l ưu đ ộng tham gia vào vòng kinh doanh của công ty ngày càng nhiều. Nhận xét: qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính tôi th ấy tình hình kinh doanh c ủa công ty ổn định và đạt hiệu quả tương đối cao, nhất là hiệu suất sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế đạt được chưa tương xứng với thực lực của doanh nghiệp. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH KINH DOANH IV. 1. Ưu điểm: Thứ nhất: Siêu thị Vinatex –mart đi theo lĩnh vực bán lẻ phù h ợp đáp ứng nhu c ầu c ủa m ọi khách hàng Thứ hai: Khách hàng cảm thấy an tâm và tin tưởng vào chất lượng hàng hóa c ủa những m ặt hàng mà Vinatex-mart phục vụ. Thứ ba: Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, hàng gi ảm giá nên thu hút được nhiều khách hàng đến mua sắm 2. Nhược điểm: Thứ nhất: Yếu tố sản phẩm hàng hóa đa dạng chỉ chi ếm tỷ lệ th ấp, m ặt hàng c ủa siêu th ị Vinatex-mart còn chưa đa dạng như giày dép, nước uống đóng chai, qu ần áo dành cho tu ổi teen, tr ẻ em và trẻ sơ sinh. Thứ hai: Nên có nhân viên phụ trách quầy hàng, do nhi ều khách hàng than phi ền r ằng khi mua sản phẩm, muốn hỏi giá hay kiểu dáng lại không th ấy nhân viên, đ ặc bi ệt là ở bên gian hàng quần áo thời trang. Thứ ba: Nên có bảng hướng dẫn ở quầy hàng để khách hàng không phải mất nhiều thời gian khi tìm kiếm mặt hàng mà họ cần mua. Hiện tại siêu thị cũng có bảng h ướng dẫn nh ưng ở trên cao và khó định được hướng đi. Thứ tư: Thời gian thanh toán còn hạn chế. Một số khách hàng phản ánh Vinatex-mart nên giảm thời gian thanh toán vào tối do đây là thời gian cao điểm họ thường đứng chờ lâu Thứ năm: Thông tin khuyến mãi, giảm giá còn nhiều hạn ch ế, chưa đ ược ph ổ bi ến r ộng rãi đến người tiêu dùng. ĐỀ XUẤT NHỮNG CẢI TIẾN VÀ ĐỔI MỚI CHO MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA V. HỆ THỐNG SIÊU THỊ VINATEX- MART Với mô hình kinh doanh hiện tại của Vinatex-mart là doanh nghi ệp bán l ẻ hi ện đ ại. Trên c ơ s ở đó nhóm chúng em có những đề xuất sau: Thứ nhất: Hiện người tiêu dùng tại nhiều địa phương trên c ả nước đã quen v ới các phiên chợ được tổ chức vào buổi đêm như chợ nông sản, chợ sinh viên, ch ợ ẩm th ực… Còn siêu th ị
- 17 phục vụ khách hàng vào cả ban đêm là hình thức khá m ới đ ược th ực hi ện t ại Vi ệt Nam. Vì v ậy Vinatex-mart nên áp dụng mô hình kinh doanh này nhằm phục v ụ t ốt nhất cho khách hàng v ừa ti ết kiệm chi phí vận hành của siêu thị. Thứ hai: Siêu thị nên mở rộng hình thức phân phối tại nhà, đây là m ột hình th ức phân ph ối mới mà siêu thị nên quan tâm tới. Do khách hàng không có th ời gian đ ến siêu th ị th ị h ọ có th ể g ọi điện thoại và siêu thị sẽ mang hàng hóa lại . Dĩ nhiên khách hàng phải trả chi phí vận chuyển, h ọ sẽ đỡ phải chuyên chở khi mua hàng dễ vỡ như ly, chén, v.v.... Thứ ba:Công ty nên mở rộng quảng cáo trên các hệ thống thông tin hi ện đại, t ạo ra s ự h ấp dẫn từ các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng đến mua s ắm, vui ch ơi, tham quan và giải trí tại siêu thị đông hơn. Từ đó khách hàng dễ dàng bi ết đến siêu th ị nhi ều h ơn. Vì đa s ố khách hàng được hỏi là họ thường biết đến các thông tin khuyến mãi thông qua ph ương ti ện nào thì đa s ố họ cho biết là chỉ biết được khi vào đây mua sắm, hoặc họ chỉ được bi ết khi đ ọc thông tin ngay t ại quầy hàng. Cuối cùng: Siêu thị cần bổ sung nhân viên phụ trách quầy hàng vào gi ờ cao đi ểm ho ặc thay đổi cách bố trí nhân sự cho phù hợp. Các nhân viên siêu thị nên chuyên nghi ệp h ơn đ ể rút ng ắn th ời gian thanh toán nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng khi đến với siêu thị Vinatex-mart.
- 18 KẾT LUẬN Trên đây là những phân tích, đánh giá chủ quan của nhóm chúng em v ề mô hình kinh doanh của hệ thống siêu thị VINATEX-MART. Mặc dù đây không phải là một hệ thống siêu thị lớn nh ưng nếu áp dụng mô hình kinh doanh độc đáo thì tương lai sẽ rất triển vọng. Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, nên trong quá trình làm bài không tránh kh ỏi những sai sót. Nhóm chúng em rất mong sự chỉ bảo của thầy! Chúng em xin chân thành cảm ơn! Quy Nhơn, ngày 19 tháng 12 năm 2011
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích mô hình Kano về hàng hóa và dịch vụ
6 p | 615 | 161
-
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH part 4
24 p | 301 | 148
-
Bài thảo luận: Phân tích mô hình kinh doanh của Youtube
26 p | 1056 | 107
-
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1
99 p | 108 | 23
-
Não phải, não trái và mô hình kinh doanh
5 p | 163 | 21
-
Phân tích chiến lược kinh doanh: Phần 1
151 p | 32 | 14
-
Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương 2: Phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất
35 p | 106 | 12
-
Nghiên cứu mô hình kinh doanh của Amazon và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp bán lẻ điện tử khu vực miền Trung – Tây Nguyên
12 p | 86 | 10
-
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Oánh giai đoạn 2017 – 2019
8 p | 52 | 9
-
Xây dựng chiến lược kinh doanh trực tuyến tại Trung tâm kinh doanh VNPT Bình Dương
15 p | 31 | 8
-
Giải pháp phát triển “mô hình kinh tế chia sẻ” thúc đẩy sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam
7 p | 16 | 7
-
Tài liệu học tập Tiểu luận 2 (Học phần Phân tích hoạt động kinh doanh)
131 p | 68 | 7
-
Mô hình kinh doanh D2C của Nike và bài học cho các doanh nghiệp thời trang Việt Nam
18 p | 20 | 6
-
Giáo trình mô đun Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ trung cấp) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR-VT
72 p | 71 | 6
-
Bài giảng Quản trị quy trình kinh doanh: Chương 3 - Dr. Trần Thị Hương
192 p | 18 | 4
-
Bài giảng Thương mại điện tử cách tiếp cận quản lý: Chương 3 - Lê Văn Huy
42 p | 16 | 4
-
Chiến lược khuyến nghị trong điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp
8 p | 23 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn