intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích vĩ mô nền kinh tế

Chia sẻ: Rumiko Takahashi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:74

190
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cố vấn Ngân hàng trung ương Trung Quốc hôm thứ 6 tuần trước cho biết, Trung Quốc có thể tăng giá đồng nhân đan tệ (NDT) từ 3-5% mỗi năm nhưng sẽ được kiểm soát chặt chẽ để không làm ảnh hưởng tới các công ty xuất nhập khẩu; ngày 29/10 1NDT/6.6908USD tăng lên 2.1% so với thời điểm giữa tháng 6 năm nay. Đó là sự đáp lại của chính phủ Trung Quốc sau khi bị áp lực lớn về sự tăng giá của một số quốc gia đi đầu là Mỹ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích vĩ mô nền kinh tế

  1. Phân tích vĩ mô nền kinh tế 1
  2. PHẦN I: PHÂN TÍCH VĨ MÔ NỀN KINH TẾ 1. Khối ngoại Ngày 22/10, chính quyền liên bang Mỹ đã đóng cửa 7 ngân hàng ,đ ưa tổng • số ngân hàng bị phá sản từ đầu năm đến nay ở Mỹ lên tới con số 139 ,chỉ kém năm 2009 một ngân hàng. Tuy nhiên, những ngân hàng này đều có tài s ản tr ị giá dưới 3 tỷ đô la. Theo như dự đoán của bà Sheila Bair, ch ủ t ịch c ơ quan b ảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC), thì số ngân hàng phá sản năm nay có th ể nhi ều hơn năm 2008, 2009 nhưng giá trị tài sản của ngân hàng đóng c ửa nh ỏ h ơn năm 2008, 2009 vì chỉ có các ngân hàng nhỏ và cộng đồng mới không th ể trụ vững -> nền kinh tế Mỹ đang còn chút dư âm của cuộc khủng hoảng năm 2008, tuy với một tốc độ tăng trưởng rất chậm. Vì vậy, Cục dữ trữ liên bang Mỹ(FED) quyết định gói kích cầu cho nền kinh tế, với 600 tỷ đôla, áp dụng chính sách đồng đô la yếu và chiến lược duy trì lãi suất thấp dài hạn, đồng thời bơm ti ền vào mua các tài sản xấu nhằm hỗ trợ nền kinh tế nhưng việc nay làm cho đồng đô la mất giá và vàng là một kênh trú ẩn an toàn Cố vấn Ngân hàng trung ương Trung Quốc hôm thứ 6 tuần trước cho biết, • Trung Quốc có thể tăng giá đồng nhân đan tệ (NDT) từ 3-5% mỗi năm nh ưng s ẽ được kiểm soát chặt chẽ để không làm ảnh hưởng tới các công ty xuất nh ập khẩu; ngày 29/10 1NDT/6.6908USD tăng lên 2.1% so với thời đi ểm gi ữa tháng 6 năm nay. Đó là sự đáp lại của chính phủ Trung Quốc sau khi bị áp l ực l ớn v ề s ự tăng giá của một số quốc gia đi đầu là Mỹ. Khi cục dữ trữ tiền t ệ Mỹ quy ết định đưa lượng cung 600 tỷ đôla vào thị trường nhằm khôi phục lại kinh tế khiến cho đồng đôla mất giá, tuy nhiên do gần 90% lượng hàng hóa nhập kh ẩu của Việt Nam là từ Trung Quốc nên các công ty nhập khẩu hàng hóa nguyên v ật liệu từ Trung Quốc cần lượng tiền USD để đổi lấy NDT và đi ều này khi ến lượng cầu đồng đôla tại Việt Nam không giảm, thêm vào đó sự tăng cao của lạm phát vào những tháng cuối năm dẫn đến tỷ giá USD/VND vẫn tăng cao v ới 2
  3. tỷ giá 20,500VND/USD, và nó chính là rào cản lớn nhất của dòng ti ền từ nhà đầu tư nước ngoài. • Tin tức tốt lành đến từ các nền kinh tế phát triển trên toàn thế giới: - Hàn quốc: Ngân hàng trung ương nước này vừa cho biết:GDP trong quý 3 vừa qua đã tăng 4.5%, trước đó tăng trưởng kinh t ế trong 2 quý tăng 1.4%so v ới mức trung bình quý, chi tiêu tiêu dung quý 3 tăng lên 1.3% nh ờ nhu c ầu v ề xe hơi, điện thoại… Nền kinh tế lướn thứ 4 châu Á trong nửa năm đầu 2010 đã đạt mức tăng trưởng 7.6%; là tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong vòng 10 năm trở lại đây - Anh: Văn phòng thống kê Anh cho biết tốc đọ tăng trưởng kinh tế trong 3 quý tại Anh tăng 0.8% so với quý trước; sự tăng trưởng này là nh ừ sự tăng trưởng của nhóm ngành dịch vụ, xây dựng cơ bản và sản xuất công nghiệp - Đức: Vừa qua bộ trưởng lao động của Đức – ông Ursula von der Leyen cho biết số lao động làm việc tại nền kinh tế lớn nhất châu Âu trong tháng 10 gi ảm xuống dưới 3 triệu lao động. Chính quyền Berlin cũng đã đưa ra d ự báo v ề t ỷ l ệ thất nghiệp trong năm 2011 sẽ chỉ ở mức 2.9 triệu lao động, nguyên nhân là do nhu cầu về hàng hóa Đức ở khu vực châu Á và các nền kinh tế mới nổi gia tăng, điều này đã thúc đẩy tiêu dung tăng cao, nhu cầu hàng hóa trong n ước đ ược c ải thiện -> làm cho nền kinh tế Đức ít bị tổn thương khi n ền kinh t ế th ế gi ới đang bắt đầu có dấu hiệu chững lại - Euro –zone tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp: trong tháng 10 đã tăng lên 54.6 điểm cao hơn so với dự báo là 54.1 điểm ->đi ều này cho th ấy khu v ực châu Âu đang tăng trưởng cụ thể dẫn đầu là Đức - Trung Quốc thăng dư thương mại trong tháng 10 tăng lên 27.15 tỷ USD, hoạt động xuất khẩu trong tháng 10 đã tăng 22.9% so v ới cùng kì năm ngoái, nâng tổng kim ngạnh xuất khẩu lên 135.98 tỷ USD. Theo Ngân hàng th ế gi ới (WB) cho biết tăng trưởng kinh tế tại quốc gia đông dân nh ất th ế gi ới đã nhanh hơn dự báo của họ - Nhật vừa cho biết tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia này trong quý 3 tăng 3.9% vượt dự báo và cao 0.9% so với quý 2 nguyên nhân là do chính sách của chính phủ nhằm hỗ trợ cho người mua xe ô tô, kích cầu và hỗ trợ ngành sản xuất ô tô của quốc gia này 3
