Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 5
lượt xem 69
download
Để tìm hiểu khách hàng vay vốn sử dụng cho nhu cầu nào nhiều nhất ta đi phân tích doanh số cho vay theo những mục đích sau: Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34 % so với năm 2002, trong đó mức tăng giảm đối với mỗi nhu cầu không như nhau. Cho vay với mục đích sữa chữa, mua sắm nhà ở có doanh số cho vay gia tăng mạnh nhất, từ 12.053 triệu đồng năm 2002 đến năm 2003 là...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kết quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì việc xem xét doanh số cho vay là cần thiết. Để tìm hiểu khách hàng vay vốn sử dụng cho nhu cầu n ào nhiều nhất ta đ i phân tích doanh số cho vay theo những mục đ ích sau: Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34 % so với năm 2002, trong đó mức tăng giảm đối với mỗi nhu cầu không như nhau. Cho vay với mục đích sữa chữa, mua sắm nh à ở có doanh số cho vay gia tăng mạnh nhất, từ 12.053 triệu đồng năm 2002 đ ến năm 2003 là 23.853 triệu đồng, tăng 10.800 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,9 %. Do trong năm 2003 thành phố đ ã tiến hành giải toả và di dời hàng ngàn lư ợt hộ dân cho việc chỉnh trang, xây dựng các khu đô thị mới, các công trình trọng điểm...nh ư đường Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phước...làm cho người dân đến ngân hàng vay vốn phục vụ nhu cầu tái đ ịnh cư nhiều hơn. Kết quả là cho vay với mục đ ích này tăng nhanh và chiếm một tỉ trọng khá lớn từ 41,11 % năm 2002 tăng lên 60,58 % năm 2003. Cho vay với mục đ ích mua sắm phương tiện đi lại ( ô tô, xe máy ) chủ yếu là xe máy thì không tăng mà có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2003 doanh số cho vay là 13.363 triệu đồng, giảm 1.823 triệu đồng với mức giảm tương ứng là 12 % do nhu cầu này th ời gian qua đã được ngân hàng cho va y rất nhiều, đồng thời trên thị trư ờng hiện nay xuất hiện nhiều chủng loại xe máy phù hợp thị hiếu và khả năng tích lu ỹ của nhiều tầng lớp dân cư nên khả năng tự đáp ứng nhu cầu này không còn quá khó. Nhu cầu vay vốn cho những mục đích khác: mua sắm trang thiết bị cho gia
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đình, khám chữa bệnh cá nhân, tăng nhẹ từ 2078 triệu đồng năm 2002 lên 2.159 triệu đồng năm 2003, với mức tăng tương ứng là 3,89 %. Mặc dù doanh số cho vay nh ìn chung tăng lên nhưng ngân hàng có th ể tăng doanh số lên n ữa nếu mở rộng đối tượng vay vốn ngoài những mục đ ích trên. b. Về doanh số thu nợ : Mỗi một mục đ ích vay vốn đ ều có khả năng hoàn trả nợ khác nhau. Qua số liệu ở bảng ( bảng 9 ) ta thấy doanh số thu nợ của mục đích sữa chữa, mua sắm nhà ở tăng nhanh nhất và chiếm tỉ trọng cũng lớn nhất. Năm 2002 doanh số thu nợ chỉ đạt 8.054 triệu đồng th ì sang n ăm 2003 lên đến 15.944 triệu đồng, tăng 7.890 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,76 %. Sở dĩ có điều này là do những khách hàng vay với mục đích này ngoài cán bộ, công nhân viên thì còn có những cá nhân (đ ại diện hộ gia đình ) vay có tài sản thế chấp với số tiền vay lớn hơn, số tiền hoàn trả ở từng kì hạn cũng nhiều hơn. Mặc khác, doanh số cho vay với mục đích này chiếm tỉ trọng lớn nhất n ên doanh số thu nợ cũng chiếm tỉ trọng cao như vậy cũng dễ hiểu. Doanh số thu nợ của cho vay đáp ứng nhu cầu đời sống khác tăng lên tương đối với mức tăng tương ứng là 27,28 % nhưng do doanh số cho vay chiếm tỉ trọng nhỏ n ên số tiền tăng lên chỉ 314 triệu đồng. So với hai mục đích trên thì cho vay đ ể mua sắm phương tiện đi lại có mức tốc độ gia tăng thấp nhất, năm 2003 doanh số thu nợ đạt 11.679 triệu đồng tăng 1.431 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 13,96 %. Tuy nhiên, muốn đánh giá công tác thu nợ như vậy là tốt hay ch ưa ta phải đi phân tích ch ỉ tiêu dư nợ bình quân và n ợ quá hạn bình quân. c. Về dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân :
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn vay của ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc thoả mãn nhu cầu nâng cao đ ời sống của dân cư trên địa bàn thông qua mức dư nợ đối với các mục đích đ ều tăng. Do trong n ăm 2003 doanh số cho vay sữa chữa, mua sắm nhà ở lớn nhất n ên dư nợ b ình quân cũng tăng nhanh, năm 2002 dư nợ bình quân là 11.240,5 triệu đồng, n ăm 2003 là 17.194,5 triệu đồng tăng 5.954 triệu đồng. Cho vay phục vụ việc mua sắm phương tiện đ i lại có dư n ợ bình quân tăng lên 3.311 triệu đồng so với năm 2003 cho th ấy vai trò của phương tiện đi lại rất cần thiết cho nhu cầu công việc của người lao động hiện nay. Còn cho vay nhu cầu đ ời sống khác: như mua sắm vật dụng trong gia đình, chi phí khám ch ữa bệnh cá nhân, chi phí học tập... đạt dư nợ bình quân 2.966 triệu đồng tăng 810,5 triệu đồng so với năm 2002. Như vậy, ngoài những nhu cầu thiết yếu thì hiện nay tâm lí tiêu dùng của dân cư đã hướng đến việc tạo lập một cuộc sống tiện nghi và nâng cao dần chất lượng cuộc sống. Ch ất lượng tín dụng của một ngân h àng đ ược thể hiện thông qua nhiều yếu tố như : doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tăng trưởng d ư nợ... nhưng một yếu tố quan trọng m à ta không thể bỏ sót đó là nợ quá hạn. Nó thể hiện chất lượng công tác thẩm đ ịnh phương án, dự án vay vốn trước khi cho vay cũng nh ư kh ả n ăng thu hồi nợ vay đối với từng món vay của ngân hàng. Ngoài ra nợ quá hạn còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của ngân h àng bởi nợ quá hạn vừa là rủi ro vừa là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của ngân h àng. Do đó ta ph ải xem xét nợ quá hạn thời gian qua đối với hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động này. Năm 2002, nợ quá hạn b ình quân là 1.117 triệu đồng và tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ là 4,1 %. Năm 2002, cho vay mua sắm, sữa chữa nhà ở; nhu cầu đời
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sống khác không có nợ quá hạn nên nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trong năm 2002 chính là nợ quá hạn của cho vay mua sắm phương tiện đ i lại với tỉ lệ nợ quá hạn trên dư n ợ 8,08 %. Những khách hàng vay vốn hầu hết là cán bộ công nhân viên trả nợ từ lương và không có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín của cá nhân và đơn vị công tác. Việc phát sinh nợ quá hạn cho thấy ngân hàng phải thực hiện các biện pháp giám sát, đô n đốc thu nợ kịp thời, có thể nhờ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và cơ quan, đơn vị n ơi khách hàng công tác nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Sang n ăm 2003, nợ quá hạn b ình quân là 1156,5 triệu đ ồng tăng lên 39,5 triệu đồng so với năm 2002 song m ức tăng này thấp h ơn mức tăng dư n ợ b ình quân nên tỉ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 3,1 %. Trong đó, nợ quá hạn bình quân cho vay mua sắm phương tiện xe máy là 915,78 triệu đồng, chiếm tỉ lệ cao trong tổng nợ quá hạn nhưng so với n ăm 2002 đã giảm 201,22 triệu đồng và tỉ lệ nợ quá hạn tương ứng là 5,35 %. Cho vay mua sắm, sữa chữa nhà n ăm 2002 không có nợ quá hạn thì n ăm 2003 nợ quá hạn b ình quân của mục đ ích này là 240,72 triệu đồng với tỉ lệ nợ quá hạn là 1,4 %. Nhìn chung, nợ quá hạn có xu hướng tăng lên, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đ ến vấn đề n ày để nâng cao chất lượng tín dụng của cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung. 3.3 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo: a. Về doanh số cho vay : Hiện nay ở ngân hàng cho vay tiêu dùng phân theo hình thức đ ảm bảo gồm có: cho vay không có tài sản áp dụng đối với cán bộ công nhân viên với số tiền vay tối đa là
