intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích so sánh các giải pháp gia cố đê bao chống lũ ở An Giang

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống đê bao chống lũ ở ĐBSCL có vai trò liên kết các vùng, bảo vệ diện tích hoa màu, và thúc đẩy nền nông nghiệp trong tỉnh phát triển toàn diện và bền vững. Bài viết phân tích khả năng chống thấm và chống trượt sâu của các giải pháp gia cố đê nhằm đưa ra phương án tối ưu ở ĐBSCL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích so sánh các giải pháp gia cố đê bao chống lũ ở An Giang

PHÂN TÍCH SO SÁNH CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ<br /> ĐÊ BAO CHỐNG LŨ Ở AN GIANG<br /> <br /> MAI ANH PHƢƠNG*<br /> TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG**<br /> LÊ KHẮC BẢO***<br /> <br /> <br /> Analysis and comparation of reinforcement solutions for earth levees<br /> against annual floods in An Giang<br /> Abstract: Earth levees in the Mekong Delta have often broken and slided<br /> causing losses of local people’s life and property. Several solutions such<br /> as slope flattening, sand bags, steel mesh, and timber piles have been<br /> applied to reinforce earth levees but still remain ineffective. These<br /> solutions can not cut seepage flows off and improve slope stability. The<br /> analysis indicates that the FS using timber piles and slope flattening for<br /> reinforcement at the lowest water level are 0.97 and 0.96, respectively.<br /> Earth levees were proposed to reinforce by single or double row soilcrete<br /> walls created from cement contents of 250 to 300 kg/m3. The results<br /> suggest that soilcrete walls can cut off seepage and improve slope stability<br /> effectively. The FS using a single row and a double row soilcrete walls at<br /> the lowest water level are 1.38 and 1.76, respectively.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU * mòn tạo thành những dòng nƣớc nhỏ cuốn trôi các<br /> ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc, hạt đất và gây sụp đổ đê. Trong mùa năm 2011,<br /> đóng góp hơn 48% sản lƣợng lƣơng thực và hơn 322 m đê bị vỡ làm mất trắng 5479 ha lúa và<br /> 85% sản lƣợng lúa xuất khẩu của Việt Nam [4]. 435 ha hoa màu, tổng thiệt hại về nông lâm thủy<br /> Hệ thống đê bao chống lũ ở ĐBSCL có vai trò sản là 210,7 tỉ đồng riêng ở An Giang [9]. Các<br /> liên kết các vùng, bảo vệ diện tích hoa màu, và biện pháp gia cố nhƣ cừ tràm, đắp bao tải cát, và<br /> thúc đẩy nền nông nghiệp trong tỉnh phát triển làm thoải mái dốc, v.v., đƣợc sử dụng nhƣng hiệu<br /> toàn diện và bền vững. Tuy nhiên, vỡ đê do mùa quả không cao do gia cố đê tạm thời [9]. Giải<br /> lũ làm thiệt hại hàng ngàn hecta lúa. Đê bao pháp cọc đất ximăng có khả năng chống thấm và<br /> thƣờng đƣợc xây dựng trên nền đất yếu bằng đất chống trƣợt sâu [13]. Tuy nhiên, giải pháp đất trộn<br /> nạo vét từ các con kênh song song đê nên có sực ximăng chƣa đƣợc nghiên cứu ứng dụng gia cố đê<br /> chịu tải yếu và không có khả năng chống trƣợt ở ĐBSCL. Bài báo phân tích khả năng chống<br /> sâu. Thân đê có nhiều lỗ mọt do không đƣợc lu thấm và chống trƣợt sâu của các giải pháp gia cố<br /> đầm đúng quy định nên có dòng thấm gây xói đê nhằm đƣa ra phƣơng án tối ƣu ở ĐBSCL.<br /> 2. CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ ĐÊ BAO<br /> *<br /> Học viên cao học trường ĐH Bách Khoa TP. HCM, CHỐNG LŨ Ở ĐBSCL<br /> phuongamtut@gmail.com. 2.1. Các giải pháp gia cố đê hiện nay ở<br /> **<br /> Giảng viên khoa KTXD – Trường Đại Học Bách Khoa ĐBSCL<br /> TP. HCM, tnhhung@hcmut.edu.vn. Các biện pháp chống sạt lở đê hiện nay ở<br /> ***<br /> Học viên cao học trường ĐH Bách Khoa TP. HCM, ĐBSCL thƣờng dùng: (i) Giảm áp lực gây trƣợt<br /> khacbaole@gmail.com. nhƣ đắp bao tải cát làm thoải và đánh cấp mái<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 51<br /> dốc. (ii) Giải pháp gia cố mái đất nhƣ đóng cừ sâu. Nguồn vật liệu cừ tràm ở địa phƣơng ngày<br /> tràm và dùng lƣới thép B40 [1]. càng khan hiếm và có thể ảnh hƣởng đến rừng<br /> 2.1.1. Đắp đê bằng bao tải cát làm thoải và môi trƣờng.<br /> mái dốc 2.1.3. Gia cố chân đê bằng lưới thép B40<br /> Thân đê đƣợc đắp bằng bao tải cát giảm độ dốc Mái và đê đƣợc gia cố bằng lƣới thép B40<br /> mái dốc nhằm giảm lực gây trƣợt và tăng sức nhằm tăng sức chống cắt trong thân đê (Hình 4).<br /> chống cắt cho thân đê (Hình 1, Hình 3). Biện pháp Giải pháp này đạt yêu cầu kinh tế nhƣng không<br /> gia cố này có ƣu điểm là giá thành rẻ, thi công có khả năng chống thấm và chống trƣợt sâu.<br /> nhanh, và không cần thiết bị phức tạp. Nhƣợc 2.1.4. Giải pháp kết hợp nhiều giải pháp gia<br /> điểm của biện pháp này không có khả năng chống cố đê khác<br /> thấm, chống trƣợt sâu, tiêu thụ cát - nguồn vật liệu Đê bao có thể đƣợc gia cố kết hợp nhiều giải<br /> ngày càng khan hiếm, và thu hẹp dòng chảy gây pháp gia cố đê khác nhƣ giải pháp gia cố chân đê<br /> sạt lở ở những khu vực lân cận [2]. bằng cừ tràm kết hợp gia cố mái dốc đê bằng tấm<br /> 2.1.2. Gia cố chân đê bằng cừ tràm bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc trồng cỏ, giải pháp<br /> Chân đê đƣợc đóng cừ tràm ổn định trƣợt cục gia cố kết hợp lƣới thép B40 và bao tải cát, v.v.<br /> bộ chân đê và tăng sức chống cắt cho thân đê Các giải pháp này cần nguồn vật liệu khai thác từ<br /> (Hình 2). Giải pháp này có giá thành rẻ, thi công tự nhiên nhƣ cát và cừ tràm, không có khả năng<br /> nhanh, và không cần thiết bị phức tạp, nhƣng chống thấm, chống trƣợt sâu, và chỉ sử dụng tạm<br /> không có khả năng chống thấm và chống trƣợt thời ở các điểm sạt lở trƣớc các mùa lũ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Đắp thân đê bằng bao tải cát [5] Hình 2: Gia cố chân đê bằng cừ tràm [6]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Làm thoải mái dốc [7] Hình 4: Gia cố đê bằng lưới thép B40 [8]<br /> <br /> 2.2. Đề xuất giải pháp gia cố đê phù hợp Công nghệ đất trộn ximăng đã đƣợc nghiên<br /> với điều kiện ĐBSCL cứu ứng dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới.<br /> <br /> 52 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> Ximăng đƣợc phun và trộn với đất nền theo Đê bao đƣợc gia cố bằng một hoặc hai hàng cọc<br /> chiều sâu (SCDM) để tạo nên hàng cọc đất trộn đất ximăng đƣờng kính 0.6 m. Hàm lƣợng ximăng<br /> ximăng có cƣờng độ cao, có khả năng chống sử dụng từ 250-300 kg/m3 cho cƣờng độ đất<br /> thấm, và chống trƣợt sâu. Giải pháp này có ximăng của các lớp đất lớn hơn 0.35 MPa theo<br /> nhiều ƣu điểm nhƣ thời gian thi công nhanh, có nghiên cứu trong phòng [1, 3]. Cọc đất ximăng có<br /> thể tận dụng vật liệu tại chỗ, phù hợp với mọi chiều dài 10.5 m đảm bảo gia cố hết lớp đất yếu<br /> loại đất, máy thi công nhỏ gọn và tải trọng nhẹ nên có khả năng chống trƣợt sâu (Hình 5a) và đƣợc<br /> (nhƣ thiết bị NSV), và giá thành vừa phải. Tuy bố trí nhƣ một tƣờng cọc (Hình 5b) nên có khả<br /> nhiên, công nghệ này cần có hệ thống thiết bị năng chống thấm qua thân đê. Ƣu nhƣợc điểm của<br /> chuyên dụng và kiến thức chuyên sâu. các phƣơng án gia cố đƣợc trình bày trong Bảng 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Mặt cắt ngang gia cố b) Mặt bằng gia cố 1 hoặc 2 hàng cọc<br /> Hình 5: Gia cố đê bằng cọc đất trộn ximăng [1, 3] Comment [HT1]: LAM CHO HINH NAY DAM N<br /> VA RO HON. DAM BAO RANG KHI IN RA CO THE D<br /> DUOC.<br /> Bảng 1: Bảng tóm tắt ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng án gia cố<br /> Giải pháp gia cố Ƣu điểm Nhƣợc điểm<br /> Đắp bao tải cát làm Dễ thi công, không cần máy Vật liệu cát ở địa phƣơng ngày càng khan<br /> thoải mái dốc móc phức tạp, giá thành rẻ. hiếm, không có khả năng chống thấm và<br /> chống trƣợt sâu, làm thu hẹp dòng chảy gây<br /> sạt lở ở những khu vực lân cận<br /> Gia cố đê bằng cừ Dễ thi công, không cần máy Vật liệu cừ tràm ở địa phƣơng ngày càng<br /> tràm móc phức tạp, giá thành rẻ. khan hiếm, không có khả năng chống thấm<br /> và chống trƣợt sâu<br /> Gia cố đê bằng lƣới Dễ thi công, máy móc thi Không có khả năng chống thấm và chống<br /> thép B40 công đơn giản, giá thành rẻ. trƣợt sâu.<br /> Giải pháp kết hợp Dễ thi công, máy móc thi Vật liệu gia cố ở địa phƣơng ngày càng<br /> công đơn giản, giá thành rẻ. khan hiếm, không có khả năng chống thấm<br /> và chống trƣợt sâu<br /> Giải pháp tƣờng cọc Có khả năng chống thấm và Phải có máy móc thi công chuyên dụng và<br /> đất trộn ximăng chống trƣợt sâu, thiết bị thi kiến thức chuyên sâu<br /> công (NSV) nhỏ gọn, sử<br /> dụng vật liệu sẵn có ở địa<br /> phƣơng, giá thành vừa phải.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 53<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SO SÁNH Thoại Sơn, tỉnh An Giang (Hình 6). Đây là đoạn<br /> 3.1. Số liệu đầu vào đê đặc trƣng cho đê bao ở ĐBSCL [1]. Số liệu<br /> Địa hình và địa chất đƣợc thu tập ở đoạn đê địa chất dọc theo hố khoan 25 m đƣợc trình bày<br /> dọc kênh Mƣời Cai, xã Vĩnh Trạch, huyện trong Bảng 2 [10].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Ví trí nghiên cứu các giải pháp gia cố đê<br /> Comment [HT2]: PHAI THỐNG NHẤT SỐ THẬ<br /> Bảng 2: Các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất [10] PHÂN == DAU “.” HAY “,” CHO TOAN BO BÀI BAO<br /> NAY !!!<br /> Hệ số thấm, k Dung trọng tự Lực dính, c Góc ma sát Chiều dày, H<br /> Lớp đất<br /> (m/s) nhiên,  (kN/m3) (kN/m2) trong, φ (0) (m)<br /> Lớp 1 10-6 ÷ 10-4 17,95 20,10 11,87 4,1<br /> Lớp 2 3,64 x 10-8 15,64 6,20 5,45 6,4<br /> Lớp 3 1,66 x 10-8 19,07 19,10 14,97 4,8<br /> Lớp 4 1,37 x 10-8 20,05 29,60 17,48 9,7<br /> <br /> 3.2. Cơ sở lý thuyết FS <br /> Moment chong truot<br /> (3)<br /> 3.2.1. Lý thuyết dòng thấm trong đất Moment gay truot<br /> Phƣơng trình cơ bản trong phân tích dòng thấm Phƣơng pháp Bishop đƣợc sử dụng để phân tích<br /> phẳng (2D) đƣợc thể hiện ở phƣơng trình (1) [12]. FS dựa trên phƣơng pháp phân mảnh cổ điển với<br />  H  H  (1) giả thiết mặt trƣợt trụ tròn nhƣ phƣơng trình (4) và<br /> (k x )  (k y )Q <br /> x x y y t<br /> đƣợc mô tả trên Hình 7 [11]. Theo 22 TCN 262-<br /> Trong trƣờng hợp dòng thấm ổn định, 2000, đê bao đạt điều kiện ổn định khi có hệ số an<br /> <br />  0 , phƣơng trình (1) đƣợc viết lại: toàn FS ≥ 1.4. Hệ số FS đƣợc xác định bằng<br /> t<br />  H  H phƣơng pháp lặp, trƣớc tiên cho FS một giá trị ban<br /> (k x )  (k y )Q  0 (2)<br /> x x y y đầu (thƣờng FSo = 1) sau đó tính lặp, thử đúng dần<br /> trong đó: H - Cột nƣớc thấm tổng; kx - Hệ số FS đạt tới độ chính xác yêu cầu.