  4. • Các quốc gia đang phát triển tăng tỷ lệ lãi suất cơ bản: mới đây Ngân hàng trung ương Ấn Độ (RBI) công bố tăng tỷ lệ lãi suất cơ bản cho vay thêm 0.25% thành 6.25%, lãi suất huy động them 0.25% thành 5.25% nhằm đối phó với áp lực lạm phát và bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng nóng. Cũng th ời gian này,Ngân hàng trung ương Úc cũng công bố nâng tỷ lệ lãi suât cơ bản lên 4.75% do lo sợ lạm phát leo thang, với động thái này của Úc cho th ấy quốc gia duy nhất tránh khỏi sự suy thoái kinh tế năm 2009 cũng lo s ợ l ạm phát s ẽ x ảy ra toàn cầu và ảnh hưởng tới nền kinh tế của Úc do nguồn dự trữ ngoại t ệ c ủa h ọ đa phần là đồng đôla và đó cũng là giải pháp của Úc khi FED đưa 600 tỷ đôla vào thị trường. Cũng tương tự như vậy, Hàn Quốc vừa công b ố tăng lãi su ất c ơ bản lần thứ 2 trong năm sau khi lạm phát nước này leo thang và đồng won tăng giá, Ngân hàng trung ương Hàn Quốc nâng tỷ lệ lãi suất cơ bản lên 2.5%. Mặc dù vậy Ngân hàng trung ương châu Âu(ECB) vẫn tiếp tục duy trì lãi su ất 1%; ECB vẫn đưa ra tỷ lệ lãi suất tái cấp vốn ở mức 1%t ại cu ộc h ọp di ễn ra ở Frankfurk và mức lãi suất này sẽ được duy trì suốt 18 tháng v ới hy v ọng s ẽ ti ếp tục ổn định được dòng tiền chung và kinh tế của các quốc gia trong khu v ực trươc động thái của FED đưa ra Như vậy, có thể thấy khối ngoại có nhi ều thông tin tích c ực cho th ị tr ường chứng khoán nước ngoài, chỉ số chứng khoán Down John đã tăng lên 11.382 điểm. Dòng tiền của khối ngoại vào Việt Nam trong những tháng cuối năm cũng nhiều, cho thấy thị trường Việt Nam vẫn được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. 2. Khối đối nội Trong năm nay, tăng trưởng GDP dự kiến sẽ đạt 6,7%, vượt so với k ế • hoạch 6,5%; lạm phát hướng tới mục tiêu 7%. Bội chi ngân sách d ưới 6% GDP giảm được 0.25% so với kế hoạch và giảm 0.95% so với năm 2009; chi ngân sách ước tính năm 2010 ước tính 637,200 tỷ đồng ,tăng 9.4% so với dự đoán và thu ngân sách dự kiến đạt 520,100 tỷ đồng, tăng 12,7% so với dự đoán (h ầu h ết là thu từ khu vực doanh nghiệp quốc doanh và ngoài nhà nước; giảm bội chi chủ yếu nhờ tăng thu ngân sách )Trên thị trường tín dụng, tăng trưởng tín d ụng 8 tháng đạt 16,27% (Nguồn từ www.vdsc.com.vn)  Đây là những con số cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục , các doanh nghiệp bắt đầu đạt được lợi nhuận cao hơn năm trước, đó là chiều hướng tích cực,tuy nhiên 6,7% là con số không cao và thấp hơn năm 2006-2007 lúc trước khi khủng hoảng xảy ra. 4
  5. Tổng cục thống kê Việt Nam thông báo chỉ số tiêu dùng CPI tháng 10 tăng • 1.05%, nếu cộng dồn từ đầu năm tới nay thì CPI tăng 7.58% mà theo như m ục tiêu của chính phủ giới hạn CPI cho cả năm 2010 là 8.0% thì đây không ph ải là dấu hiệu tốt, cho thấy lạm phát đang tăng trở lại. Do cán cân thanh toán xuất- nhập khẩu liên tục mất cân đối, với giá trị nhập kh ẩu l ớn h ơn giá tr ị xu ất kh ẩu nên Việt Nam đã vô tình đem cả lạm phát của nước ngoài vào Việt Nam, phần lớn công ty sản xuất đang vật lộn với lạm phát tất yếu sẽ tăng giá nguồn đầu vào(nguyên vật kiệu..)vào chi phí sản xuất làm lợi nhuận biên giảm sút; các doanh nghiệp tuy có nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ qua chính sách kích cầu nhưng các nguồn ngân sách của Chính phủ chủ yếu đổ vào việc tăng trưởng đầu tư công mà hiệu quả đầu tư công được đánh giá thấp và có nhiều t ệ n ạn tiêu cực xảy ra (tham nhũng...) Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã đưa ra một vài chỉ tiêu cho tăng • trưởng kinh tế năm 2011. Theo đó, GDP tăng trưởng đạt 7 - 7,5%; bội chi ngân sách khoảng 5,5% GDP; xuất nhập khẩu tăng trưởng khoảng 10% so với năm 2010...-> nhìn chung các mục tiêu tăng trưởng và lạm phát năm t ới không có nhiều thay đổi so với năm 2010 (tăng trưởng vừa phải, lạm phát kiềm ch ế quanh mức 7%) ,nhìn về cơ cấu tăng trưởng, có thể thấy kỳ vọng vào s ự tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp, trong khi lĩnh v ực công nghi ệp và xây dựng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng tương đương năm 2010, cho thấy việc Chính phủ tiếp tục đặt mục tiêu vào ổn định vĩ mô h ơn là bức phá đ ể phát tri ển vượt bậc như năm 2006 và đó cũng cho ta thấy năm sau vẫn là năm khôi ph ục nền kinh tế đi vào ổn định chứ không phải tăng trưởng đột phá, tri ển v ọng đ ưa nền kinh tế quay về quỹ đạo phát triển còn khá xa. Từ đầu năm đến nay, tỷ giá đã 2 lần được ngân hàng nhà nước điều • chỉnh, lần đầu ở mức 3.3% vào ngày 11/2 và thêm 2.1% vào ngày 8/8. Nh ư vậy tỷ giá đã được điều chỉnh giảm tới 5.3% nhưng vẫn không làm nguội tình hình tỷ giá hiện nay; thâm hụt cán cân ngân sách(tuy được bù đáp bằng bội thu ngân sách nhiều hơn so năm ngoái, các nguồn tài trợ như FDI, ODA và kiều hối…) tạo áp lực lên việc dự trữ ngoại hối , ảnh hưởng trực ti ếp đ ến cung- c ầu ngo ại tệ và tỷ giá VND/USD. Lãi suất không được cải thiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền vào thị trường chứng khoán; các áp lực như lạm phát, tỷ giá s ẽ tác động đến niềm tin và tâm lý của nhà đầu tư. 5
  6. • Yếu tố nội tại của thị trường chứng khoán, áp lực mạnh nhất vẫn là cung cổ phiếu. Thống kê từ đầu năm đến hết quý 3/2010, lượng huy động vốn qua kênh phát hành đại chúng đạt 34000 tỷ đồng trong khi số vốn cấp phép chào bán công chúng ước tính 60000 tỷ đồng, với 150 công ty niêm y ết trên c ả hai sàn (chiếm ¼ trong tổng số công ty đang niêm y ết) với giá trị v ốn hóa lên t ới 90000 tỷ đồng. Mặt bằng lãi suất vẫn duy trì ở mức cao,tuy nhà đ ầu t ư nước ngoài có mua ròng nhưng lực cầu của khối ngoại không thể sánh được với lượng cung cổ phiếu đó là nguyên nhân dẫn đến việc th ị trường lao d ốc ròng th ời gian qua, bởi vậy những nhận định khả quan về thị trường dựa vào việc mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài là chưa đủ cơ sở Những vấn đề có sức ảnh hưởng tới thị trường cũng không mới: Thông tư • 13/2010/TT-NHNN sẽ ít có thay đổi tạo nên những lo l ắng lãi su ất s ẽ không h ạ nhiệt, vấn đề phát hành thêm cổ phiếu và khối lượng ti ền kh ổng l ồ s ẽ b ị hút ra khỏi thị trường trong những tháng cuối năm sau; những đợt phát hành tăng vốn của khối ngân hàng, IPO hay các tập đoàn cơ cấu các khoản đầu tư tại công ty con(huy động vốn vẫn tăng cao hơn cho vay ra). Và đây là vấn đề ch ưa đ ược cải thiện. Thị trường mới chỉ tạm ổn định thì chúng ta lại được chứng kiến m ột loạt cổ phiếu lên sàn (VOS, Navibank, PVV,LM8...). Cùng với vi ệc các ngân hàng nhỏ đi vào giai đoạn quyết định tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng, chúng ta s ẽ còn tiếp tục phải chứng kiến lực hút tiền ra khỏi thị trường trong thời gian tới. • Ngoài ra, các khó khăn của ngành ngân hàng do ảnh hưởng của Thông tư 13 và việc tăng vốn, của ngành bất động sản với sự ảnh hưởng của Thông tư 13, Nghị định 69 và Nghị định 71… đã được hầu hết NĐT nắm bắt, nên tác động tiêu cực có lẽ đã được hấp thụ hết và phản ánh ở mức P/E khá hấp dẫn hiện tại nhưng chưa cao (11 lần trên HOSE và khoảng 8,5 lần trên HNX). Chỉ thị 1875/CT-TTg ngày 11/10/2010 về việc tăng cường thực hiện các • biện pháp bình ổn giá cả thị trường những năm cuối 2010; căn cứ vào giá xăng hiện nay thì chính phủ tiếp tục trích Qũy Bình ổn giá xăng d ầu theo quy đ ịnh t ại TT số 234/2009/TT-BTC ngày 9/12/2009; cụ thể :xăng 550đồng/l diesel 550đồng /l, dầu hỏa 700đồng/l, mazut 250đồng/l (Nguồn từ www.chinhphu.vn)  Chỉ thị này nhằm giúp bình ổn giá cả của các mặt hàng thiết yếu c ủa th ị tr ường và giảm lạm phát. 6
  7. • Càng về cuối năm thì sự bất ổn của tỷ giá càng tăng; tương đối ph ức t ạp, tỷ giá càng biến động và tiền Đồng mất giá mạnh, th ị trường ngoại h ối luôn có biểu hiện căng thẳng, Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ nhưng chúng ta cần có một cơ chế linh hoạt điều hành tỷ giá làm giảm lạm phát và ổn định nền kinh tế để tránh lặp lại tình trạng như cuối năm 2009. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra nh ững khó khăn cho ho ạt đ ộng xuất nhập khẩu. Hơn nữa, đồng tiền mất giá còn ảnh hưởng đến lạm phát trong nước do giá hàng nhập khẩu tăng mạnh Ngân hàng nhà nước(NHNN) vừa qua đã nâng lãi suất cơ bản lên 9% năm, • nhiều ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất huy động VND lên 12%năm. Để can thiệp vào thị trường và ổn định tỷ giá ,NHNN sẽ tăng cung ngoại t ệ cho th ị trường và giải ngân nguồn vốn FDI,FII ở mức cao h ơn nh ằm ki ểm soát l ạm phát trong nước và đưa tỷ giá ở mức phù hợp, đưa tăng trưởng xuất khẩu ở mức cao. PHẦN II: PHÂN TÍCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU TRONG DANH MỤC 7
  8. CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GỐM SỨ TAICERA A. TỔNG QUAN NGÀNH GỐM SỨ 1. Tổng quan ngành Ngành gốm sứ đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, ban đầu là các s ản phẩm thô sơ, sau đó dần dần phát triển với nhiều sản phẩm đa dạng, nhiều mẫu mã, chủng loại. Năm 1994, sản phẩm gạch ốp lát và gốm sứ đạt tiêu chuẩn standard đầu tiên của Việt Nam ra đời. Hiện nay, Việt Nam đã vượt lên đ ứng th ứ 10 th ế giới về sản lượng, tốc độ phát triển chung toàn ngành từ 20-25%, tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong năm 2009, ngành Gốm sứ Việt Nam gặp nhiều khó khăn, toàn ngành chỉ xuất khẩu được 110 triệu USD . Nguyên nhân là do giá gas, giá nguyên vật liệu tăng quá cao cộng sự ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh t ế, nhi ều doanh nghiệp gốm sứ kinh doanh thua lỗ, nhất là các doanh nghi ệp vừa và nh ỏ. Các doanh nghiệp này do chưa nắm bắt kịp thời các nhu cầu của th ị trường chưa quan tâm đến các dịch vụ hỗ trợ, định vị sản phẩm, xây d ựng th ương hi ệu trên thương trường quốc tế để tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Trong 6 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu gốm sứ đạt trên 151,3 triệu USD, chiếm 4,3% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tuy nhiên, so với Trung Quốc thì con số này còn rất thấp. Gốm sứ Việt Nam đang phải cạnh tranh với Trung Quốc, Mexico, Thái Lan, Ấn Độ… về giá cả và sản phẩm. Hiện nay, ngành sản xuất gạch men tại Việt Nam có 9 công ty có v ốn đ ầu t ư nước ngoài, 25 xí nghiệp quốc doanh, 11 nhà máy t ư nhân, t ổng c ộng có 45 nhà máy. Tổng sản lượng đạt 150.000.000 m2/năm, vượt quá 35% nhu cầu, vì vậy một số nhà máy đã dùng sản phẩm có ch ất lượng th ấp, giá th ấp đ ể c ạnh tranh. Có thể nhận thấy, ngành sản xuất gạch men chịu ảnh hưởng rất nhiều từ ngành xây dựng và bất động sản, nếu kinh tế phát triển, các nhà máy còn có thể tồn tại được, nhưng nếu bị ảnh hưởng bởi chính sách của chính phủ hay kinh tế suy thoái thì ngành sản xuất gạch men sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 2. Các sản phẩm ngành • Nhóm sản phẩm chiếu sáng • Nhóm sản phẩm thuỷ tinh 8
  9. • Nhóm sản phẩm gốm sứ • Nhóm sản phẩm nguyên vật liệu, thiết bị 3. Thông tin công ty niêm yết Hiện trong ngành gốm sư và vật liệu xây dựng có 13 công ty niêm y ết v ơi các mã: BHV, CYC, DAC, DTC, HLY, NHC, TKV, TLT, TTC, VCS, VHL, VIT, VTA, VTS. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, có thể thấy ngày càng có nhiều DN gốm sứ đã chủ động niêm yết trên sàn để tự giới thiệu về công ty, kh ẳng định thương hiệu, cũng như chất lượng sản phẩm. Như vậy các doanh nghiệp s ẽ d ễ dàng thu hút nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn để xúc tiến các dự án đầu tư. 4. Triển vọng ngành Ngành sản xuất vật liệu gốm sứ nước ta hiện sử dụng một lượng lớn các nguồn nguyên liệu khoáng như đất sét, cao lanh, pyrophyllite, tràng th ạch, talc, đá vôi, ôxít nhôm,… Đây là những nguyên liệu có sẵn tại Việt Nam Viện Nghiên cứu Gốm sứ Việt Nam đã và đang t ập trung m ọi ngu ồn l ực và hợp tác với các đơn vị chuyên sâu trong nước để nghiên cứu khai thác đ ề tài, d ự án nghiên cứu công nghệ sản xuất các sản phẩm (nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp gốm sứ) mà trong nước chưa sản xuất được nhằm nâng cao tính chủ động về nguyên liệu. B. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP GỐM SỨ TAICERA Giới thiệu về công ty I. 1. Giới thiệu Nhóm ngành: gạch men và đá ốp lát Vốn điều lệ: 384.852.940.000 đồng. Vốn hóa thị trường:327.12 tỷ đồng KL CP đang lưu hành: 38.485.294 KL CP đã niêm yết : 8.788.101 Địa chỉ: KCN Gò Dầu - X.Phước Thái - H.Long Thành - T.Đồng Nai Điện thoại: (84.61) 3841594 – 3841597 Fax: (84.61) 3841598 – 3841592 9
  10. Người phát ngôn: Trần Đình Tâm Email: tcr@hcm.vnn.vn Website: http://www.taicera.com Nguồn: cafef.vn 2. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ Taicera thành lập năm 1994 do 20 cổ đông người Đài Loan sáng lập. Là 1 (một) trong 6 (sáu) Công ty có vốn đầu t ư n ước ngoài đ ầu tiên t ại Vi ệt Nam được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận cho chuyển đổi thành Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Cổ phiếu của công ty chính thức niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM vào ngày 8/11/2006 với mã TCR. 3. Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất gạch thạch anh phản quang, gạch men và các sản phẩm gốm sứ: - Gạch men: bao gồm gạch ốp tường, gạch lát nền, gạch viền và đi ểm, gạch tranh, gạch cắt thủy lực. - Gạch thạch anh (gạch granite) - Gia công các loại gạch cắt nước, gạch cầu thang và chân tường với qui cách theo yêu cầu của khách hàng. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp 4. Vị thế công ty • Tháng 08 năm 1997, Công ty Taicera vinh dự là Nhà máy G ạch men đ ầu tiên t ại Việt Nam được chứng nhận Hệ thống chất lượng quốc tế ISO 9002. Và tháng 06 năm 2000, Công ty được chứng nhận chuyển bản sang Hệ thống ISO 9001 và duy trì cho đến nay, đảm bảo yêu cầu về ch ất lượng và th ỏa mãn nhu c ầu ph ục vụ khách hàng. • Năm 1999 là năm đầu tiên sản phẩm Taicera được người tiêu dùng trong cả nước bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và duy trì từ đó đến nay. 5. Triển vọng Công ty: 10
  11. - Taicera có hình tượng nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường Việt Nam, vì v ậy s ản phẩm có uy tín và chất lượng ổn định. - Việt Nam gia nhập AFTA năm 2003 và WTO năm 2006, hàng rào thu ế quan dần dần được tháo gỡ, như vậy sẽ có lợi cho việc mở rộng xuất khẩu các sản phẩm của công ty. - Quy hoạch ở các đô thị lớn như Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh ngày càng phát tri ển kéo theo sự phát triển của ngành xây dựng, gạch mài bóng… - Cảng hàng container “Cái Mép” cách nhà máy không xa, vì v ậy có th ể gi ảm b ớt chi phí vận chuyển. - Năm 2010, TCR thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược cùng Doanh nghi ệp hàng đầu của Tây Ban Nha là công ty Keraben, thành lập m ột công ty liên doanh tại Việt Nam. II. Phân tích MITCEL 1. Market Công ty TAICERA không ngừng khai thác thị trường trong nước và th ị trường nước ngoài, luôn điều chỉnh cho phù hợp giữa tiêu th ụ nội đ ịa và xu ất kh ẩu, chính vì vậy, sản phẩm của công ty ít ch ịu ảnh hưởng bởi tình tr ạng cung v ượt quá cầu của thị trường trong nước. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ: ĐVT: m2 Năm 2007 2008 2009 Sản lượng Tỷ Sản lượng Tỷ Sản Tỷ trọng trọng lượng trọng Gạch men 2.967.867 25% 2.300.639 22% 419.063 5% Gạch 9.136.415 75% 8.358.466 78% 8.388.044 95% Thạch anh Tổng cộng 12.104.28 100% 10.659.10 100% 8.807.107 100% 2 5 Tỷ trọng phân phối sản phẩm qua các năm: Năm 2007 2008 2009 11
  12. Xuất Nội địa khẩu Nội địa XK NĐ XK Gạch men 2.153.59 1.948.25 (m2) 5 814.272 4 352.385 372.592 46.471 Tỷ trọng 18% 6% 19% 3% 4% 1% Gạch 2.631.38 2.800.87 3.909.82 thạch anh 8 6.505.027 6 5.557.590 9 4.478.215 Tỷ trọng 22% 54% 26% 52% 44% 51% Tổng cộng 4.784.98 4.749.13 4.292.42 3 7.319.299 0 5.909.975 1 4.524.686 Tỷ trọng 40% 60% 45% 55% 48% 52% Nguồn: công ty CP gốm sứ Taicera Có thể thấy rõ sản lượng giảm qua các năm, nguyên nhân: sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu, khủng hoảng kinh tế đã làm giảm sản l ượng s ản phẩm xuất klhaaur qua các năm. Bên cạnh đó, trong năm 2009, công ty cũng giảm thiểu chi phí đầu tư mua trang thiết bị máy móc. Chiến lược sản phẩm của công ty: a. Sản phẩm chính: • Các sản phẩm mài bóng: 80x80, 60x60, 40x40 (bao gồm gạch nhiều ống, hạt mịn, in thấm v.v…). • Sản phẩm gạch thạch anh: 40x40, 30x30 (bao gồm gạch men th ường, h ạt mè v.v…). • Các sản phẩm gạch giả cổ: 60x30, 30x30, 40x40 • Các sản phẩm phát minh mới: 80x80, 60x60, 40x40 b. Sản phẩm phối hợp: • Các sản phẩm gạch men ốp tường: 20x30, 20x25, 25x33, 30x45. • Các sản phẩm gạch men lát nền: 20x20, 25x25, 30x30, 40x40. • Sản phẩm gạch viền gia công: gia công gạch viền, gạch chân tường, gạch cầu thang, gạch cắt thủy lực. 12
  13. Phân phối Việc phân phối sản phẩm sẽ được th ực hiện trực ti ếp và gián ti ếp. C ụ th ể, Taicera thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp trong nước và nước ngoài, bao gồm các cửa hàng và đại lý. Như vậy, sản ph ẩm sẽ được bán gián tiếp thông qua đại lý hoặc trực tiếp thông qua các cửa hàng và công trình xây dựng. Thị trường trong nước: Chủ yếu 6 chi nhánh và các công trình xây dựng nhằm hỗ trợ việc phân phối sản phẩm tới các địa bàn lân cận. • Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh: phân phối sản phẩm cho Tp Hồ Chí Minh, Th ủ Đức, Biên Hòa, Đồng Nai v.v... • Chi nhánh Tp Cần Thơ: cung cấp sản phẩm cho Cần Th ơ và các tỉnh Long An, An Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Ti ền Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu v.v... • Chi nhánh Hà Nội và Hải Phòng: phân phối cho Hà Nội và các tỉnh lân cận Hà Giang, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hải Dương, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng S ơn, Ninh