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 20 triệu đồng và cho vay có tài sản đảm bảo đối với các cá nhân không đủ điều kiện vay không có tài sản đảm bảo nêu trên. Để tìm hiểu thêm về hoạt động cho vay n ày tại ngân h àng th ời gian qua ta xem qua bảng số liệu dưới đây: Đối tượng vay không có tài sản đảm bảo trừ một số ít những cán bộ, công chức công tác trong các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan hành chính sự nghiệp nh ư : giáo dục, y tế...còn lại hầu hết là công nhân viên, người lao động tại các doanh nghiệp nh à nước, ý thức trả nợ kém hơn và ngân hàng gặp không ít khó kh ăn trong việc thu hồi nợ khi xảy ra rủi ro vì không có tài sản đảm bảo. Vì vậy, ngân hàng đã thận trọng hơn khi cho vay với những đối tượng này nên doanh số cho vay trong năm 2002 là 19.632 triệu đồng sang năm 2003 đạt 21.718 triệu đồng, tăng lên 2.086 triệu đồng so với năm 2002 ứng với mức tăng là 10,63 %. Còn cho vay có tài sản đảm bảo chủ yếu là th ế chấp bất động sản thì gia tăng đáng kể. Nếu năm 2002 doanh số cho vay là 9.685 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 33,04 % trong tổng doanh số cho vay thì năm 2003 là 17.657 triệu đồng chiếm tỉ trọng 44,84 % với tốc độ tăng tương ứng là 82,31 %. Điều này có thể thấy chủ trương đảm bảo an to àn vốn vay của ngân hàng trong ho ạt động cho vay tiêu dùng nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách h àng. b.Về doanh số thu nợ : Ngoài doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một chỉ số đ ể đ ánh giá về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó không ch ỉ thể hiện khả năng thu hồi nợ vay của ngân h àng mà còn ch ứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, tình hình tài
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính ổn định và kh ả năng hoàn trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn của khách hàng. Để đánh giá công tác thu nợ với từng hình thức đảm bảo ra sao ta xem bảng số liệu sau: Doanh số thu nợ vay không có tài sản đảm bảo chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ và đạt 19.284 triệu đồng năm 2003, tăng 5.985 triệu đồng tương ứng với mức tăng 45 % so với n ăm 2002. Đây là kết quả của việc thực hiện tốt công tác đôn đốc, nhắc nhở thu nợ đúng h ạn, tăng cường công tác thẩm định trước khi cho vay của cán bộ tín dụng thời gian qua. Khả năng trả nợ của những khách hàng vay có tài sản đảm bảo cũng tăng không kém, năm 2002 doanh số thu nợ là 6.154 triệu đồng, năm 2003 là 9.804 triệu đồng, tăng 3.650 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 59,31%. Mức tăng này là phù hợp với mức tăng doanh số cho vay của hình thức này trong n ăm 2003. Bên cạnh đó , do nợ vay đ ược đảm bảo bằng tài sản nên khách hàng có trách nhiệm hơn trong việc trả nợ ngân hàng. c. Về dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân : Dư nợ bình quân của từng h ình thức đảm bảo đều tăng m ạnh. Trong đó, dư nợ bình quân của cho vay có tài sản đ ảm bảo tăng nhanh nhất đạt 14442,5 triệu đồng tăng 5.692 triệu đồng so với năm 2002. Bởi vì cho vay đ ối với hình thức n ày được ngân hàng chú trọng đẩy mạnh và doanh số cho vay hình th ức n ày năm 2003 cũng gia tăng lớn nhất. Điều này là một phần trong việc thực hiện chủ trương chung của ngân hàng là mở rộng cho vay trên cơ sở có tài sản đảm bảo, tạo sự phát triển an toàn và hiệu quả đối với hoạt động tín dụng. Cùng với sự gia tăng dư nợ bình quân thì trong n ăm 2003 có nợ quá hạn bình quân đối với h ình thức cho vay này là 202,23 triệu đồng với tỉ lệ nợ quá hạn tư ơng ứng 1,4 %. Nợ quá hạn đối với hình