<br /> thấm theo phƣơng ngang; ky - Hệ số thấm theo  c ' L cos   W  uL cos   tan  ' <br />  cos    sin  tan  ' / F<br /> <br /> phƣơng đứng; Q - Lƣu lƣợng phụ thêm; θ - hàm FS    (4)<br /> độ ẩm về thể tích; t - thời gian. W sin <br /> 3.2.2. Hệ số ổn định trong đó: c’, φ’ - Lực dính và góc ma sát<br /> Hệ số ổn định (FS – Factor of Safety) đƣợc sử trong hữu hiệu; Δl – Chiều dài của mỗi mảnh<br /> dụng để đánh giá khả năng chống trƣợt sâu của đê dọc theo cung trƣợt; α – Góc nghiêng của mỗi<br /> bao. Theo Duncan & Wright (2005), hệ số ổn định mảnh theo phƣơng ngang; u – Áp lực nƣớc lỗ<br /> đƣợc định nghĩa là tỉ số giữa môment kháng trƣợt rỗng; W – Trọng lƣợng của mỗi mảnh;<br /> và môment gây trƣợt nhƣ phƣơng trình (3).<br /> <br /> 54 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> 3.3. Phƣơng pháp luận phân tích so sánh<br /> Khả năng chống thấm và chống trƣợt sâu của<br /> các giải pháp gia cố đê hiện nay ở ĐBSCL và<br /> giải pháp gia cố đê bằng cọc đất trộn ximăng<br /> đƣợc phân tích bằng phần mềm SEEP/W và<br /> SLOPE/W. Lƣu lƣợng mƣa ngày đƣợc lấy tại<br /> trạm đo Châu Đốc i = 121 mm/ngày = 0,00504<br /> m/giờ (QCVN 02:2009/BXD). Mực nƣớc sông<br /> rút với tốc độ 0,2 m/ngày dựa trên kết quả khảo<br /> Hình 7: Xác định hệ số an toàn theo phương sát thực tế. Các trƣờng hợp phân tích đƣợc trình<br /> pháp phân mảnh [11]. bày trong Bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3. Các trƣờng hợp phân tích thấm và ổn định<br /> <br /> Trƣờng hợp phân tích Mực nƣớc Mực nƣớc Phân tích Phân tích ổn<br /> sông (m) ruộng (m) thấm định<br /> Mực nƣớc sông cao nhất +3,10 +1,42 x x<br /> Mực nƣớc sông cao nhất +3,10 +1,42 x x<br /> có mƣa<br /> Mực nƣớc sông rút nhanh +3,10 xuống +0,6 +1,42 x x<br /> Mực nƣớc sông thấp nhất +0,6 +1,42 - x<br /> x: có xét đến trong tính toán<br /> <br /> Các giải pháp gia cố bằng cừ tràm và lƣới do thân đê có hiện tƣợng nứt nẻ và có nhiều lỗ<br /> thép B40 có nguyên lý hoạt động là tăng sức mọt. Bề rộng một và hai hàng cọc đất ximăng<br /> kháng cắt trong thân đê nên chọn phƣơng án gia đƣợc quy đổi lần lƣợt là 0.5 m và 1.0 m. Hệ số<br /> cố cừ tràm để phân tích tính toán. Các loại vật thấm của hỗn hợp đất ximăng là 10-9 m/s [13].<br /> liệu này không ngăn đƣợc dòng thấm trong đất Tải trọng tính toán là hoạt tải xe 2,5 tấn theo 22<br /> nên lấy hệ số thấm bằng hệ số thấm của các lớp TCN 210-92. Các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp đất<br /> đất. Hệ số thấm lớp 1 chọn từ 10-6 đến 10-4 m/s ximăng đƣợc trình bày trong Bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4: Chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp đất trộn ximăng thiết kế [3]<br /> <br /> Hệ số thấm, k Dung trọng tự nhiên, γw Cƣờng độ nén, Lực dính, c Góc ma sát<br /> (m/s) (kN/m3) qu (kN/m2) (kN/m2) trong  0<br /> 10-9 19,5 350 175 0<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thấy các giải pháp gia cố đê hiện nay không có<br /> 4.1. Phân tích thấm khả năng chống thấm. Đƣờng dòng ở Hình 8c<br /> a. Trường hợp mực nước sông cao nhất và 8d bị giới hạn và có xu hƣớng chảy phía dƣới<br /> Dòng thấm có xu hƣớng chảy từ phía sông cọc đất ximăng, kết quả này cho thấy phƣơng<br /> sang phía ruộng (Hình 8) [3]. Đƣờng dòng trên pháp gia cố đất ximăng ngăn đƣợc dòng thấm<br /> Hình 8a và 8b đi qua thân đê, kết quả này cho qua đê. Lƣu lƣợng thấm qua đê tăng lên khi thân<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 55<br /> đê