Hà, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Thái Bình v.v... • Chi nhánh tại Đà Nẵng và Nha Trang để phân phối sản phẩm cho Đà N ẵng, Nha Trang và các tỉnh Quy Nhơn, Gia Lai, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Lạt, B ảo Lộc, Buôn Ma Thuột, Phan Rang, Phan Thiết v.v... Thị trường nước ngoài: Bên cạnh thị trường nội địa, sản phẩm gạch của Taicera đã bắt đ ầu thâm nhập thị trường nước ngoài từ năm 1998 với 2 thị trường Campuchia, Miến Điện; năm 1999 thêm thị trường Malaysia, Singapore; năm 2000 thêm Philippines; năm 2001 phát triển thêm thị trường Hàn Quốc và Đài Loan; năm 2002 sản phẩm đã đến Úc và Nhật Bản. Năm 2004, 2005 và 09 tháng 2006, tỷ trọng sản lượng xuất khẩu của Công ty chiếm lần lượt là 61%, 64% và 61% tổng sản lượng tiêu thụ Sản phẩm của Công ty có mặt trên thị trường của 25 n ước, trong đó s ức tiêu thụ đáng kể là ở các thị trường Đài Loan, Úc, Nhật Bản, Singapore, Ấn Độ, Hàn Quốc, Ý; Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển; Na Uy, Hy Lạp; v.v … 13
  14. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của TCR vẫn duy trì đều hàng năm và đ ược đi ều chỉnh theo nhu cầu thị trường. Trong năm 2009, công ty tích cực đẩy mạnh quảng bá thương hiệu sản phẩm, và trực tiếp phụ vụ cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Xúc tiến bán hàng Đối với các sản phẩm chính, Công ty sẽ không ti ến hành ti ếp th ị tiêu th ụ c ả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, đối với sản phẩm phối h ợp Công ty s ẽ áp d ụng chiến lược thúc đẩy tiêu thụ chủ yếu cho sản phẩm phối hợp ở thị trường nội địa, bằng cách: - Khuyến mãi, giảm giá trong khu vực nhất định - Giảm giá toàn bộ - Tiếp thị tặng sản phẩm gia công (như gạch tranh, gạch viền) - Tiếp thị tặng sản phẩm phụ gia (như bột chà ron) Giá: dựa vào sự khác biệt thị trường, công ty sẽ áp dụng nhiều mức giá khác biệt cho nhiều sản phẩm và linh hoạt theo thị trường. 2. Input Ngành sản xuất gạch men là ngành tiêu hao rất nhi ều năng l ượng, nhiên li ệu và điện… (chiếm khoảng 35% tổng giá thành). Với tình hình hiện nay, tỷ giá, giá xăng dầu ngày một tăng cao, dẫn đến giá các nguyên v ật li ệu liên quan cũng tăng theo… Do cơ hội giảm giá thành không nhiều, giá năng lượng lại tăng cao quá nhanh nên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngành gạch men. Tuy nhiên, với thế mạnh là dùng khí thiên nhiên từ ngoài khơi biển Vũng Tàu và có đ ường ống d ẫn trực tiếp đến Công ty với giá cả ổn định, giá thành hiện nay ch ỉ bằng một nửa giá thành của khí hóa lỏng, ngoài ra, vị trí địa lý của công ty gần cảng nên vi ệc nhập khẩu nguyên liệu hay xuất khẩu hàng… đều tiết kiệm được khá nhi ều chi phí vận chuyển. Những thuận lợi trên làm cho giá thành s ản xuất và giá thành vận chuyển đều có sức cạnh tranh và sản ph ẩm của công ty ch ịu ảnh h ưởng r ất ít về biến động quá nhanh của giá nhiên liệu thế giới. a. Các nguyên vật liệu chính Thổ liệu: Chủ yếu là trường thạch, cát, thổ 3 loại. - Men liệu: Chủ yếu là men lót, men mặt, men in 3 loại. - 14
  15. Phụ gia: Chất giải keo, chất tăng độ cứng, chất cố định. - b. Nguồn nguyên vật liệu • Thổ liệu: chủ yếu tại Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc • Men liệu: chủ yếu tại Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam • Phụ gia: Chủ yếu tại Trung Quốc, Đài Loan Sự ổn định của nguồn cung cấp nguyên vật liệu Trước đây, nguồn nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, hiện nay, do Chính phủ nâng cao thuế nhập khẩu nguyên liệu, nên công ty tăng cường khai thác sử dụng nguyên liệu trong nước. Các kế hoạch và biện pháp chủ động nguồn nguyên vật liệu Công ty không ngừng tìm các nhà cung ứng với giá cả không cao t ừ Trung Quốc và Việt Nam và tích cực cải tiến công th ức phối li ệu gạch thay th ế b ằng những nguyên liệu giá cả rẻ, nhằm mục đích hạn chế tăng giá thành sản xuất. 3. Technology TAICERA là công ty có vốn đầu tư nước ngoài, chính vì vậy công ty có ưu thế về công nghệ, các sản phẩm của công ty có chất lượng và uy tín cao. Các dây chuyền sản xuất của Taicera được đầu tư với công ngh ệ của Italia hi ện đ ại nhất tại Việt Nam. Công ty đã thiết lập xưởng sản xuất tại Khu công nghi ệp Gò D ầu r ất thu ận lợi về khuyến khích đầu tư và chiến lược quản lý chi phí lâu dài. Hi ện Công ty có 3 xưởng sản xuất: - Xưởng 1 gồm 2 dây chuyền sản xuất gạch men được đầu t ư năm 1995 v ới chức năng sản xuất gạch men. - Xưởng 2 gồm 2 dây chuyền sản xuất, được đầu tư năm 1999 và 2001 với chức năng sản xuất cả gạch men và thạch anh. - Xưởng gia công gồm 4 dây chuyền mài bóng (một dây chuyền đ ược đ ầu t ư năm 2000, một dây chuyền được đầu tư năm 2001 và hai dây chuy ền được đầu tư năm 2004) và 2 dây chuyền mài cạnh (đầu tư năm 2000 và 2004) v ới chức năng gia công sản phẩm. Công suất hoạt động của nhà máy năm 2009 khoảng 10.000.000 m 2 /năm, tùy thuộc vào loại gạch được sản xuất. 15