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thức này m ới phát sinh nhưng có xu hướng gia tăng, ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lí kịp thời. Dư n ợ bình quân cho vay không có tài sản đ ảm bảo (cho vay CBCNV) năm 2003 tăng 4383,5 triệu đồng còn nợ quá hạn bình quân là 954,27 triệu đồng giảm 162,73 triệu đồng so với năm 2002 làm cho tỉ lệ nợ quá hạn giảm từ 6,05 % năm 2002 xuống còn 4,18 % năm 2003. Nguyên nhân giảm tỉ lệ nợ quá hạn đối với cán bộ công nhân viên là kết quả của việc nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng h ạn của cán bộ tín dụng, kịp thời phối hợp đại diện cơ quan, đơn vị nơi khách hàng công tác để thu hồi nợ ngay khi mới phát sinh nợ quá hạn. Mặt khác ngân hàng đã có sự lựa chọn kĩ càng khách hàng để cho vay n ên cũng góp p hần giảm nợ quá hạn. Tuy nhiên, với tỉ lệ nợ quá hạn hiện nay vẫn còn cao ngân hàng cần nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng và có biện pháp kiên quyết xử lí đối với những trường hợp cố tình dây d ưa, không thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. 4. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn quá hạn và theo nguyên nhân phát sinh: Hiện nay, ngân h àng đã thực hiện việc chuyển nợ quá hạn theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN : Khi đến kì hạn trả nợ gốc hoặc lãi nếu khách h àng không trả nợ đúng hạn và không được đ iều chỉnh kì h ạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không đ ược gia hạn nợ hoặc lãi thì Tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ gốc sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn gia tăng so với n ăm 2003 là 39,5 triệu đồng tốc độ tăng 3,53 %. Trong đó, nợ quá hạn d ưới 6 tháng chiếm phần lớn và gia tăng m ạnh nhất với số tiền là 88,36 triệu đồng với tốc độ tăng là 16,48 %. Nợ quá hạn từ 6 tháng đ ến dưới 12 tháng tăng lên 47,32 triệu đồng so với năm 2002 và tốc độ tăng là 13,24 %.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Riêng nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên thì giảm từ 223,4 triệu đồng năm 2002 xuống còn 127,22 triệu đồng năm 2003. Đây là kết quả của việc ngân hàng đã chỉ đạo sát sao việc thu hồi nợ trên 12 tháng và ngăn chặn phát sinh nợ trên 12 tháng trong n ăm 2003. Để khắc phục tình trạng nợ quá hạn ta đ i tìm hiểu nguyên nhân ph át sinh : Việc xác định nguyên nhân gây ra nợ quá hạn sẽ giúp ngân h àng có hướng thu hồi, xử lí dễ dàng hơn. Năm 2002, nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan là 55,85 triệu đồng, n ăm 2003 là 69,39 triệu đồng với tốc độ gia tăng là 24,24 %. Đây là những trường hợp m à người vay bị đau ốm, phải nghỉ việc để chữa bệnh, chết hoặc tai nạn làm giảm sút thu nhập hoặc thu nhập chỉ đủ cho chi tiêu mà không trả nợ ngân hàng được. Những trường hợp n ày ngân hàng nên xem xét giảm nợ cho họ. Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan n ăm 2003 là 1087,11 triệu đồng tăng 25,96 triệu đồng so với n ăm 2002 , tốc độ tăng là 2,45 %. Trong đó , nguyên nhân chủ quan về phía khách hàng là 933,35 triệu đồng tăng 2,27 % so với năm 2002. Như vậy, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ đ áng kể trong nợ quá h ạn. Khách h àng không trả nợ vì lý do công việc như công tác xa một vài tháng, đ i công tác đột xuất nhưng lại rơi vào th ời hạn trả nợ ngân hàng, nợ bị nộp chậm vài ngày đã chuyển sang nợ quá hạn. Phần lớn ý thức trả nợ của khách hàng chư a cao. Những khoản n ợ này ngân hàng có khả năng thu hồi nhưng phải luôn đôn đốc nhắc nhở họ, nhất là đối với cán bộ công nhân viên vay đảm bảo bằng lương. Bên cạnh đó vẫn có trường hợp khách hàng vay nợ nhưng cố tình lừa đảo hoặc vay c ùng lúc nhiều n ơi.