có nhiều lỗ mọt. Do không thể đo trực tiếp hệ số thấm của lớp 1 tăng từ 10-6 lên 10-4 m/s và<br /> số thấm thân đê có lỗ mọt, hệ số thấm thay đổi thay đổi không đáng kể khi thân đê đƣợc gia cố<br /> từ 10-4 đến 10-6 m/s đƣợc dùng để xét sự tác bằng cọc đất trộn ximăng. Giải pháp đất trộn<br /> động thấm của lỗ mọt trong nghiên cứu này. ximăng một và hai hàng cọc làm giảm lƣu lƣợng<br /> Lƣu lƣợng thấm của các giải pháp làm thoải mái thấm so với các giải pháp khác lần lƣợt là 10 và<br /> dốc và gia cố cừ tràm tăng lên hơn 90 lần khi hệ 15 lần (Bảng 5).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Đắp bao tải cát làm thoải mái dốc b) Giải pháp gia cố cừ tràm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> c) 1 hàng cọc đất trộn ximăng d) 2 hàng cọc đất trộn ximăng<br /> Hình 8: Kết quả phân tích thấm trường hợp mực nước sông cao nhất Comment [HT3]: CHUYEN TOAN BO THONG T<br /> THANH TIENG VIET !!!<br /> <br /> DIEU CHINH TUONG TU CHO TOAN BO BAI BAO VA<br /> Bảng 5: Lƣu lƣợng thấm qua thân đê trong trƣờng hợp mực nƣớc sông cao nhất LVTN !!!<br /> <br /> <br /> Các trƣờng hợp Lƣu lƣợng thấm qua thân đê (m3/h)<br /> phân tích Thoải mái dốc Cừ tràm Gia cố 1 hàng cọc Gia cố 2 hàng cọc<br /> kLop1=10-4 m/s 0.13 0.13 0.14 x 10-3 0.97 x 10-4<br /> kLop1=10-5 m/s 0.13 x 10-1 0.13 x 10 -1<br /> 0.14 x 10 -3<br /> 0.96 x 10-4<br /> kLop1=10-6 m/s 0.13 x 10-2 0.14 x 10-2 0.13 x 10-3 0.93 x 10-4<br /> <br /> b. Trường hợp mực nước sông cao nhất kết đê bão hòa hoàn toàn sau 12 giờ mƣa. Đƣờng<br /> hợp mưa bão hòa nƣớc trong thân đê dâng lên không<br /> Đƣờng bão hòa nƣớc trong thân đê dâng lên đáng kể khi klơp 1 = 10-4 m/s sau 24 giờ mƣa,<br /> theo thời gian mƣa (Hình 9). Hệ số thấm lớp 1 nguyên nhân là do hệ số thấm lớp 1 lớn làm<br /> càng nhỏ thì đƣờng bão hòa nƣớc trong thân đê tăng khả năng thoát nƣớc trong thân đê ra phía<br /> dâng lên càng nhanh. Với klơp 1 = 10-6 m/s, thân bên ngoài.<br /> <br /> <br /> 56 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> a) Đắp bao tải cát làm thoải mái dốc b) Giải pháp gia cố cừ tràm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> c) 1 hàng cọc đất trộn ximăng d) 2 hàng cọc đất trộn ximăng<br /> Hình 9: Đường bão hòa nước trong thân đê khi có mưa<br /> <br /> c. Trường hợp mực nước phía sông khi mực nƣớc sông giảm đối với các giải pháp<br /> rút nhanh gia cố hiện nay (Hình 10a, 10b). Kết quả ở Hình<br /> Đƣờng bão hòa nƣớc trong thân đê khi mực 10c và 10d cho thấy đƣờng bão hòa nƣớc trong<br /> nƣớc sông rút với vận tốc 0,2 m/ngày từ mực thân đê không thay đổi khi mực nƣớc phía sông<br /> nƣớc cao nhất xuống mực nƣớc thấp nhất thể thay đổi, kết quả này cho thấy sự hiệu quả của<br /> hiện trên Hình 10. Mực nƣớc trong thân đê giảm việc ngăn dòng thấm khi có tƣờng đất ximăng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Đắp bao tải cát làm thoải mái dốc b) Giải pháp gia cố cừ tràm<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 57<br /> c) 1 hàng cọc đất trộn ximăng d) 2 hàng cọc đất trộn ximăng<br /> Hình 10: Đường bão hòa nước trong thân đê khi mực nước sông rút<br /> <br /> 4.2. Phân tích ổn định cho thấy đê bao phía ruộng và phía sông của các<br /> a) Trường hợp mực nƣớc sông cao nhất giải pháp đạt an toàn khi mực nƣớc sông cao nhất<br /> Kết quả phân tích ổn định giải pháp gia cố 2 (FS > 1.4), nguyên nhân là do có áp lực ngang<br /> hàng cọc đất trộn ximăng đƣợc thể hiện ở Hình của nƣớc phía sông chống lại lực gây trƣợt trong<br /> 11. Kết quả phân tích ổn định chi tiết các giải thân đê. Hệ số FS phía sông tăng lần lƣợt là 1.85<br /> pháp gia cố đê trong trƣờng hợp mực nƣớc sông và 2 lần khi gia cố 1 và 2 hàng cọc đất trộn<br /> cao nhất thể hiện ở Bảng 6. Kết quả phân tích ximăng so với các giải pháp gia cố đê hiện nay.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a. Phía sông b) Phía ruộng<br /> Hình 11. Phân tích ổn định giải pháp gia cố 2 hàng cọc đất trộn ximăng<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả phân tích ổn định các giải pháp gia cố trƣờng hợp mực nƣớc sông cao nhất<br /> <br /> Các trường hợp phân tích Hệ số an toàn, FS<br /> Cừ tràm Thoải mái dốc Gia cố 1 hàng Gia cố 2 hàng<br /> cọc cọc<br /> Phía Phía Phía Phía<br /> Phía sông Phía sông Phía sông Phía sông<br /> ruộng ruộng ruộng ruộng<br /> <br /> <br /> <br /> 58 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> kLop1=10- 2,13 1,55 2,13 1,48 3,29 2,64 3,26 2,85<br /> 4 m/s<br /> kLop1=10- 2,22 1,50 2,13 1,48 3,29 2,64 3,26 2,85<br /> 5 m/s<br /> kLop1=10- 2,13 1,55 2,13 1,48 3,28 2,63 3,25 2,84<br /> 6 m/s<br /> b) Trường hợp mực nước sông cao nhất kết trong khoảng 6 giờ mƣa đầu tiên. Đƣờng bão<br /> hợp mưa hòa nƣớc trong thân đê tăng lên làm vị trí cung<br /> Hình 12, 13, và 14 thể hiện mối quan hệ giữa trƣợt nguy hiểm nhất bị đẩy sâu hơn và làm tăng<br /> hệ số an toàn FS và thời gian mƣa ứng. Nhìn sức chống cắt trong thân đê. Kết quả phân tích<br /> chung, hệ số an toàn phía sông và phía ruộng cũng cho thấy hệ số FS trong các trƣờng hợp<br /> giảm nhẹ theo thời gian mƣa do đƣờng bão hòa đều lớn hơn 1.4 và thay đổi không đáng kể khi<br /> nƣớc trong đất tăng lên theo thời gian mƣa làm có mƣa và khi hệ số thấm của lớp 1 thay đổi từ<br /> tăng áp lực nƣớc lỗ rỗng trong đất và làm giảm 10-6 đến 10-4 m/s. Bề rộng thân đê nhỏ (khoảng<br /> sức chống cắt trong thân đê. Tuy nhiên, một số 3 m) giúp đê bao ít ảnh hƣởng bởi mƣa to.<br /> trƣờng hợp hệ số an toàn phía ruộng tăng lên<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a. Phía sông b) Phía ruộng<br /> <br /> Hình 12: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10-4 m/s. Comment [HT4]:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 59<br /> a) Phía sông b) Phía ruộng<br /> <br /> Hình 13: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10-5 m/s<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Phía sông b) Phía ruộng<br /> Hình 14: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10-6 m/s<br /> <br /> c) Trường hợp nước phía sông rút nhanh giảm. Một số trƣờng hợp hệ số an toàn phía<br /> Hình 15, 16, và 17 là mối quan hệ giữa hệ số ruộng giảm khi mực nƣớc sông giảm từ 0,2 đến<br /> an toàn và thời gian nƣớc sông rút từ cao độ 0,4 m, nguyên nhân là do đƣờng bão hòa nƣớc<br /> +3.10 m xuống 0,6 m với tốc độ 02 m/ngày. Hệ trong thân đê giảm làm thay đổi vị trí cung trƣợt<br /> số an toàn phía sông giảm tuyến tính theo cao nguy hiểm nhất dẫn đến hệ số an toàn tăng lên.<br /> độ nƣớc sông do nƣớc sông rút làm giảm áp lực Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số ổn định<br /> ngang chống lại lực gây trƣợt. Trong khi đó, hệ phía sông tăng lên lần lƣợt là 57% và 87% khi<br /> số an toàn phía ruộng tăng dần theo thời gian sử dụng biện pháp gia cố 1 và 2 hàng cọc đất<br /> nƣớc rút, nguyên nhân là do áp lực ngang gây trộn ximăng và thay đổi không đáng kể khi hệ<br /> trƣợt do nƣớc từ phía sông sang phía ruộng bị số thấm của lớp 1 thay đổi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> a) Phía sông b) Phía ruộng<br /> <br /> Hình 15: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10-4 m/s.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a. Phía sông b) Phía ruộng<br /> Hình 16: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10-5 m/s.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a. Phía sông b) Phía ruộng<br /> Hình 17: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10-6 m/s.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 61<br /> d) Trường hợp mức nước thấp nhất cọc đất trộn ximăng đƣợc thể hiện ở Hình 18.<br /> Kết quả phân tích ổn định trƣờng hợp mực Kết quả chi tiết của các giải pháp khác thể hiện<br /> nƣớc sông thấp nhất của giải pháp gia cố 2 hàng ở Bảng 7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a. Phía sông b) Phía ruộng<br /> Hình 18: Phân tích ổn định giải pháp gia cố 2 hàng cọc đất trộn ximăng Comment [HT5]: DUNG BANG BIEU VA GIAI<br /> THICH CHO NGUOI DOC TUONG TU PHAN TREN<br /> Bảng 7: Kết quả phân tích ổn định trƣờng hợp mực nƣớc sông thấp nhất<br /> <br /> Hệ số an toàn, Fs<br /> Các trƣờng Cừ tràm Thoải mái dốc Gia cố 1 hàng cọc Gia cố 2 hàng cọc<br /> hợp phân tích<br /> Phía Phía Phía Phía Phía Phía Phía Phía<br /> ruộng sông ruộng sông ruộng sông ruộng sông<br /> kLop1=10-4 m/s 2,23 0,97 2,24 0,96 3,16 1,38 3,25 1,76<br /> -5<br /> kLop1=10 m/s 2,23 0,97 2,24 0,96 3,16 1,38 3,25 1,76<br /> kLop1=10-6 m/s 2,23 0,97 2,24 0,96 3,17 1,38 3,25 1,76<br /> <br /> Hệ số ổn định phía sông trƣờng hợp mực phƣơng án gia cố 1 hàng cọc ở những vị trí có<br /> nƣớc sông nhỏ nhất theo phƣơng pháp Bishop khả năng sạt lở thấp. Hình 24a cho thấy<br /> của các giải pháp nhƣ làm thoải mái dốc và phƣơng án gia cố đất trộn ximăng 2 hàng cọc<br /> gia cố đê bằng cừ tràm lần lƣợt là 0.96 và 0.97 có khả năng chống trƣợt sâu, giúp đê an toàn<br /> (không đạt an toàn theo TCVN 262-2000) (FS = 1.76). Hệ số an toàn phía ruộng của tất<br /> (Hình 21a, 22a). Kết quả này phản ánh đúng cả các giải pháp lớn hơn 1.4, kết quả này cho<br /> tình hình thực tế khi hiện nay đê bao ở thấy đê bao phía ruộng đảm bảo an toàn và<br /> ĐBSCL thƣờng xuyên xẩy ra sạt lở [9]. Hệ số không cần phải gia cố.<br /> an toàn phía sông khi gia cố bằng 1 hàng cọc 5. KẾT LUẬN<br /> đất ximăng bằng 1.38 (Hình 23a), nhƣng vẫn Khả năng chống thấm và chống trƣợt sâu<br /> có thể chấp nhận đƣợc khi tính toán với điều của các giải pháp gia cố đê hiện nay ĐBSCL<br /> kiện mực nƣớc sông thấp nhất lịch sử kết hợp đang sử dụng và giải pháp gia cố đê đề xuất<br /> với tổ hợp tải trọng bất lợi nhất có thể xẩy ra bằng cọc đất trộn ximăng đƣợc mô phỏng<br /> [3]. Kết quả phân tích cho thấy ta nên sử dụng bằng phần mềm SEEP/W và SLOPE/W từ<br /> <br /> <br /> 62 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br /> các số liệu địa hình và địa chất đƣợc thu đƣờng ven sông trên đất yếu tại Ql.91 đoạn<br /> thập tại đoạn đê kênh Mƣời Cai, xã Vĩnh Bình Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang,”<br /> Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Từ Luận văn thạc sỹ, trƣờng ĐH Bách Khoa Tp.<br /> kết quả phân tích ta có thể rút ra một số kết HCM, Tp. HCM, 2011, 117 trang.<br /> luận nhƣ sau: 3. Lê Khắc Bảo, Lê Phi Long, và Trần<br /> 1. Các giải pháp gia cố đê nhƣ làm thoải mái Nguyễn Hoàng Hùng. “Ảnh hƣởng của tƣờng<br /> dốc, gia cố đê bằng cừ tràm, v.v., không ngăn đất-xi măng đến dòng thấm và ổn định của đê<br /> đƣợc dòng thấm qua thân đê. Trong khi đó, bao chống lũ ở Đồng Tháp”. Tạp chí xây dựng,<br /> dòng thấm qua thân đê bị ngăn lại khi sử dụng số 12/2014, pp. 66-70, tháng 12-2014.<br /> biện pháp gia cố đê bằng một hoặc hai hàng cọc 4. Tăng Đức Thắng, và Ngô Quang Toàn.<br /> đất trộn ximăng. “Ngập do lũ và triều biển dâng trên đồng bằng<br /> 2. Các giải pháp gia cố đê hiện nay ở sông Cửu Long trong bối cảnh biến đổi khí<br /> ĐBSCL nhƣ làm thoải mái dốc, cừ tràm, v.v., hậu và một số giải pháp thích ứng”. Tạp chí<br /> chỉ là giải pháp gia cố đê tạm thời và không có khoa học và công nghệ thủy lợi, số 4, tháng<br /> khả năng chống trƣợt sâu. Giải pháp gia cố đê 10/2011.<br /> bằng cọc đất trộn ximăng có khả năng chống 5. Tổng cục thủy lợi. “Quản lý khai thác<br /> trƣợt sâu, giúp đê ổn định lâu dài. công trình thủy lợi vùng ĐBSCL”. Internet:<br /> 3. Giải pháp gia cố đê bằng đất trộn http://www.wrd.gov.vn. 17/10/2014.<br /> ximăng một hàng cọc nên sử dụng ở những vị 6. Báo Dân Việt. “ĐBSCL: Nhà nông hối hả<br /> trí có nguy cơ sạt lở thấp và những vị trí cần phòng chống lũ”. Internet: http://www.<br /> chống thấm cho đê bao. Giải pháp gia cố đê danviet.vn .09/10/2013.<br /> bằng 2 hàng cọc đất trộn ximăng sử dụng ở 7. Báo Việt Nam Net. “Lũ ở ĐBSCL: 8<br /> những vị trí có nguy cơ sạt lở cao và chống ngƣời chết, vỡ đê liên tục”. Internet:<br /> thấm qua thân đê. http://www.vietnamnet.vn . 30/09/2011.<br /> LỜI CẢM ƠN 8. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam.<br /> Đề tài này đƣợc thực hiện với nguồn kính phí “An Giang trong mùa lũ lớn”. Internet:<br /> nghiên cứu từ AUN/SEED-NET (HCMUT CRI http://www.cpv.org.vn. 7/10/2011.<br /> 1301), Sở NN&PTNT An Giang (299/HĐ- 9. Ban Chỉ Huy PCLB & TKCN tỉnh An<br /> KHCN-CCTL), và tập đoàn Something Việt Giang, “Báo cáo công tác phòng chống lũ lụt<br /> Nam. Các tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ năm 2011 tỉnh An Giang”, 20/12/2011.<br /> nhiệt tình của các cơ quan, Sở, Ban, Ngành, 10. Las XD 475. “Bảng thống kê các chỉ<br /> ngƣời dân địa phƣơng ở An Giang, và trƣờng tiêu thí nghiệm đất: Công trình nghiên cứu CRI<br /> Đại Học Bách Khoa TP. HCM trong suốt quá 1301”, An Giang, 2013.<br /> trình nghiên cứu. 11. J.M. Duncan, and S.G. Wright, Soil<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO strength and slope stability, New Jersey: John<br /> Wiley & Sons, 2005, 297 pp.<br /> 1. Mai Anh Phƣơng, Nguyễn Bình Tiến, 12. Đỗ Văn Đệ, Vũ Minh Tuấn, Nguyễn Sỹ<br /> Trƣơng Đắc Châu, và Trần Nguyễn Hoàng Han, Nguyễn Khắc Nam, Hoàng Văn Thắng.<br /> Hùng. “Nghiên cứu ứng xử của đất An Giang Phần mềm Seep/W ứng dụng vào tính toán thấm<br /> trộn ximăng bằng công nghệ trộn ƣớt và trộn cho công trình thủy và ngầm. Hà Nội: Nhà xuất<br /> sâu”. Tạp chí địa kỹ thuật, số 2/2014, pp. 34-43, bản xây dựng, năm 2012, 163 trang.<br /> tháng 2-2014. 13. M. Kitazume and M. Terashi. The deep<br /> 2. Lê Xuân Việt. “Nghiên cứu chống sạt lở mixing method, CRC Press, A Balkema Book,<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 63<br /> UK, 2013, 405 pp. trang, 2009.<br /> 14. Bộ Xây Dựng. “Số liệu điều kiện tự 15. Bộ Giao Thông Vận Tải. “Đƣờng<br /> nhiên dùng trong xây dựng”. Quy chuẩn Kỹ GTNT – Tiêu chuẩn thiết kế”. Tiêu chuẩn<br /> thuật Quốc gia, QCVN 02:2009/BXD, 324 ngành, 22TCN 210-92, 31 trang, 1993.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện: PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 64 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2