  16. Kế hoạch nâng cao năng lực sản xuất Công ty đã tìm hiểu qui hoạch tổng th ể của Chính ph ủ Việt Nam v ề xây dựng và giao thông, chẳng hạn như dự án xây dựng 3 đường vành đai ở Sài Gòn. Nhìn từ xu thế của Việt Nam hiện nay, sản phẩm cao cấp sẽ là trào lưu ch ủ yếu trong tương lai ở thị trường này. Hiện nay, tỷ lệ tiêu thụ chủ yếu nghiêng về xuất khẩu, vì thế việc đầu tư máy móc thiết bị mới nh ằm giảm thi ểu chi phí sản xuất và nhờ đó có thể nâng cao tỷ trọng tiêu thụ nội đ ịa. Công ty không ngừng đầu tư mới để tìm kiếm những điều kiện cạnh tranh có lợi cho Công ty trong tương lai. Việc đầu tư mới sẽ được tài trợ ch ủ yếu bởi 2 nguồn: vay ngân hàng (50%) và nguồn vốn chủ sở hữu (50%). Năm 2009, công ty giảm chi phí đầu tư mua trang thiết bị máy móc, làm giảm chi phí quản lý. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu vốn và v ải thi ện c ơ c ấu tài chính, công ty tăng vốn điều lệ bằng cách chuyển lợi nhuận năm 2008 thành vốn tăng, để trả cổ phiếu bằng cổ tức cho cổ đông. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Mục tiêu kinh doanh của Công ty là lâu dài nhằm th ỏa mãn th ị trường rộng lớn trong và ngoài nước, tích cực nghiên cứu những ưu việt của sản phẩm nhằm mang đến cho khách hàng sự lựa chọn phong phú. Việc nghiên cứu phát triển tại Công ty luôn được quan tâm thực hiện. Biện pháp nâng cao chất lượng: • Tự kiểm tra, khống chế chất lượng trong quá trình sản xuất • Thực hiện theo hệ thống chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh để sản phẩm đạt đến tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. 4. Competitor • Cạnh tranh về nhà cung cấp nguyên vật liệu: công ty cũng đã tìm hi ểu các nhà cung cấp với giá cả ổn định lâu dài, ngoài ra, các nguyên v ật li ệu đ ầu vào để sản xuất gốm sứ ở nước ta rất phong phú và đa dạng, với giá cả thấp. • Cạnh tranh về khách hàng: công ty đã phát triển mạng lưới phân ph ối s ản phẩm trên khắp cả nước, có các mức giá phù hợp với từng vùng. Tuy nhiên, giá các sản phẩm của công ty cao hơn so với các s ản ph ẩm c ủa 16
  17. Trung Quốc, vì vậy, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong vi ệc c ạnh tranh khách hàng. • Cạnh tranh về sản phẩm thay thế: các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng về mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh cũng thường xuyên thay đổi mẫu mã sản ph ẩm. C ần ph ải chú trọng đến giá cả cũng như chất lượng của sản phẩm thay thế. • Hiện nay, nước ta có rất nhiều doanh nghiệp gốm sứ, các doanh nghiệp này sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh. Tuy nhiên, do sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu, mẫu mã sản phẩm đa dạng nên đ ối th ủ c ạnh tranh của công ty không nhiều. 5. Environment Chính phủ Việt Nam tạo mọi điều kiện cho ngành gốn sứ phát triển, có th ể thấy rõ điều này qua các chính sách mở cửa, thuế quan. Công ty đã niêm yết trên sàn Hose, được ưu đãi về thu ế và có th ể thu hút được nguồn vốn lớn. Nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ, tuy nhiên lao động có tay ngh ề cao chiếm tỷ lệ nhỏ. 6. Lead Các chủ sở hữu là người Đài Loan nên có h ạn ch ế v ề s ự am hi ểu th ị tr ường nội địa và khó khăn trong việc quản lý sản xuất. Cán bộ Đài Loan phụ trách quản lý giám sát nên gặp trở ngại v ề ngôn ng ữ giao tiếp dẫn tới chi phí quản lý cao hơn các công ty bản địa. III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2009 2008 2007 A. Chỉ số khả năng thanh toán 1.368886 1.525172 2.024033 1.Khả năng thanh toán hiện thời 3 2 3 0. 0. 1. 2. Khả năng thanh toán nhanh 82 79 13 17
  18. 0. 0. 0. 3. Chỉ số lưu lượng tiện mặt 24 23 40 B. Các chỉ số khả năng sinh lời của công ty 1.Thu nhập mỗi cổ phần EPS 133 1037 2169 2.Doanh lợi doanh thu ROS 0.53% 3.43% 6.36% 3.Doanh lợi tổng tài sản ROA 0.42% 3.19% 6.28% 4.Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE 0.83% 6.13% 12.40% C. Tỷ số hoạt động 1.Vòng quay các khoản phải thu 4.94 6.66 6.72 2.Vòng quay hàng tồn kho 3.56 3.86 4.14 3.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 1.77 1.89 2.22 4.Hiệu suất sử dụng tài sản 0.79 0.93 0.99 5.Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 1.56 1.79 1.95 D. Tỉ số đòn bẩy tài chính 1.Tỉ số nợ trên tổng tài sản 49.38% 47.87% 49.37% 2.tỷ số nợ trên vốn cổ phần 97.53% 91.84% 97.50% 3.Khả năng thanh toán lãi vay 124.25% 239.81% 357.27% Nguồn: số liệu từ hsx.vn 1. Các tỷ số tài chính a. Các chỉ số về khả năng thanh toán Chỉ số thanh toán hiện hành = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn Đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Trong năm 2007, chỉ số nay là 2.02 đây được xem là mức tôt, nhưng đên năm ̀ ́ ́ 2008, chỉ số nay giam xuông con 1.525 và năm 2009 là 1.368. Như vây, doanh ̀ ̉ ́ ̀ ̣ nghiệp gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa v ụ thanh toan n ợ c ủa ́ mình. Chỉ số thanh toán nhanh = ( tiền mặt+ chứng khoán kh ả m ại+ các kho ản phải thu)/ nợ ngắn hạn 18
  19. Đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ số nay năm 2007 là 1.13, năm 2008 là ̀ 0.79, năm 2009 là 0.82. Như vây khả năng thanh toan cac khoan n ợ ngăn han cua ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̉ công tr trong năm 2007 cao hơn năm 2008 và 2009. b. Các chỉ số về năng lực hoạt động Vòng quay hàng tồn kho=giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình Thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Năm 2007 là 4.14, 2008 là 3.86, 2009 là 3.56. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hang tồn kho không bị ứ đọng nhiều ̀ trong doanh nghiệp. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất. Vì vây, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn cần phải đủ ̣ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hang. ̀ Vòng quay các khoản phải thu= doanh số thuần hàng năm/ các kho ản ph ải thu trung bình Chỉ số nay cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp ̀ dụng đối với các bạn hàng trong năm 2007 chỉ số nay là 6.72, năm 2008 là 6.66 ̀ và năm 2009 là 4.94. Chỉ số này sụt giảm qua từng năm, như vậy có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có th ể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. d. Chỉ số về khả năng sinh lợi ROA= thu nhập trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản trung bình Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Năm 2007: 6.28%, 2008: 3.19%, 2009: 0.42%. Như vậy hiệu quả hoạt động giảm dần qua các năm ROE=Thu nhập ròng/ tổng vốn cổ phần bình quân Đo lường khả năng sinh lợi đối với cổ phần. Năm 2007: 12.4%, 2008: 6.13%, 2009: 0.83%. So sánh với các DN cùng ngành (2009) Các chỉ số BHV DAC HLY VIT TCR khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện thời 1.23 1.71 1.78 0.56 1.37 Khả năng thanh toán nhanh 0.57 1.56 0.44 0.37 0.82 19
  20. Hiệu suất sử dụng tài sản Vòng quay hàng tồn kho 4.14 21.00 5.01 8.58 3.56 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 3.91 4.77 6.52 1.60 1.77 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 3.64 2.62 3.81 6.25 1.56 Hiệu suất sử dụng tài sản 1.42 1.32 2.38 1.02 0.79 Cơ cấu vốn Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 157.14% 98.46% 60.05% 514.83% 97.53% Tỉ số nợ trên tổng tài sản 61.11% 49.61% 37.52% 83.74% 49.38% Khả năng sinh lời ROS 17.62% 22.50% 12.44% 3.58% 0.53% ROA 24.94% 29.75% 29.63% 3.63% 0.42% ROE 64.12% 59.04% 47.42% 22.34% 0.83% So với các công ty cùng ngành, có thể nhận thấy kh ả năng thanh toán c ủa TCR cũng duy trì ở mức bình thường. Điều này cho thấy trong cơ cấu vốn của TCR, nợ chiếm tỷ trọng tương đương so với vốn ch ủ sở hữu. Trong c ơ c ấu tài sản, các chỉ số của TCR là thấp nhất, hàng tồn kho chi ếm t ỷ l ệ t ương đ ối th ấp. Nhìn vào các chỉ tiêu trên, có thể thấy cổ phiếu DAC là tốt nhất. Trong cơ cấu vốn, tỷ số nợ trên vốn cổ phần của TCR tương đối th ấp, so với các công ty cùng ngành là BHV, DAC, VIT. Điều này cho th ấy vi ệc m ở r ộng vốn của của công ty phụ thuộc ít vào các khoản vay mà ch ủ y ếu ph ụ thu ộc vào vốn cổ phần, và trong các năm qua công ty có ít dự án đầu tư. Tuy nhiên, kh ả năng thanh toán của công ty sẽ cao hơn so với BHV, VIT. Khả năng sinh lời của công ty lại rất thấp so với các công ty cùng ngành. Điều này có thể là do lợi nhuận sau thuế công ty gi ữ lại đ ể đ ầu t ư góp vốn thành lập công ty liên doanh cùng Công ty KERABEN c ủa Tây Ban Nha, s ố v ốn đầu tư dự kiến góp là 1.000.000 USD. Và xây nhà xưởng và văn phòng làm vi ệc để sử dụng và cho thuê tại Khu Công nghiệp Cát Lái, Q.2, TP HCM v ới di ện tích khoảng 2 ha. So sánh với các DN cùng ngành (3 quý đầu năm 2010) Các chỉ số BHV DAC HLY VIT CYC TTC T khả năng thanh toán 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2