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nợ quá hạn hai năm qua phần lớn thuộc về các khách h àng vay từ những ngày đầu ngân hàng cho vay cán bộ công nhân viên nên nguyên nhân chủ quan gây ra nợ quá hạn từ phía ngân hàng chủ yếu là do ngân hàng còn sơ suất trong quá trình th ẩm định người vay do cán bộ tín dụng chưa có nhiều kinh nghiệm, do sự mở rộng ồ ạt và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng làm cho ngân hàng dễ dàng hơn về đ iều kiện cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng ch ưa thực sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị người vay vốn công tác để quản lý, theo dõi người vay nên có trường hợp cán bộ, nhân viên chuyển nơi công tác, làm việc ở cơ quan khác không thông báo cho ngân hàng; xin xác nhận bảng lương để đ i vay ở nhiều n ơi hoặc khi cho vay có tài sản đảm bảo ngân h àng chú trọng vào giá trị của tài sản đảm bảo mà ch ưa xem xét kĩ năng lực trả nợ của ngư ời vay. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA ( 2002-2003) 1.Kết quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng qua hai n ăm 2002 -2003 Trong quá trình tổ chức ho ạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định để tạo ra thu nhập. Chênh lệch giữa thu nhập đạt được và chi phí bỏ ra càng lớn thì lợi nhuận mang lại càng cao, kinh doanh ngân hàng càng hiệu quả. Do vậy, để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào, ta xem xét các yếu tố thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Thu nhập của ngân hàng năm qua tăng 7.088 triệu đồng với tốc độ tăng là 9,35 % so với năm 2002, trong đó thu nhập từ hoạt động cho vay tăng 6.038 triệu đồng với tốc độ tăng là 8,74 % do trong năm qua ngân hàng gia tăng doanh số cho vay. Ngoài ra,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 416 | 54
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Huế
82 p | 239 | 30
-
Luận văn: Phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại nHNo&PTNT tỉnh Hà tĩnh chi nhánh thành sen
53 p | 139 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay và rủi ro hoạt động cho vay cá nhân tại NH TMCP Quốc tế - VIB Chi Nhánh Huế
97 p | 130 | 28
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
26 p | 121 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh Tỉnh Đăk Nông
26 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay vốn hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
72 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
93 p | 114 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Gio Linh, Quảng Trị
69 p | 57 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
121 p | 5 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
104 p | 4 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
121 p | 5 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk
119 p | 6 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
27 p | 28 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
129 p | 4 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đức
82 p | 3 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đà Nẵng chi nhánh Ngũ Hành Sơn
26 p | 3 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng
26 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn