BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *******************
HÀ NHẬT TIẾN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN TRONG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *******************
HÀ NHẬT TIẾN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN TRONG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số : 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN TÂN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến lòng trung thành của nhân viên trong các công ty chứng khoán” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ thầy hướng dẫn.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu ở phần tài liệu tham
khảo, số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không
sao chép của bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2012
Người thực hiện luận văn
HÀ NHẬT TIẾN
ii
LỜI CÁM ƠN
Đề tài luận văn thạc sĩ “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng
trung thành của nhân viên trong các công ty chứng khoán” được hoàn
thành là kết quả của một quá trình học tập, nghiên cứu cũng như vận dụng
những khiến thức được học trong suốt 2 năm ở lớp cao học Quản trị kinh
doanh khóa K19 Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
hết sức nhiệt tình của thầy cô, bạn bè, người thân đặc biệt là những người đã
tham gia khảo sát.
Trước tiên, tôi vô cùng biết ơn TS. Nguyễn Văn Tân đã tận tình hướng
dẫn khoa học cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gởi lời cám ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô trong
khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã
truyền đạt những kiến thức vô cùng hữu ích trong suốt thời gian học để tôi có
nền tảng kiến thức thực hiện luận văn này.
Xin được trân trọng cảm ơn những người đã tham gia khảo sát để tôi có
được thông tin và dữ liệu nghiên cứu.
Những lời cảm ơn sau cùng xin được dành tặng cho gia đình, những
người bạn thân thiết đã động viên ủng hộ tôi trong thời gian học tập và làm
luận văn tốt nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2012
Người thực hiện luận văn
HÀ NHẬT TIẾN
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) 1
KMO : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin 2
SGDCK : Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh 3
Sig : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) 4
(Statistical Package for the Social Sciences)
SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội 5
: Thành phố TP. 6
VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai 7
(Variance inflation factor)
8 WTO : Tổ chức thương mại thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng: 4.1 Kiểm định các thang đo lý thuyết bằng Cronbach Alpha 37
Bảng: 4.2 Kết quả kiểm định thang đo thành phần công việc bằng
EFA 39
Bảng: 4.3 Ma trận tương quan 43
Bảng: 4.4 Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy 45
Bảng: 4.5 Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các phần dư 47
Bảng: 4.6 Kết quả các giá trị thống kê về tác động của các yếu tố
đến lòng trung thành của nhân viên 49
Bảng: 4.7 Kết quả phân tích hồi quy 49
Bảng: 4.8 Điểm trung bình của các thang đo 50
Bảng: 4.9 Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với giới
tính 53
Bảng: 4.10 Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với độ
tuổi 57
Bảng: 4.11 Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với thu
nhập 60
Bảng: 4.12 Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với
trình độ học vấn 63
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 46
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ Q-Q PLOT 46
Biểu đồ 4.3 Biểu đồ phân tán Scatter Plot 48
Biểu đồ 4.4 Biểu đồ điểm trung bình của các thang đo 51
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu mẫu 21
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị 22
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 29
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu 50
vii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………………….. i
LỜI CÁM ƠN…………………………………………… ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT……….. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………… iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ…………………………………. v
DANH MỤC HÌNH VẼ…………………………………. vi
MỤC LỤC………………………………………………. vii
Chương 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI………………………………….. 1
1.1 Lý do hình thành đề tài………………………………….. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………….. 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………….. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu………………………………... 3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài……………………………... 3
1.6 Kết cấu luận văn…………………………………………. 4
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…. 5
2.1 Cơ sở lý thuyết…………………………………………... 5
2.1.1 Một số vấn đề về lòng trung thành của nhân viên đối với
tổ chức…………………………………………………… 5
2.1.1.1 Khái niệm………………………………………………... 5
2.1.1.2 Lợi ích khi xây dựng và duy trì lòng trung thành của
nhân viên………………………………………………… 7
viii
2.1.2 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán…………... 9
2.1.2.1 Khái niệm công ty chứng khoán………………………… 9
2.1.2.2 Vai trò của công ty chứng khoán………………………... 10
2.1.2.3 Mô hình công ty chứng khoán…………………………... 11
2.1.2.4 Hình thức pháp lý của công chứng khoán………………. 11
2.1.2.5 Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán……………….. 12
2.1.3 Tổng kết một số nghiên cứu trước đây………………….. 14
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân
viên………………………………………………………. 15
2.1.4.1 Thu nhập cao…………………………………………….. 15
2.1.4.2 Đồng nghiệp ủng hộ……………………………………... 17
2.1.4.3 Công tác quản lý………………………………………… 17
2.1.4.4 Môi trường làm việc tích cực……………………………. 19
2.1.4.5 Hỗ trợ từ cấp trên………………………………………... 20
2.2 Mô hình nghiên cứu …………………………………….. 21
2.3 Thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu đề nghị ….. 23
2.3.1 Thang đo các thành phần độc lập………………………... 23
2.3.1.1 Thành phần thu nhập cao ……..………………………… 23
2.3.1.2 Thành phần đồng nghiệp ủng hộ .………………………. 23
2.3.1.3 Thành phần công tác quản lý …………...………………. 23
2.3.1.4 Thành phần môi trường làm việc tích cực..……………... 24
2.3.1.5 Thành phần hỗ trợ từ cấp trên…………………………… 24
2.3.2 Thang đo về lòng trung thành….………………………... 24
Tóm tắt chương 2………………………………………... 25
Chương 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………………….. 26
3.1 Thiết kế nghiên cứu……………………………………… 26
ix
3.1.1 Nghiên cứu định tính…………………………………….. 26
3.1.2 Nghiên cứu định lượng………………………………….. 27
3.2 Các thang đo…………………………………………….. 31
3.2.1 Thang đo thành phần công việc…………………………. 31
3.2.2 Thang đo thành phần lòng trung thành………………….. 33
Tóm tắt chương 3………………………………………... 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU &GIẢI PHÁP ĐÓNG GÓP 35
4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát………………………………….. 35
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo………………………………… 35
4.2.1 Thang đo các biến độc lập………………………………. 36
4.2.2 Thang đo lòng trung thành………………………………. 36
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)……………………… 37
4.3.1 Kiểm định thang đo thành phần công việc bằng EFA…... 38
4.3.2 Kiểm định thang đo lòng trung thành bằng EFA………... 42
4.4 Phân tích hồi quy………………………………………... 42
4.4.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy……………… 44
4.4.2 Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành…………………………………………………….. 48
4.5 Phân tích sự đánh giá của nhân viên về các yếu tố thành
phần công việc và lòng trung thành…..…………………. 50
4.6 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến lòng
trung thành và các nhân tố thành phần công việc…...…... 52
4.6.1 Phân tích ảnh hưởng của giới tính đến đến lòng trung
thành và các nhân tố thành phần công việc ….………….. 52
4.6.2 Phân tích ảnh hưởng của độ tuổi đến đến lòng trung
thành và các nhân tố thành phần công việc …...………… 54
x
4.6.3 Phân tích ảnh hưởng của thu nhập trung bình đến đến
lòng trung thành và các nhân tố thành phần công việc….. 58
4.6.4 Phân tích ảnh hưởng của trình độ học vấn đến đến lòng
trung thành và các nhân tố thành phần công việc……….. 61
4.7 Giải pháp đóng góp…...…………………………………. 64
Tóm tắt chương 4………………………………………... 67
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………… 68
5.1 Kết luận…………………………………………………. 68
5.2 Khuyến nghị ……………………………………………. 69
5.3 Giới hạn của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.. 71
Tài liệu tham khảo& phụ lục………...………………… I-XXIV
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Lý do hình thành đề tài
Để có một nguồn vốn lớn phục vụ cho đầu tư phát triển với mục tiêu là
hiện thực hoá đường lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá nước nhà, ngày
11/07/1998 thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời.
Qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
đã trãi qua rất nhiều biến động. Phản ánh rõ nét nhất là chỉ số Vn Index tại Sở
Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh nơi quy tụ hầu hết những
công ty lớn giao dịch, nếu như Vn Index chỉ ở mức 307,5 vào thời điểm cuối
năm 2005 thì đến ngày 30/07/2007 là 1.170,67, nhưng đến ngày 31/12/2011
chỉ là 351,83 (SGDCK, 2012).
Có lẽ từ lúc thành lập đến bây giờ thì khoảng thời gian từ năm 2008 đến
nay là khoảng thời gian mà thị trường chứng khoán Việt Nam phải trãi qua
những ngày khó khăn nhất với rất nhiều phòng giao dịch chứng khoán phải
đóng cửa và các đại lý nhận lệnh biến mất hoàn toàn. Theo thống kê của công
ty Kim Eng Việt Nam thì có khoảng 60 chi nhánh, phòng giao dịch đóng cửa
chỉ trong năm 2011 (Vĩnh Bình, 2011).
Trong thời gian đầy thử thách của thị trường chứng khoán Việt Nam nêu
trên, một số nhân viên làm việc trong các công ty chứng khoán vẫn tiếp tục
bám trụ nhưng cũng có một số đã rời bỏ tổ chức.
Điều gì đã khiến các nhân viên tiếp tục gắn bó với các công ty chứng
khoán mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và rủi ro? Làm sao để tránh
việc các nhân viên giỏi không rời bỏ công ty trong giai đoạn này? Do đó việc
phải phải nhận dạng, xem xét, đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng đến lòng
2
trung thành của nhân viên là vấn đề cấp thiết cần đặt ra cho các nhà quản trị
doanh nghiệp trong giai đoạn này, để từ cơ sở đó các nhà quản trị doanh
nghiệp có thể đưa ra những phương hướng phù hợp để giữ chân người tài,
nhân viên giỏi. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến lòng trung thành của nhân viên trong các công ty chứng khoán:
nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này là :
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên
trong các công ty chứng khoán.
• Đo lường mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến lòng trung thành
của nhân viên.
• Đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra các chính
sách phù hợp hơn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lòng trung thành của những người làm việc
trong các công ty chứng khoán.
Đối tượng khảo sát là những nhân viên đang công tác tại các công ty
chứng khoán ở Việt Nam.
Nghiên cứu này được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm
kinh kế lớn nhất Việt Nam nơi tập trung đa số các công ty chứng khoán lớn
của cả nước. Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 12 năm
2011 trong khoảng thời gian này thị trường chứng khoán có chiều hướng đi
xuống và nhân sự các công ty chứng khoán có rất nhiều biến động.
3
Vì có sự hạn chế về nhân lực, thời gian, cũng như chi phí nên nghiên
cứu đã phải thu nhỏ phạm vi nghiên cứu nhằm mục đích đạt được một kết quả
vừa phù hợp vừa đáng tin cậy.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Công tác nghiên cứu sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính với kỹ
thuật thảo luận tay đôi và phỏng vấn sâu. Mục đích là để xây dựng, bổ sung
các tiêu chí đánh giá và điều chỉnh thang đo nhằm tiến đến xây dựng bảng câu
hỏi bảng phỏng vấn.
Giai đoạn 2: Tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp định lượng
nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm định mô hình.
Mẫu và thông tin mẫu: Khảo sát định lượng sẽ được tiến hành khảo sát
tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng chọn mẫu là những người đang làm
việc tại các công ty chứng khoán đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, phương pháp lấy mẫu thuận
tiện một số học viên ban đêm ở Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo
Chứng Khoán, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: các thống kê mô tả,
kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA),
phân tích hồi quy bội, T-test với phần mềm SPSS for Windows.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu có thể giúp cho các nhà quản trị thấy được các
yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên trong các công ty chứng
khoán. Dựa trên cơ sở đó, tùy vào từng thời điểm, tùy các đối tượng nhân viên
mà các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ tập trung các nguồn lực cũng như đưa ra
các phương thức động viên phù hợp để giữ được nhân viên giỏi giúp doanh
nghiệp tồn tại, vượt qua khó khăn, gặt hái nhiều thành công.
4
1.6 Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và giải pháp đóng góp
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Một số vấn đề về lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức
2.1.1.1 Khái niệm
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, các công ty muốn thành công
đều phải phụ thuộc rất nhiều vào nổ lực của các nhân viên giỏi của họ. Điều
này đặt biệt đúng trong các ngành như công nghệ cao, công nghệ sinh học, tài
chính, chứng khoán (Aityan, 2011). Các nhân viên chăm chỉ, nổ lực hết mình
và luôn quan tâm đến lợi ích công ty có phải là nhân viên trung thành? Để
định nghĩa và xác định được đâu là lòng trung thành của nhân viên luôn là
điều không dễ dàng. Nhiều năm qua, đã có rất nhiều các định nghĩa về lòng
trung thành của các cá nhân và tổ chức khác nhau. Theo Lawrence (1958) thì
nhấn mạnh đến lòng trung thành của người lao động được phản ánh phù hợp
với hướng dẫn của người quản lý khi nghiên cứu của ông dựa trên mối quan
hệ giữa công ty và nhân viên. Nhiều năm trước đây, định nghĩa lòng trung
thành được hiểu rộng rãi như là một nhân viên có cảm giác gắn bó với tổ chức
(Buchanan, 1974). Định nghĩa khác về lòng trung thành của Meyer& Allen
(1991) khi chú trọng vào ba trạng thái tâm lý của nhân viên khi gắn kết với tổ
chức: tình cảm tự nguyện muốn gắn kết với tổ chức; cần phải gắn kết với tổ
chức; và nên gắn kết với tổ chức. Còn Bhappu (2000) thì cho rằng lòng trung
thành có đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa cho một hoặc nhiều
hình thức cam kết. Theo Mowday, Steers và Poter (1982) ý thức gắn kết đối
với tổ chức bao gồm ba thành phần: sự đồng nhất (có niềm tin mạnh mẽ và
chấp nhận mục tiêu cùng các giá trị của tổ chức), cố gắng (tự nguyện cố gắng
6
vì tổ chức), trung thành (ý định hoặc mong muốn mạnh mẽ là duy trì ở lại
cùng tổ chức). Trong một nghiên cứu về lòng trung thành của viện Aon
Consulting với mẫu đại diện là 2020 nhân viên thực hiện vào năm 1997 đã kết
luận: nhân viên có ý định ở lại lâu dài cùng tổ chức/doanh nghiệp, sẽ ở lại tổ
chức/doanh nghiệp mặc dù có nơi khác có lời đề nghị lương bổng tương đối
hấp dẫn hơn. Nhà báo Phyllis Korkki (2011) đang làm việc tại báo New York
Time thì lại nghĩ lòng trung thành có ý nghĩa là nhân viên gắn bó với một ai
đó hoặc một cái gì đó ngay cả khi nó đi ngược lại với tư lợi riêng. Còn với
Fred Reichheld (1996) định nghĩa lòng trung thành là khi sẵn sàng đầu tư
hoặc hy sinh lợi ích cá nhân cho việc tăng cường một mối quan hệ nào đó.
Theo một nghiên cứu gần đây của Trung tâm Markkula trực thuộc Đại
học Santa Clara (2010) thì cho rằng trong tình hình thị trường lao động hiện
nay, nhiều nhà tuyển dụng luôn cảm thấy rất khó giữ chân nhân viên của mình
bởi sự hấp dẫn và tiềm năng làm giàu từ thị trường chứng khoán. Từ năm
2005 đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển cực kỳ mạnh
mẽ, đặt biệt là khi Việt Nam chính thức gia nhập và là thành viên thứ 150 của
WTO vào năm 2007. Cùng với đó là sự xuất hiện hàng loạt các nhà đầu tư
nổi tiếng nước ngoài trong tất cả mọi lãnh vực đặt biệt là ngành tài chính thì
càng làm cho thị trường lao động Việt Nam ngày một nóng hơn. Do đó nhân
viên giỏi ngày nay có thể dựa trên các nhân tố khác nhau để đưa ra sự quyết
định lựa chọn công việc của mình, theo Fred Reichheld (1996) thì ”một số
nhân viên coi thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc làm, nhiều
nhân viên muốn làm việc ở những nơi có cùng giá trị cốt lõi, nhiều người
khác mong muốn có cơ hội học hỏi, phát triển bản thân. Một số muốn làm
việc tại các công ty lớn và nổi tiếng, trong khi một số khác lại chỉ đơn giản
chọn công việc đó chỉ vì họ cần việc làm” . Còn theo Loyalty Research Center
7
(1990) “Lòng trung thành của nhân viên là khi nhân viên có cam kết để đi tới
thành công cùng tổ chức và tin rằng làm việc cho tổ chức này chính là sự lựa
chọn tốt nhất của họ. Nhân viên trung thành không chỉ có kế hoạch tiếp tục
gắn bó lâu dài với tổ chức, mà còn không tích cực tìm kiếm nơi làm việc thay
thế khác cũng như từ chối những lời mời làm việc hấp dẫn hơn”.
Trong khi ở tại các quốc gia phát triển các quan điểm mới về lòng trung
thành đã được phổ biến rộng rãi nhưng ở tại Việt Nam thì không có nhiều
doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng thành công với các quan điểm nêu trên,
cho nên tạo ra rất nhiều khó khăn trong công tác đo lường phục vụ nghiên
cứu. Vì lý do đó trong nghiên cứu này vẫn sử dụng định nghĩa lòng trung
thành của Mowday và Loyalty Research Center.
2.1.1.2 Lợi ích khi xây dựng và duy trì lòng trung thành của nhân viên
Nhân viên là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với bất kỳ công
ty nào. Theo Keiningham & Aksoy (2009) thì các công ty với có nhân viên
trung thành nhiều hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh tăng đáng kể, tỷ lệ tồn tại cũng
như thành công cao hơn so với các công ty có nhân viên trung thành ít hơn:
"Sự thành công lâu dài của bất cứ công ty nào phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng và sự trung thành của nhân viên". Nhân viên trung thành giỏi luôn là tài
sản quý giá của công ty, giữ được họ là giữ được chìa khóa để công ty thành
công, các lợi ích của việc xây dựng và duy trì lòng trung thành của nhân viên
như giảm thiểu chi phí, giữ chân khách hàng trung thành, ổn định tổ chức thì
nhà quản lý nào cũng dễ dàng nhìn thấy được.
Nhưng ngoài những lợi ích kể trên thì còn có những lợi ích khác, Yee
và các cộng sự (2010) đã phát triển mô hình nghiên cứu để phân tích ảnh
hưởng của lòng trung thành nhân viên lên trên hiệu suất của công ty. Kết quả
nghiên cứu các công ty dịch vụ, các hãng sản xuất tại Hong Kong đã chỉ ra
rằng nhân viên trung trung thành ảnh hưởng rất lớn đến công ty qua hai khía
8
cạnh “lợi nhuận thông qua chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn khách hàng và
lòng trung thành khách hàng. Foster và các cộng sự (2008) cũng chỉ ra rằng ở
tại công ty mà có lòng trung thành lớn hơn giữa nhân viên, khách hàng và các
cổ đông thì sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn. Trong một nghiên cứu về lòng
trung thành của nhân viên của Michlitsch (2000) đã kết luận các công ty có
thể triển khai các chiến lược của họ một cách tốt nhất nếu họ đã phát triển và
duy trì được đội ngũ nhân viên trung thành làm việc với hiệu xuất cao dựa
trên các yếu tố như: nhiệm vụ rõ ràng, chọn lọc và đào tạo, văn hóa doanh
nghiệp, thông tin và truyền thông tốt, và phần thưởng công bằng.
Trong quá khứ , hầu hết nhân viên đều dành phần lớn cuộc đời làm việc
cho một công ty nên Atlman (2008) nhận xét rằng “có một công việc có
nghĩa là có một cam kết cho cuộc sống này. Mọi người sẽ được thuê và nghỉ
hưu cũng cùng một công ty. Nhân viên sẽ nhìn vào sự an toàn trong công việc
để đổi lấy lòng trung thành và làm việc chăm chỉ. Người sử dụng lao động
cũng trung thành hơn với người lao động”. Còn hiện tại tình hình đã có rất
nhiều thay đổi, theo Levin (2001) nhân viên trung thành sẽ đóng góp vào sự
tăng trưởng và tính bền vững của công ty, giảm căng thẳng tài chính, tiết kiệm
được một khoản đầu tư trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, cung
cấp các khóa đào tạo cho người lao động cũng giúp cho công ty có được các
khách hàng tiềm năng mới.
Thế nhưng lòng trung thành của nhân viên không phải thứ mà các nhà
quản trị dễ dàng có được, lòng trung thành cũng không phải công việc làm
một lần rồi thôi. Nó đòi hỏi nhà quản trị phải thường xuyên làm việc, xây
dựng mối quan hệ lẫn nhau giữa nhà quản trị, nhân viên và công ty. Thế nên
các nhà quản trị cần tích cực và chủ động hơn nữa trong việc thừa nhận những
lợi ích của việc tìm hiểu, quản lý và tăng cường lòng trung thành của nhân
viên.
9
2.1.2 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
2.1.2.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Căn cứ theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán
ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, công ty chứng khoán được định nghĩa như sau:
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi
giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian, được thành
lập khi có sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Để được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu
cầu về quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu 01 năm, trong đó diện tích làm
sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150m2; có đầy đủ cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ
khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực
hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để
công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán,
tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với
công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán; đáp ứng mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh và nhân
viên công ty phải có chứng chỉ hành nghề...
Đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, công ty chứng khoán
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường
chứng khoán nói riêng. Thông qua các công ty chứng khoán, các cổ phiếu và
trái phiếu được mua bán trên TTCK, qua đó một lượng vốn khổng lồ được
đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ trong công chúng.
10
2.1.2.2 Vai trò của công ty chứng khoán
a. Trung gian chu chuyển vốn của nền kinh tế
Các công ty chứng khoán đảm nhiệm việc lưu thông chứng khoán từ
nhà phát hành tới người đầu tư. Các công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc
cầu nối,là kênh dẫn vốn chảy từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi đang cần huy
động vốn. Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
b. Điều tiết giá cả chứng khoán và bình ổn thị trường
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra
mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty
chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các
công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp
phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các
công ty chứng khoán cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính
vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá
của các công ty chứng khoán.
Trên thị trường thứ cấp, các công ty chứng khoán có vai trò điều tiết thị
trường, bình ổn giá thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng
và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã dành một tỷ
lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
c. Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán, nhờ có công ty chứng khoán, các nhà đầu
tư có thể hàng ngày chuyển chứng khoán có giá thành tiền mặt và ngược lại.
Việc thực hiện thông qua công ty chứng khoán sẽ giúp cho các nhà đầu tư
không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình.
11
d. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện
mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác
nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho
các công ty và các cá nhân đầu tư.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với thị trường
chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các hoạt
động của công ty chứng khoán.
2.1.2.3 Mô hình công ty chứng khoán
Hoạt động của các công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, tùy
theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người
làm công tác quản lý nhà nước, các công ty chứng khoán có thể phân chia
thành 2 nhóm mô hình tổ chức sau:
Một là, mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ: thực hiện
tất cả các nghiệp vụ như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính khác, được chia làm 2 loại:
- Loại đa năng một phần: Các ngân hàng kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng vừa kinh doanh chứng khoán,
vừa kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ.
Hai là, mô hình chuyên doanh chứng khoán: là loại hình công ty chứng
khoán độc lập và chỉ chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán.
2.1.2.4 Hình thức pháp lý của công chứng khoán
Trên thế giới hiện nay tồn tại ba loại hình tổ chức công ty chứng khoán
cơ bản. Song hình thức công ty cổ phần được đánh giá là ưu việt nhất đối với
các công ty chứng khoán.
12
Công ty hợp danh: là loại hình kinh doanh có ít nhất 2 chủ sở hữu trở
lên.Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành
viên hợp danh, còn thành viên không tham gia điều hành công ty gọi là thành
viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải có trình độ chuyên môn, phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghiệp vụ của công ty
chứng khoán, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm với những khoản nợ
của công ty giới hạn trong số góp vốn của họ. Công ty hợp danh không được
phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp trong đó các thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các nghiệp vụ khác của công ty bị
khống chế bởi số vốn họ đã cam kết góp. Số lượng các thành viên không vượt
quá 50. Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng
khoán.
2.1.2.5 Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình hoạt động
chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh
chứng khoán của nó. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các
phòng ban chức năng được chia thành nhóm hai khối khác nhau là khối hoạt
động và khối phụ trợ.
Khối hoạt động: là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ
kinh doanh chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu
13
cầu đó. Tương ứng với các hoạt động do khối này phụ trách sẽ có những bộ
phận phòng, ban nhất định:
- Phòng môi giới
- Phòng tự doanh
- Phòng bảo lãnh phát hành
- Phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư
- Phòng tư vấn tài chính và đầu tư
Khối phụ trợ: là khối không trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh
doanh,nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng
khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối hoạt động. Khối
này bao gồm các bộ phận sau:
- Phòng nghiên cứu và phát triển
- Phòng phân tích và thông tin thị trường
- Phòng kế hoạch công ty
- Phòng phát triển sản phẩm mới
- Phòng công nghệ tin học
- Phòng pháp chế
- Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
- Phòng ngân quỹ, ký quỹ
- Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của
công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ
phận khác như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong và ngoài nước, văn
phòng đại lý, hoặc các phòng ban liên quan đến các hoạt động khác từ ngân
hàng, bảo hiểm (tín dụng chứng khoán, bảo hiểm chứng khoán.)
14
2.1.3 Tổng kết một số nghiên cứu trước đây
Có rất nhiều nghiên cứu về lòng trung thành của nhân viên đối với tổ
chức. Tại nước ngoài, đã có các nghiên cứu về lòng trung thành của nhân viên
đối với tổ chức từ rất sớm điển hình như nghiên cứu của Edward H. Getchell
(1975) khi nghiên cứu về lòng trung thành của các kỹ sư làm việc trong các
ngành công nghiệp ở các công ty Hoa Kỳ, Richard Coughlan (2005) thì
nghiên cứu về lòng trung thành của nhân viên nhưng xem xét về khía cạnh
tuân thủ các giá trị đao đức, còn với Rahman Bin Abdullah và các cộng sự,
(2010) thì nghiên cứu về lòng trung thành của nhân viên làm việc trong ngành
công nghiệp khách sạn … Còn tại Việt Nam có nghiên cứu của Trần Thị Kim
Dung và Nguyễn Thị Mai Trang (2007) nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa
tổ chức và phong cánh lãnh đạo đến kết quả làm việc của nhân viên và lòng
trung thành của họ đối với tổ chức, nghiên cứu lòng trung thành của nhân viên
làm việc trong lĩnh vực hàng không thì có nghiên cứu của Vũ Khắc Đạt
(2008)… Tóm lại, một số nghiên cứu trước đây chỉ tập trung nghiên cứu cánh
tổng quát một mặt nào đó như văn hóa tổ chức hay phong cánh lãnh đạo…,
một số khác thì tập trung nghiên cứu trong một ngành nghề cụ thể như công
nghiệp, khách sạn, hàng không,… nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu
về lòng trung thành của nhân viên làm việc trong những ngành có rủi ro cao
như tài chính, chứng khoán. Vì vậy nghiên cứu này sẽ nghiên cứu một số yếu
tố cụ thể như thu nhập, đồng nghiệp, công tác quản lý, môi trường làm việc,
hỗ trợ từ cấp trên ảnh hưởng ra sao đến lòng trung thành của nhân viên làm
việc trong các công ty chứng khoán.
15
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên
2.1.4.1 Thu nhập cao
Khái niệm tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới và cũng có
nhiều tên gọi khác nhau như thù lao, thu nhập từ lao động, … ở Pháp “sự trả
công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường hay tối
thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng
tiền hay hiện vật, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động”. Ờ Nhật
Bản “tiền lương, bất luận được gọi là tiền lương, lương bổng, tiền được chia
lãi hoặc bằng những tên gọi khác, là chỉ thù lao cho lao động mà người sử
dụng lao động chi trả cho công nhân”. Ở Đài Loan “tiền lương chỉ mọi khoản
thù lao mà người công nhân nhận được do làm việc; bất luận là dùng từ tiền
lương, lương bổng, phụ cấp có tính chất lương, tiền thưởng hoặc dùng mọi
danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm” (San,
1996). Còn ở Việt Nam theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993 “Tiền
lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử
dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao
động trong nền kinh tế thị trường”. “Như vậy với cánh hiểu về tiền lương trên
thế giới thì khái niệm tiền lương, trả công lao động hoặc thu nhập của người
lao động có thể dùng thay đổi cho nhau” (Dung, 2010).
Tiền lương luôn có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của nhân viên trong
công việc, mặc dù mối quan hệ giữa tiền lương và sự thỏa mãn của nhân viên
không thể chỉ hiểu một cánh đơn giản rằng: nếu trả một mức lương cao sẽ có
được một mức độ thỏa mãn công việc của nhân viên tương xứng với mức
lương đó (Steve,2008).
Trả công lao động luôn luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất
cho các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhiều
quan điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công, nhưng nhìn
16
chung các doanh nghiệp đều hướng tới bốn mục tiêu cơ bản: thu hút nhân
viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên nhân viên và đáp ứng
yêu cầu của pháp luật (Dung, 2010)
Cá nhân có những nhu cầu rất khác nhau khi nói tới công việc làm. Đối
với một số người điều quan trọng nhất là được làm trải nghiệm và kiếm sống
bằng chính công việc mà họ yêu thích, đối với một số người khác thì điều
quan trọng nhất đối với họ là kiếm càng nhiều tiền càng tốt. Nhưng hầu hết
mọi người lại thường dựa vào thu nhập để đánh giá hay đo lường công việc
làm, do đó thu nhập được xem như là một trong những thước đo cho công
việc cũng như sự thành đạt của nhân viên trong công việc.
Thu nhập cao sẽ làm cho con con người cảm thấy thỏa mãn hơn về mặt
vật chất để từ đó an tâm cống hiến, chú trọng đến công việc nhiều hơn và cố
gắng chứng minh giá trị của mình nhiều hơn. Do đó thu nhập tác động rất lớn
đến tinh thần làm việc của nhân viên.
Theo Daniel Vaughan-Whitehead ở Tổ chức Lao Động Quốc Tế (1996)
có một số điều kiện để người nhân viên cảm thấy thỏa mãn với thu nhập của
mình là :
• Thu nhập phải đảm bảo một mức sống mà người nhân viên chấp nhận
được.
• Nhân viên cảm thấy thỏa mãn với các khoản tiền thưởng mà họ nhận
được.
• Nhân viên cảm thấy rằng họ được trả lương thưởng rất công bằng.
• Nhân viên cảm thấy hài lòng với các khoản phụ cấp ngoài của công ty.
• Hài lòng với các phần thưởng phi tài chính của công ty.
Như vậy giả thuyết được đặt ra:
H 1: Thu nhập cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
17
2.1.4.2 Đồng nghiệp ủng hộ
Có một số quan điểm khác nhau về đồng nghiệp. Theo Mullin (2005)
thì đồng nghiệp là bất kỳ ai mà bạn mong muốn được làm việc chung với họ,
cho dù họ có cùng chức vụ hoặc cùng trách nhiệm với bạn trong công việc.
Còn theo như Handy (1981) thì một đồng nghiệp tốt trong công việc cần thiết
phải một nhà lãnh đạo công việc đó để trao đổi thông tin thường xuyên với
mục đích cải thiện năng suất làm việc của tổ chức.
Cole (2003) đã chỉ ra rằng: nên thiết lập một mối quan hệ tốt giữa các
đồng nghiệp với nhau vì các lợi ích sau đây:
Một mối quan hệ tốt sẽ giúp cải thiện dòng chảy thông tin liên lạc •
trong công ty.
• Điều đó giúp cho các đồng nghiệp quan tâm, hiểu biết giữa các cá
nhân với nhau.
• Mối quan hệ tốt sẽ cải thiện năng suất và chất lượng công việc.
• Cải thiện chất lượng thông tin giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết
định chính xác hơn.
Hành vi của đồng nghiệp cũng là một trong những nhân tố quan trọng
tác động đến sự thỏa mãn. Sự thỏa mãn của người lao động sẽ tăng lên khi họ
và đồng nghiệp có mối quan hệ tốt, hợp tác tốt trong công việc, cùng nhau ra
quyết định cũng như hoàn thành các công việc của nhóm (Guest, Conway và
Dickman, 1996).
Như vậy giả thuyết được đặt ra:
H2 : Được đồng nghiệp ủng hộ sẽ làm nhân viên trung thành với công ty hơn.
2.1.4.3 Công tác quản lý
Công tác quản lý phải giúp cho nhân viên có động lực làm việc, gợi mở
ra được những mong muốn tự nhiên của nhân viên mục đích là giúp họ làm
18
việc với động cơ và hiệu quả cao nhất. Tạo được động lực cho nhân viên luôn
liên quan cực kỳ chặt chẽ tới sự thõa mãn của nhân viên. Bởi theo (Monetizer,
2004) có sự liên kết mà không ai có thể phủ nhận giữa nhân viên có động cơ
làm việc, sự thỏa mãn nhân viên và sự hài lòng khách hàng. Nói cánh khác,
nhà quản lý phải tổ chức làm sao mà tại đó công tác quản lý nên tập trung vào
việc động viên nhân viên, giúp cho nhân viên thỏa mãn với công việc của họ
vì điều đó giúp cho các nhân viên có động lực làm việc, thỏa mãn công việc
của mình qua đó sẽ chăm sóc khách hàng của họ một cách tốt hơn.
Động viên nhân viên đã là trọng tâm nghiên cứu của một số nhà tâm lý
học, họ đã đưa ra một số giả thuyết khác nhau đề giải thích về động cơ thúc
đẩy con người. Lý thuyết gia quản trị người Hoa Kỳ Frederick Herzberg
(1959) đưa ra hai tập hợp các yếu tố thúc đẩy công nhân làm việc. Tập hợp
thứ nhất là “các yếu tố duy trì” như lương bổng, sự quản lý, sự giám sát và
điều kiện làm việc, nhóm này chỉ có tác dụng duy trì trạng thái tốt nhưng
chúng không thể giúp con người làm việc tốt hơn. Tập hợp yếu tố thứ hai bao
gồm “các yếu tố có tác dụng thúc đẩy thật sự” như sự thành đạt, thách thức,
sự thăng tiến và trách nhiệm. Còn với thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường của
B.F. Skinner (1959) thì cho rằng hành vi người lao động sẽ lặp lại các hoạt
động đóng góp trong tổ chức doanh nghiệp nếu họ nhận được những đánh giá
tích cực và ngược lại các hành vi đó sẽ không lặp lại nếu họ không nhận được
những đánh giá tích cực. Có ba loại hành vi tăng cường mà nhà quản trị có thể
thực hiện ” Khen thưởng nhân viên, Sử dụng hình phạt, Làm ngơ”. Còn với
nhà tâm lý học Hoa Kỳ Abraham Maslow (1943) cho rằng người lao động có
năm nhu cầu theo bậc thang từ thấp đến cao là: “nhu cầu sinh lý, nhu cầu an
toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được ghi nhận và nhu cầu tự hoàn thiện”. Theo
đó, những nhu cầu ở mức độ thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất hiện
các nhu cầu ở mức độ cao hơn. Những nhu cầu này thúc đẩy con người thực
19
hiện những công việc nhất định để được đáp ứng. Như vậy, nhu cầu trở thành
động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được
hành vi của con người. Người quản lý có thể sử dụng các công cụ hoặc biện
pháp để tác động vào nhu cầu hoặc mong muốn của nhân viên làm cho họ
hăng hái và tận tụy hơn với nhiệm vụ mình đảm nhận.
Theo Linder (1998) khi nghiên cứu xem xét lại tầm quan trọng cũng
như xếp hạng các yếu tố động cơ thúc đẩy nhân viên giúp cho nhân viên thỏa
mãn với công việc của mình đã khuyến nghị nên chú ý vào các nhân tố theo
thứ tự như sau: 1. Công việc thú vị 2. Lương tốt 3. Đánh giá đầy đủ công việc
của nhân viên 4. Công việc ổn định 5. Điều kiện làm việc tốt 6. Cơ hội thăng
tiến trong tổ chức 7. Cảm giác làm được việc có ích cho tổ chức 8.Cấp trên
trung thành với nhân viên của mình 9. Kỷ luật và lịch thiệp 10. Thông cảm
vần đề cá nhân. Theo đó việc nhân viên cảm thấy rằng mình được làm công
việc thấy thú vị là quan trọng nhất nó ảnh hưởng lớn nhất đến động lực làm
việc của nhân viên. Đây là điều lưu ý mà nhất mà các nhà quản trị làm công
tác quản lý nên lưu tâm.
Như vậy giả thuyết được đặt ra:
H3 : Công tác quản lý tốt làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
2.1.4.4 Môi trường làm việc tích cực
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay, môi trường làm
việc luôn được người lao động và các nhà quản trị quan tâm. Với người lao
động , họ quan tâm đến môi trường làm việc vì nó liên quan đến sự thuận tiện
cá nhân đồng thời nó cũng là một nhân tố giúp họ hoàn thành nhiệm vụ. Còn
đối với nhà quản trị, môi trường làm việc phải là nơi giúp cho nhân viên phát
huy hết các kỹ năng, làm việc chuyên nghiệp, tăng hiệu suất làm việc qua đó
tăng năng suất cho công ty (Siti Zawiah& Zahari Taha, 2011).
20
Arnol và Feldman (1996) khi nghiên cứu về môi trường làm việc thì
quan tâm đến các yếu tố vật lý tại nơi làm việc như: nhiệt độ, ánh sáng, tiếng
ồn, công cụ làm việc và các yếu tố môi trường khác tác động trực tiếp đến
năng suất, sức khỏe, an toàn, sự tập trung của người nhân viên. Còn theo như
David Ingran (2009) thì lại quan tâm các yếu tố như: sự tôn trọng cá nhân, cơ
hội thăng tiến, phong cánh quản lý, văn hóa công ty khi nói đến một môi
trường làm việc làm cho nhân viên thỏa mãn với công việc của mình, từ đó
giúp cho công ty giảm các chi phí liên quan đến nguồn nhân lực nhưng vẫn
phát triển được một lực lượng lao động có hiệu suất làm việc cao.
Với cánh tiếp cận mới của Stephen Mulvany (2011) thì các nhà quản
trị nên xây dựng một môi trường làm việc tích cực vì đó có thể là sự khác biệt
giữa sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Vì trong một môi trường làm
việc tích cực nhân viên sẽ thích thú và đam mê công việc của mình, họ sẽ làm
việc một cách chuyên nghiệp và luôn thể hiện niềm tự hào với mọi người về
công việc của mình. Nhưng để đạt được điều đó nhà quản trị nhà quản trị nên
chú trọng đến môi trường vật lý tại nơi làm việc, đào tạo và phát triển các kỹ
năng làm việc chuyên nghiệp của nhân viên, xây dựng niềm tin của nhân viên
đối với các cấp quản lý, quản lý xung đột nội bộ tốt.
Như vậy giả thuyết được đặt ra:
H4: Môi trường làm việc tích cực làm cho nhân viên trung thành với tổ chức
hơn.
2.1.4.5 Hỗ trợ từ cấp trên
Hỗ trợ từ cấp trên được định nghĩa là mức độ của việc cân nhắc và hỗ
trợ mà nhân viên nhận được từ những người giám sát (Netemeyer & ctg,
1997). Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi John Anderson& Dale Level
(1980) cho thấy: khi được cấp trên hỗ trợ , nhân viên và cả cấp trên sẽ có sự
phối hợp tốt hơn trong công việc, hiệu suất làm việc được cải thiện và nâng
21
cao tinh thần làm việc của nhân viên. Còn theo của Frank Hartmann& Sergeja
Slapnicar (2006) trong môi trường làm việc tài chính hoặc phi tài chính nếu
nhân viên có được sự hỗ trợ, trao đổi thông tin và tin tưởng lẫn nhau giữa
nhân viên và cấp trên thì hiệu suất làm việc của nhân viên sẽ được nâng cao
đáng kể.
Như vậy giả thuyết được đặt ra là:
H5: Có sự hỗ trợ từ cấp trên làm cho nhân viên trung thành hơn với tổ chức
2.2 Mô hình nghiên cứu
Thu nhập & viễn cảnh tương lai
Động lực & thõa mãn công
Sự cộng tác từ đồng nghiệp
Lòng trung thành
Quản lý chuyên nghiệp
Điều kiện làm việc
Sự hợp tác từ cấp trên
Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu mẫu
Dựa vào mô hình nghiên cứu mẫu của các tác giả J.K Eskildsen ,
A.H.Westlund và Kai Kristensen (2004) và từ cơ sở lý thuyết về lòng trung
thành của nhân viên cộng với quá trình nghiên cứu định tính tại Việt Nam tác
giả xây dựng được mô hình nghiên cứu đề nghị như sau:
22
Thu nhập cao
+
Đồng nghiệp ủng hộ
Công tác quản lý
Lòng trung thành của nhân viên
+ +
+
Môi trường làm việc
+
Hỗ trợ từ cấp trên
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Hình 2.2 : Mô hình nghiên cứu đề nghị
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu đề nghị:
H1: Thu nhập cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H2: Được đồng nghiệp ủng hộ sẽ làm nhân viên trung thành với công ty hơn.
H3: Công tác quản lý tốt làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H4: Môi trường làm việc tích cực làm cho nhân viên trung thành với tổ chức
hơn.
H5: Có sự hỗ trợ từ cấp trên làm cho nhân viên trung thành hơn với tổ chức.
23
2.3 Thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu đề nghị
Thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu gồm thang đo các thành
phần độc lập còn được gọi là thang đo thành phần công việc và thang đo
thành phần phụ thuộc hay còn gọi là thang đo về lòng trung thành.
2.3.1 Thang đo các thành phần độc lập
Thang đo các thành phần độc lập gồm các thang đo sau:
2.3.1.1 Thành phần thu nhập cao
Thành phần “thu nhập cao” được đo lường bởi 5 biến quan sát sau:
1) Tôi cảm thấy mức lương hiện tại có thể đảm bảo được cuộc sống
2) Tôi cảm thấy hài lòng với các khoản tiền thưởng mà tôi nhận được.
3) Công ty tôi việc trả lương thưởng cho nhân viên rất công bằng.
4) Các khoản phụ cấp ngoài trả cho tôi làm tôi rất hài lòng.
5) Tôi hài lòng khi nhận được các phần thưởng phi tài chính của công ty.
2.3.1.2 Thành phần đồng nghiệp ủng hộ
Thành phần “đồng nghiệp ủng hộ” được đo lường bởi 4 biến quan sát
sau:
1) Tôi và các đồng nghiệp trong công ty có mối quan hệ rất tốt.
2) Các đồng nghiệp và tôi luôn hợp tác tốt cùng nhau để thực hiện công
việc của tổ chức.
3) Tôi và các đồng nghiệp luôn có được sự đồng thuận khi cùng nhau ra
quyết định.
4) Khi phải làm việc theo nhóm thì tôi và đồng nghiệp luôn hoàn thành tốt
công việc.
2.3.1.3 Thành phần công tác quản lý
Thành phần “công tác quản lý” được đo lường bởi 5 biến quan sát sau:
1) Tôi luôn cảm thấy thú vị với công việc mà tổ chức giao phó.
24
2) Tôi luôn được tổ chức đánh giá đầy đủ công việc của mình.
3) Công ty luôn cố gắng đảm bảo công việc làm cho nhân viên.
4) Tại công ty tôi, các cấp quản lý luôn tạo cơ hội cho nhân viên được
thăng tiến.
5) Tôi cảm thấy mình đang làm những việc có ích cho tổ chức.
2.3.1.4 Thành phần môi trường làm việc tích cực
Thành phần “môi trường làm việc tích cực” được đo lường bởi 3 biến
quan sát sau:
1) Điều kiện làm việc và trang thiết bị hỗ trợ tại công ty tôi rất tốt.
2) Tôi thường xuyên được công ty cho tập huấn để nâng cao kỹ năng làm
việc.
3) Tôi hoàn toàn tin tưởng vào các quyết định của cấp trên.
2.3.1.5 Thành phần hỗ trợ từ cấp trên
Thành phần “hỗ trợ từ cấp trên” được đo lường bởi 3 biến quan sát
sau:
1) Trong công ty, tôi luôn được cấp trên hỗ trợ để hoàn thành công việc.
2) Cấp trên và tôi luôn trao đổi ý tưởng cũng như thông tin cho nhau trong
công việc.
3) Trong công việc, cấp trên của tôi và tôi hoàn toàn tin tưởng nhau.
2.3.2 Thang đo về lòng trung thành
Thành phần “lòng trung thành” được đo lường bởi 3 biến quan sát
1) Tôi mong muốn được làm việc lâu dài để đạt được thành công cùng
công ty hiện tại.
2) Tôi tin rằng nơi làm việc hiện tại đã là chọn lựa tốt nhất của tôi.
3) Tôi vẫn sẽ ở lại làm việc lâu dài với công ty mặc dù có những nơi khác
đưa ra những lời đề nghị làm việc hấp dẫn hơn.
25
Tóm tắt chương 2
Trong chương này trình bày cơ sở lý thuyết về lòng trung thành của
nhân viên đối với tổ chức, lợi ích khi doanh nghiệp xây dựng và duy trì lòng
trung thành của nhân viên, giới thiệu chung về công ty chứng khoán và sơ
lược một số nghiên cứu trước đây về lòng trung thành.
Nghiên cứu sử dụng định nghĩa của Mowday và Loyalty Research
Center. Các giả thuyết được đặt ra là : thu nhập cao, được đồng nghiệp ủng
hộ, công tác quản lý tốt, môi trường làm việc tích cực, có sự hỗ trợ từ cấp trên
sẽ làm nhân viên trung thành hơn với tổ chức.
Mô hình nghiên cứu đề nghị gồm một biến phụ thuộc là: lòng trung
thành và năm biến độc lập là: thu nhập cao, đồng nghiệp ủng hộ, công tác
quản lý, môi trường làm việc, hỗ trợ từ cấp trên.
Trong chương 3, nghiên cứu sẽ trình bày phương pháp để tiến hành
nghiên cứu.
26
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu đã được đề cập trong chương 1, cơ sở lý thuyết cũng như mô hình
nghiên cứu đã được trình bày ở chương 2. Chương 3 sẽ trình bày chi tiết hơn
về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và các thang đo cho bảng
bảng câu hỏi để đo lường khái niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên
cứu định tính nhằm mục đích là xây dựng bảng phỏng vấn, (2) nghiên cứu
định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm định
mô hình nghiên cứu
Toàn bộ quy trình nghiên cứu được trình bày tại hình 3.1
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Từ mục tiêu nghiên cứu ban đầu, cơ sở lý thuyết tác giả xây dựng được
bảng phỏng vấn sơ bộ lần thứ nhất. Tuy nhiên bảng phỏng vấn sơ bộ lần thứ
nhất sẽ còn nhiều điểm chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó tác giả tiếp
tục thực hiện nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các
biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Các câu hỏi trong
dàn bài thảo luận vối các đối tượng phỏng vấn được trình bày chi tiết trong
phụ lục 1
Nghiên cứu định tính được thực hiện theo kỹ thuật thảo luận tay đôi và
phỏng vấn sâu (n=10) theo một nội dung được chuẩn bị trước dựa theo các
thang đo có sẵn.
27
Các thông tin cần thu thập:
+ Xác định xem người trưởng phòng được phỏng vấn hiểu về nhu cầu
của nhân viên đối với công ty như thế nào? Theo đó, các yếu tố nào làm tác
động đến lòng trung thành của nhân viên trong công ty?
+ Xác định xem nhân viên mong đợi gì trong tổ chức? Theo nhân viên
yếu tố nào làm họ trung thành với tổ chức.
Đối tượng phỏng vấn :
+ Thành phần quản lý: Tại Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Tầm Nhìn
phỏng vấn trực tiếp một Trưởng phòng nhân sự. Tại Công ty Cổ Phần Chứng
Khoán Phú Gia phỏng vấn trực tiếp một Trưởng phòng kinh doanh.
+ Thành phần nhân viên: Tại Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Tầm
Nhìn phỏng vấn trực tiếp 2 nhân viên môi giới. Tại Công ty Cổ Phần Chứng
Khoán Phú Gia phỏng vấn trực tiếp 6 nhân viên làm tại các bộ phận khác
nhau.
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng được bảng phỏng vấn sơ
bộ lần thứ hai đó sẽ là cơ sở dùng để thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu
chính thức. Bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ lần hai sẽ tham khảo ý kiến của
chuyên gia tại Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Tầm Nhìn để kiểm tra thử cách
thể hiện và ngôn ngữ trình bày sau đó khảo sát thử 50 nhân viên để tiếp tục
hiệu chỉnh. Kết quả của bước này là xây dựng được bảng phỏng vấn chính
thức ( trình bày ở phụ lục 2) dùng cho nghiên cứu định lượng.
3.1.2 Nghiên cứu định lượng
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức với kỹ thuật thu thập dữ liệu là
phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi. Các bảng phỏng vấn sau khi thu về sẽ
được xem xét, loại đi các bảng phỏng vấn không đạt yêu cầu rồi tiến hành mã
hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS for Windows.
28
a) Mẫu nghiên cứu:
Tổng thể mẫu là những người hiện nay đang công tác tại các công ty
chứng khoán bao gồm các chức danh như: nhân viên, trưởng nhóm, trưởng
phòng.
Khung chọn mẫu là một bộ phận của tổng thể được chọn ra để quan sát.
Khung chọn mẫu của đề tài này chỉ giới hạn ở khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh.
Kích thước mẫu theo Hair & ctg (1998) để có thể phân tích nhân tố khám
phá (EFA) cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Bên
cạnh đó thì để phân tích hồi quy một cánh tốt nhất thì Tabachnick & Fidell
(1996) cho rằng kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo công thức:
n>= 8m + 50
Trong đó:
- n: cỡ mẫu
- m: số biến độc lập của mô hình
Dựa trên cơ sở đó, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 232.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác
suất với phương pháp lấy mẫu chọn thuận tiện một số học viên tại các lớp học
ban đêm ở Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo Chứng Khoán, Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi,
có tất cả 300 bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến các đối tượng nghiên cứu
nhưng chỉ thu về được 265 bảng câu hỏi. Trong quá trình khảo sát, có một số
nhóm đối tượng không làm việc tại các công ty chứng khoán và có một số
bảng câu hỏi bị bỏ trống nhiều hàng số lượng là 33 bảng câu hỏi. Tất cả các
bảng câu hỏi này đều được loại bỏ trước khi tiến hành nhập liệu. Do đó, số
lượng bảng câu hỏi chính thức được tiến hành nhập liệu để phân tích chỉ còn
lại 232 bảng, đạt tỷ lệ 77,3% so với tổng số bảng gửi đi
29
Cơ sở lý thuyết
Bảng phỏng vấn sơ bộ 1
Nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu n= 10)
Bảng phỏng vấn sơ bộ 2
Khảo sát thử (Điều chỉnh bảng phỏng vấn sơ bộ n= 50)
Bảng phỏng vấn chính thức
Nghiên cứu định lượng
⎯ Khảo sát 232 nhân viên ⎯ Mã hóa nhập liệu ⎯ Làm sạch dữ liệu ⎯ Thống kê mô tả ⎯ Cronbach’s Alpha ⎯ Phân tích nhân tố khám phá ⎯ Phân tích hồi quy ⎯ Các phân tích khác
Viết báo cáo
Nguồn: Tác giả xây dựng
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
30
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Các bảng câu hỏi sau khi được lựa chọn để phân tích sẽ được tiến hành
nhập liệu, mã hóa và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS for Windows.
Sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu cũng bằng phần mềm SPSS , thực hiện
phân tích dữ liệu thông qua các công cụ như các thống kê mô tả, bảng tần số,
đồ thị, kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá,
phân tích hồi quy trong đó chú ý đến một số tiêu chuẩn sau:
• Kiểm tra độ tin cậy các thang đo: Độ tin cậy của thang đo được
đánh giá qua hệ số Cronbach Alpha, qua đó các biến không phù hợp
sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ (<0.3) và thang đo sẽ
được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha đạt yêu cầu (>0.6).
• Tiếp theo phân tích nhân tố sẽ được sử dụng để kiểm định sự hội tụ
của các biến thành phần về khái niệm. Các biến có hệ số tương quan
đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay
Varimax sẽ được thực hiện và điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalue lớn hơn 1.
• Kiểm định các giả thuyết mô hình cấu trúc và độ phù hợp tổng thể
mô hình qua các bước như xem xét ma trận hệ số tương quan, kiểm
định các giả định hồi quy (mô hình hồi quy không có hiện tượng đa
cộng tuyến, giả định phương sai của sai số không đổi, giả định phần
dư phân phối chuẩn, giả định không có tương quan giữa các phần
dư).
Tiếp theo thực hiện kiểm định T-test giữa các nhóm đối tượng khác
nhau với các thành phần của mô hình cấu trúc đã được kiểm định nhằm tìm ra
sự khác biệt có ý nghĩa của một vài nhóm cụ thể.
31
3.2 Các thang đo
3.2.1 Thang đo thành phần công việc
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu 2
trưởng phòng và 8 nhân viên đang làm việc tại các công ty chứng khoán nhằm
điều chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Với việc đo lường bằng bảng phỏng vấn sơ bộ lần thứ hai với 50 nhân
viên, tác giả đã đưa ra bảng phỏng vấn chính thức với các sửa đổi và bổ sung
nhằm phù hợp và sát với điều kiện thực tế hơn như sau:
- Điều chỉnh từ “ mức lương” thành “ thu nhập” trong thang đo “
thu nhập cao-PAY”.
- Bổ sung 1 biến quan sát vào thang đo “môi trường làm việc tích
cực- MAN”.
- Các thang đo khác thì được giữ nguyên do không có bổ sung hay
thay đổi.
Tất cả các biến có sự thay đổi hay bổ sung thì được in nghiên trong bảng
dưới đây
Thành phần: Thu nhập cao (ký hiệu PAY) được đo lường bằng 5 biến quan
sát
Thu nhập cao Ký hiệu
PAY1 Tôi cảm thấy thu nhập hiện tại có thể đảm bảo được cuộc sống của
tôi.
Tôi cảm thấy hài lòng với các khoản tiền thưởng mà tôi nhận được. PAY2
Công ty tôi việc trả lương thưởng cho nhân viên rất công bằng. PAY3
Các khoản phụ cấp ngoài trả cho tôi làm tôi rất hài lòng. PAY4
Tôi hài lòng khi nhận được các phần thưởng phi tài chính của công PAY5
ty
32
Thành phần: Đồng nghiệp ủng hộ (ký hiệu PER) được đo lường bằng 4 biến
quan sát
Đồng nghiệp ủng hộ Ký hiệu
Tôi và các đồng nghiệp trong công ty có mối quan hệ rất tốt. PER1
PER2
PER3
PER4
Các đồng nghiệp và tôi luôn hợp tác tốt cùng nhau để thực hiện công việc của tổ chức. Tôi và các đồng nghiệp luôn có được sự đồng thuận khi cùng nhau ra quyết định. Khi phải làm việc theo nhóm thì tôi và đồng nghiệp luôn hoàn thành tốt công việc.
Thành phần: Công tác quản lý (ký hiệu MAN) được đo lường bằng 5 biến
quan sát
Công tác quản lý Ký hiệu
MAN1 MAN2 MAN3 MAN4
MAN5
Tôi luôn cảm thấy thú vị với công việc mà tổ chức giao phó. Tôi luôn được tổ chức đánh giá đầy đủ công việc của mình. Công ty luôn cố gắng đảm bảo công việc làm cho nhân viên. Tại công ty tôi, các cấp quản lý luôn tạo cơ hội cho nhân viên được thăng tiến. Tôi cảm thấy mình đang làm những việc có ích cho tổ chức Thành phần: Môi trường làm việc tích cực (ký hiệu WEN) được đo lường bằng 4 biến quan sát
Môi trường làm việc tích cực Ký hiệu
WEN1 WEN2
WEN3 WEN4
Điều kiện làm việc và trang thiết bị hỗ trợ tại công ty tôi rất tốt. Tôi thường xuyên được công ty cho tập huấn để nâng cao kỹ năng làm việc. Tôi hoàn toàn tin tưởng vào các quyết định của cấp trên. Các xung đột xảy ra trong công ty tôi luôn được cấp trên giải quyết thỏa đáng.
33
Thành phần: Hỗ trợ từ cấp trên (ký hiệu SU) được đo lường bằng 5 biến
quan sát
Hỗ trợ từ cấp trên
Ký hiệu SUP1
SUP2
SUP3
Trong công ty, tôi luôn được cấp trên hỗ trợ để hoàn thành công việc. Cấp trên và tôi luôn trao đổi ý tưởng cũng như thông tin cho nhau trong công việc. Trong công việc, cấp trên của tôi và tôi hoàn toàn tin tưởng nhau.
3.2.2 Thang đo thành phần lòng trung thành
Thang đo được giữ nguyên do không có bổ sung hay thay đổi
Lòng trung thành (ký hiệu LO) được đo lường bằng 3 biến quan sát
Lòng trung thành
Ký hiệu LOY1
Tôi mong muốn được làm việc lâu dài để đạt được thành công cùng công ty hiện tại.
Tôi tin rằng nơi làm việc hiện tại đã là chọn lựa tốt nhất của tôi. LOY2
LOY3
Tất cả các biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo
Tôi vẫn sẽ ở lại làm việc lâu dài với công ty mặc dù có những nơi khác đưa ra những lời đề nghị làm việc hấp dẫn hơn.
Likert 5 điểm. Với lựa chọn số 1 nghĩa là “hoàn toàn không đồng ý” với câu
phát biểu cho đến lựa chọn số 5 nghĩa là “hoàn toàn đồng ý” với câu phát
biểu.
34
Tóm tắt chương 3
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu
định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu 8 nhân viên và 2 trưởng phòng, đồng
thời khảo sát thử 50 nhân viên nhằm hiệu chỉnh bảng phỏng vấn sau đó hoàn
chỉnh bảng phỏng vấn. Phương pháp nghiên cứu định lượng với kích thước
mẫu 232 thỏa mãn được yêu cầu phân tích chính sử dụng trong đề tài (phân
tích nhân tố, phân tích hồi quy). Đối tượng khảo sát của đề tài là các nhân
viên làm trong các công ty chứng khoán. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến
lòng trung thành được đo lường thông qua 5 thang đo (21 biến quan sát): thu
nhập cao, đồng nghiệp ủng hộ, công tác quản lý, môi trường làm việc tích cực
và hỗ trợ từ cấp trên. Lòng trung thành được đo lường bởi một thang đo gồm
3 biến quan sát. Ở chương tiếp theo, các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày
cụ thể.
35
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ĐÓNG GÓP
Chương 4 sẽ trình bày về thông tin mẫu khảo sát, kiểm định mô hình và
các khái niệm nghiên cứu. Khi thang đo các khái niệm đã được kiểm định, nó
sẽ được sử dụng để ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Ngoài ra
trong chương 4 cũng phân tích ảnh hưởng của một số biến định tính đến lòng
trung thành.
4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát
Như đã trình bày ở chương 3, để có kích thước mẫu là 232, đã có 300
bảng câu hỏi được tác giả phát ra nhưng chỉ thu về được 265. Sau khi loại đi
các phiếu không đạt yêu cầu rồi làm sạch dữ liệu tác giả có được bộ dữ liệu sơ
cấp với 232 mẫu. Trong 232 người trả lời hợp lệ này thì tỷ lệ nam nữ chênh
nhau khá cao, với nam chiếm 66,8% còn lại 33,2% là nữ. Đồng thời qua số
liệu cũng thấy rằng tỷ lệ người trả lời có độ tuổi dưới 30 là 55,6% , còn lại là
44,4% những người có độ tuổi từ 30 trở lên. Xét về thu nhập của các nhân
viên làm việc trong các công ty chứng khoán, đa số có thu nhập trung bình
trên 10 triệu đồng một tháng chiếm 63,8%, tiếp theo sau là những người có
thu nhập trung bình dưới 10 triệu một tháng chiếm 36,2%. Mẫu nghiên cứu
đại diện về mặt trình độ học vấn trong đó đa số là trình độ từ đại học trở
xuống chiếm 96,1%, đặc biệt có 9 người trình độ trên đại học chiếm 3,9%.
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo
Trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá, dữ liệu nghiên cứu sẽ
được kiểm định thang đo bẳng công cụ Cronbach Alpha bằng phần mềm
SPSS mục tiêu là kiểm định độ tin cậy của thang đo. Hệ số Cronbach Alpha
sẽ được sử dụng để loại các biến “rác”, các biến có hệ số tương quan tổng
36
biến (Corrected Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo
sẽ được chọn khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6. Kết qua đầy đủ được
trình bày đầy đủ ở phụ lục 4.
4.2.1 Thang đo các biến độc lập
Thang đo các biến độc lập gọi tắt là thang đo thành phần công việc gồm
có 5 yếu tố thành phần với 21 biến quan sát.
Thành phần thu nhập cao có hệ số Cronbach Alpha = 0,949 và hệ số
tương quan tổng biến (Corrected Item – Total Correlation) đều lớn hơn 0,3
nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích tiếp theo.
Thành phần đồng nghiệp ủng hộ có hệ số Cronbach Alpha = 0,933 và
hệ số tương quan tổng biến (Corrected Item – Total Correlation) đều lớn hơn
0,3 nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích tiếp theo.
Thành phần công tác quản lý có hệ số Cronbach Alpha = 0,949 và hệ số
tương quan tổng biến (Corrected Item – Total Correlation) đều lớn hơn 0,3
nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích tiếp theo.
Thành phần môi trường làm việc tích cực có hệ số Cronbach Alpha =
0,892 và hệ số tương quan tổng biến (Corrected Item – Total Correlation) đều
lớn hơn 0,3 nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích tiếp theo.
Thành phần hỗ trợ từ cấp trên có hệ số Cronbach Alpha = 0,894 và hệ
số tương quan tổng biến (Corrected Item – Total Correlation) đều lớn hơn 0,3
nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích tiếp theo.
4.2.2 Thang đo lòng trung thành
Thành phần lòng trung thành có hệ số Cronbach Alpha = 0,927 và hệ
số tương quan tổng biến ( Corrected Item – Total Correlation) đều lớn hơn 0,3
nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích tiếp theo.
37
Bảng 4.1: Kiểm định các thang đo lý thuyết bằng Cronbach Alpha
Hệ số tương S Số biến Cronbach quan biến T Thang đo quan Alpha tổng thấp nhất T sát
1 Thành phần thu nhập cao (PAY) 5 0,949 0,830
2 Thành phần đồng nghiệp ủng hộ 4 0,933 0,781
(PER)
3 Thành phần công tác quản lý (MAN) 5 0,949 0,797
4 Thành phần môi trường làm việc tích 4 0,892 0,703
cực (WEN)
5 Thành phần hỗ trợ từ cấp trên (SUP) 3 0,894 0,731
6 Thành phần lòng trung thành (LOY) 3 0,927 0,846
(Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011)
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi đánh giá sơ bộ các thang đo thành phần công việc và thang đo
lòng trung thành bằng hệ số Cronbach Alpha, toàn bộ các biến quan sát sẽ
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), việc phân tích nhân tố EFA
sẽ giúp khám phá các cấu trúc khái niệm nghiên cứu, giúp loại bỏ đi các biến
đo lường không đạt yêu cầu và đảm bảo cho thang đo có tính đồng nhất. Mục
đích của phân tích nhân tố là rút gọn tập hợp các biến có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau thành một nhân tố mà không làm giảm thông tin các biến ban đầu.
Trong quá trình phân tích nhân tố có những tiêu chuẩn và yêu cầu cần
phải chú ý:
Hệ số tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn 0,45, nếu biến nào có hệ
số tải nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng 0,45 thì sẽ bị loại, factor loading lớn nhất ở
cột nào thì thuộc vào nhân tố đó (Theo Hair & ctg ,1998).
38
Phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và eigenvalue có giá trị lớn
hơn 1 thì thang đo được chấp nhận.
Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là trị số dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Do vậy hệ số KMO phải nằm giữa khoảng
0,5 và 1 (0,5 KMO nhỏ hơn 0,5 thì không phù hợp (Trọng & Ngọc, 2008). Mức ý nghĩa của kiểm định Barlles sig ≤ 0,05 thì mới có ý nghĩa thống kê. Các biến quan sát có tương quan với nhau xét trong phạm vi tổng thể, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003). Khi phân tích nhân tố đối với các thang đo tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Compoment Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn 1. 4.3.1 Kiểm định thang đo thành phần công việc bằng EFA Các thang đo thành phần công việc mà đề tài sử dụng gồm 5 thành phần với 21 biến quan sát. Sau khi kiểm định thang đo bằng công cụ hệ số Cronbach Alpha tất cả 21 biến quan sát của 5 thang đo thành phần tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố EFA . Kết qua đầy đủ được trình bày đầy đủ ở phụ lục 5. Sau khi phân tích nhân tố EFA có được kết quả là 21 biến quan sát được phân tích thành 5 nhân tố do Factor loading đều lớn hơn 0,5 và sai lệch giữa các biến quan sát giữa các nhân tố < 0,3 kết quả tóm lược EFA được trình bày ở bảng 4.2 39 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định thang đo thành phần công việc bằng EFA Biến Nhân tố STT quan Tên nhân tố 1 2 3 4 5 sát PAY1 ,795 PAY2 ,760 PAY3 ,798 Thu nhập cao (PAY) PAY4 ,822 PAY5 ,730 ,763 PER1 ,744 PER2 Đồng nghiệp ủng hộ (PER) ,823 PER3 ,890 PER4 MAN1 ,756 MAN2 ,863 Công tác quản lý (MAN) MAN3 ,871 MAN4 ,863 MAN5 ,761 ,695 WEN1 ,573 WEN2 Môi trường làm việc tích cực (WEN) ,651 WEN3 ,890 WEN4 ,895 SUP1 Hỗ trợ từ cấp trên (SUP) ,807 SUP2 ,773 SUP3 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) 40 Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 21 biến quan sát được nhóm thành 5 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor loading) đều > 0,5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố, chúng đều có ý nghĩa. Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố đều ≥ 0,3 nên đảm bảo sự phân biệt giữa các nhân tố. Hệ số KMO = 0,861 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 6111,734 với mức ý nghĩa là 0,000 do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích đạt 84,822% thể hiện rằng 5 nhân tố rút ra giải thích được 84,822% biến thiên của dữ liệu, do vậy các thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 5 với giá trị eigenvalue bằng 1,041. • Nhân tố thứ 1 gồm có 5 biến quan sát: MAN1 Tôi luôn cảm thấy thú vị với công việc mà tổ chức giao phó MAN2 Tôi luôn được tổ chức đánh giá đầy đủ công việc của mình MAN3 Công ty luôn cố gắng đảm bảo công việc làm cho nhân viên MAN4 Tại công ty tôi, các cấp quản lý luôn tạo cơ hội cho nhân viên được thăng tiến MAN5 Tôi cảm thấy mình đang làm những việc có ích cho tổ chức Nhân tố này được đặt tên là Công tác quản lý ký hiệu là MAN • Nhân tố thứ 2 gồm có 5 biến quan sát: PAY1 Tôi cảm thấy thu nhập hiện tại có thể đảm bảo được cuộc sống của tôi. PAY2 Tôi cảm thấy hài lòng với các khoản tiền thưởng mà tôi nhận được. PAY3 Công ty tôi việc trả lương thưởng cho nhân viên rất công bằng. 41 PAY4 Các khoản phụ cấp ngoài trả cho tôi làm tôi rất hài lòng. PAY5 Tôi hài lòng khi nhận được các phần thưởng phi tài chính của công ty Nhân tố này được đặt tên là Thu nhập cao ký hiệu là PAY • Nhân tố thứ 3 gồm có 4 biến quan sát: PER1 Tôi và các đồng nghiệp trong công ty có mối quan hệ rất tốt. PER2 PER3 PER4 Các đồng nghiệp và tôi luôn hợp tác tốt cùng nhau để thực hiện
công việc của tổ chức.
Tôi và các đồng nghiệp luôn có được sự đồng thuận khi cùng
nhau ra quyết định.
Khi phải làm việc theo nhóm thì tôi và đồng nghiệp luôn hoàn
thành tốt công việc. Nhân tố này được đặt tên là Đồng nghiệp ủng hộ ký hiệu là PER • Nhân tố thứ 4 gồm có 4 biến quan sát: WEN1
WEN2 WEN3
WEN4 Điều kiện làm việc và trang thiết bị hỗ trợ tại công ty tôi rất tốt.
Tôi thường xuyên được công ty cho tập huấn để nâng cao kỹ
năng làm việc.
Tôi hoàn toàn tin tưởng vào các quyết định của cấp trên.
Các xung đột xảy ra trong công ty tôi luôn được cấp trên giải
quyết thỏa đáng. Nhân tố này được đặt tên là Môi trường làm việc tích cực ký hiệu là WEN • Nhân tố thứ 5 gồm có 3 biến quan sát: SUP1 SUP2 SUP3 Trong công ty, tôi luôn được cấp trên hỗ trợ để hoàn thành
công việc.
Cấp trên và tôi luôn trao đổi ý tưởng cũng như thông tin cho
nhau trong công việc.
Trong công việc, cấp trên của tôi và tôi hoàn toàn tin tưởng
nhau. Nhân tố này được đặt tên là Hỗ trợ từ cấp trên ký hiệu là SUP 42 Do sau khi phân tích nhân tố EFA thì tên các nhân tố và thứ tự các mục hỏi không thay đổi nên không cần phải kiểm định lại thang đo bẳng công cụ Cronbach Alpha. 4.3.2 Kiểm định thang đo lòng trung thành bằng EFA Sau khi phân tích EFA, ba biến quan sát (LOY1, LOY2 và LOY3) của thang đo lòng trung thành của nhân viên trong các công ty chứng khoán (gọi tắt là lòng trung thành) được nhóm thành một nhân tố. Không có biến nào bị loại và EFA phù hợp. Kết quả cho thấy các hệ số tải nhân tố của ba biến quan sát đều trên 0,5 (hệ số tải nhân tố của biến LOY3 có giá trị thấp nhất là 0,827), hệ số KMO = 0,715, phương sai trích bằng 87,877%, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0,000. Kết qua đầy đủ được trình bày đầy đủ ở phụ lục 6. 4.4 Phân tích hồi quy Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu cần phải được kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp đưa vào lần lượt (Enter). Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với 5 biến độc lập: MAN (Công tác quản lý); PAY (Thu nhập cao); PER (Đồng nghiệp ủng hộ); WEN (Môi trường làm việc tích cực); SUP (Hỗ trợ từ cấp trên) và 1 biến phụ thuộc LOY (Lòng trung thành). Giá trị các nhân tố MAN, PAY, PER, WEN, SUP và LOY là trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhóm đó. Kết quả của phân tích hồi quy được dùng để kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu. Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính chúng ta nên xem xét qua các mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, xem xét tổng quát mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau 43 Qua kết quả phân tích hệ số tương quan được thể hiện ở bảng 4.3 cho thấy giữa các biến độc lập và phụ thuộc đều có tương quan với nhau, điều này chứng tỏ chúng có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Bảng 4.3: Ma trận tương quan MAN PAY PER WEN SUP LOY MAN Pearson 1 ,670 ,513 ,552 ,536 ,737 Correlation Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 PAY Pearson 1 ,670 ,654 ,680 ,507 ,746 Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 PER Pearson ,654 ,513 1 ,667 ,499 ,600 Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 WEN Pearson ,680 ,552 ,667 1 ,553 ,678 Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 SUP Pearson ,507 ,536 ,499 ,553 1 ,710 Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 LOY Pearson ,746 ,737 ,600 ,678 ,710 1 Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 a. Listwise n =232 ,000 ,000 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) Cụ thể chúng ta thấy rằng hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc (LOY) và các biến độc lập (PAY, PER, MAN, WEN, SUP) tương đối cao. Điều này cho thấy chúng có mối liên hệ khá chặt chẽ, sơ bộ có thể kết luận các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến lòng trung thành của nhân viên (LOY). 44 4.4.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy Để đánh giá sự phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R² (R – quare) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác định R² được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập đưa vào mô hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, R² có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R- quare điều chỉnh (Adjusted R quare) để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng quá mức mức độ phù hợp của mô hình. Bên cạnh đó, cũng cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin- Watson (1< Durbin < 3) và không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF ( VIF < 10). Hệ số Beta chuẩn hóa được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó vào sự thỏa mãn chung càng lớn (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc, 2008). Để thể hiện tính thuyết phục và tạo sự tin tưởng hoàn toàn vào kết quả của phân tích hồi quy ta lần lượt kiểm tra một số giả định sau: - Mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến - Các phần dư có phân phối chuẩn - Giả định về tính độc lập của sai số (không có sự tương quan giữa các phần dư) - Giả định phương sai của phần dư không đổi + Giả định mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến Ở phần phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau, ta thấy rằng giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có quan hệ tương quan với nhau bên cạnh đó giữa các biến 45 độc lập cũng có quan hệ tương quan với nhau. Khi tương quan giữa các biến khá chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình. Do vậy chúng ta phải dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến bằng cánh tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (VIF). Qua bảng kết quả phân tích từ bảng 4.4, ta thấy VIF lớn nhất chỉ bằng 2,662 do đó ta có thể kết luận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Chỉ khi nào VIF vượt quá 10 thì mô hình mới xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc, 2008). Bảng 4.4: Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy Hệ số chưa
chuẩn hóa Hệ số
chuẩn hóa Thống kê đa
cộng tuyến Mô hình B Beta t Sig. Tolerance VIF Std.
Error ,137 ,099 (Constant) ,725 ,469 ,047 ,292 MAN 6,185 ,000 ,288 ,062 ,338 PAY 5,424 ,000 ,290 ,059 ,010 PER ,175 ,862 ,008 ,053 ,141 WEN 2,652 ,009 ,134 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) ,044 ,343 SUP 7,841 ,000 ,330 ,495 2,019
,376 2,662
,470 2,130
,420 2,383
,604 1,655 + Giả định về phân phối chuẩn của phần dư Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do sau: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng của phần dư không đủ nhiều để phân tích… Vì vậy chúng ta thực hiện nhiều cách khác nhau cách khảo sát khác nhau để dò tìm vi phạm. Nghiên cứu này thực hiện khảo sát phân phối chuẩn của phần dư bằng cánh xây dựng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ Q-Q plot. 6
46 Biểu đồ 4.1
B 1: Biểu đồ ồ tần số củ ủa phần d dư chuẩn hóa 9 Mean =
= .000
ev. = 0.98
Std. De
32
N = 23 Biểu đồ 4.2
B 2: Biểu đồ ồ Q-Q PL LOT 47 Nhìn vào biểu đồ tần số Histogram ta thay phần dư có phân phối chuẩn với trị trung bình mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,989 gần bằng 1 và biểu đồ tần số Q-Q Plot cũng cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. + Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư): Ta dùng đại lượng Durbin – Watson (d) để thực hiện kiểm định. Đại lượng d này có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bật nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Kiểm định Durbin – Watson cho thấy kết quả d bằng 1,961 xấp xỉ gần bằng 2, ta có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau hay không có tương quan giữa các phần dư. Bảng 4.5: Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các phần dư Mô
hình R R² R² hiệu chỉnh Sai số chuẩn
của ước lượng Hệ số Durbin-Watson a. Biến độc lập: (Constant), SUP, PER, MAN, WEN, PAY b. Biến phụ thuộc: LOY 1 ,871a ,758 ,753 ,51188 1,961 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) + Giả định phương sai của phần dư không đổi Để biết được mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi chúng ta có thể dùng đồ thị Scatter plot để giải thích. Qua biểu đồ ta nhận thấy giá trị phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0 như trong biểu đồ 4.3 điều này chứng tỏ mô hình không bị hiện tượng phương sai không đổi. 8
48 Biểu đồ 4.3
B 3: Biểu đồ ồ phân tán n Scatter Plot .4.2 Phân n tích hồi q quy các y yếu tố ảnh h hưởng đ đến lòng tr rung thàn Kết q quả phân tích ở bản ng 4.6 và 4.7 cho th hấy mức ý ý nghĩa sig c
g. của các yế ếu tố thàn nh phần : c công tác q quản lý, th hu nhập c ao, môi tr rường làm h
m việc tích ực, hỗ trợ
cự từ cấp trê ên đạt yêu cầu vì sig g < 0,05. Y Yếu tố đồn ng nghiệp ị
ủng hộ bị oại vì sig >
lo >0,05. Hệ ệ số R² = 0,758 có ý ý nghĩa là à biến lòng g trung th c
hành được 4 biến là gi iải thích 7 75,8% bởi công tác q quản lý, th hu nhập c ao, môi tr m
rường làm vi iệc tích cự ực, hỗ trợ t từ cấp trên n. Kết q quả cũng cho thấy rằng, tro ng 5 yếu tố thành phần tác n
động đến thành thì có 4 yếu òng trung
lò tố có qua an hệ tuyế ến tính đế ến lòng tru h
ung thành công tác ủa nhân vi
củ iên, đó là quản lý, t hu nhập c cao, môi tr rường làm h
m việc tích ực, hỗ trợ
cự ợ từ cấp tr rên. Ta có ó thể kết l luận rằng: : giả thuy yết H5, H1 4
1, H3, H4 đư ược chấp nhận, còn n giả thuy yết H2 khô ông được chấp nhậ ận vì sig > ư
>0,05 như vậ ậy yếu tố đồng ngh hiệp ủng h hộ tăng ha ay giảm gì ì cũng khô ông ảnh h n
hưởng đến òng trung t
lò thành của nhân viên n làm việc c trong các c công ty c chứng kho oán. 49 Bảng 4.6: Kết quả các giá trị thống kê về tác động của các yếu tố đến lòng trung thành của nhân viên Mô hình
(Model) Hệ số R
(R) Hệ số R²
(R Square) Sai số chuẩn của ước lượng
(Std. Error of the Estimate) R² hiệu chỉnh
(Adjusted R
Square) a. Biến độc lập: (Constant), SUP, PER, MAN, WEN, PAY b. Biến phụ thuộc: LOY (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) 1 ,871a ,758 ,753 ,51188 Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy t Sig. Biến Hệ số chưa chuẩn hóa
Unstandardized
Coefficients Mô
hình 1 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) B
,099
,292
,338
,010
,141
,343 Std. Error
,137
,047
,062
,059
,053
,044 Hệ số chuẩn hóa
Standardized
Coefficients
Beta
,288
,290
,008
,134
,330 ,725
,469
6,185 ,000
5,424 ,000
,175
,862
2,652 ,009
7,841 ,000 (Constant)
MAN
PAY
PER
WEN
SUP
a. Biến phụ thuộc: LOY 50 Thu nhập cao Đồng nghiệp ủng hộ β = 0,290, sig = 0,000 β = 0,008, sig = 0,862 Công tác quản lý Lòng trung thành β = 0,288, sig = 000 Môi trường làm việc
tích cực Hỗ trợ từ cấp trên β = 0,134, sig = 0,009 β = 0,330, sig = 0,000 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu 4.5 Phân tích sự đánh giá của nhân viên về các yếu tố thành phần công
việc và lòng trung thành Mô hình hồi quy cho thấy rằng sự đánh giá của nhân viên về yếu tố hỗ trợ từ cấp trên (SUP) tác động mạnh nhất đến lòng trung thành (LOY) và nhân viên đánh giá mức độ của nó là 3,04023 chỉ cao điểm giữa của thang đo. Yếu tố thu nhập cao (PAY) tác động mạnh thứ hai đến lòng trung thành (LOY) nhưng lại có mức độ đánh giá thấp nhất trong nhóm chỉ là 2,73793. Còn yếu tố công tác quản lý (MAN) xếp thứ ba trong các yếu tố tác động đến lòng trung thành (LOY) với mức độ đánh giá là 3,39828. Cuối cùng là yếu tố môi trường làm việc tích cực cũng tác động trực tiếp đến lòng trung thành (LOY) với mức độ đánh giá của nhân viên là 3,33405. Điểm trung bình mức độ lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty chứng khoán (LOY) là 3,55172 có lớn hơn mức độ giữa của 51 thang đo nhưng không nhiều. Điều này cho thấy nhân viên cũng có lòng trung thành với công ty nhưng mức độ chưa cao. Bảng 4.8 Điểm trung bình của các thang đo One-sample t test Nhân tố Điểm trung bình của thang đo T-statistic Sig. (2-tailed)
46,787
47,308
50,994
51,789
52,561 3,04023
2,73793
3,39828
3,33405
3,55172 ,000
,000
,000
,000
,000 Hỗ trợ từ cấp trên
Thu nhập cao
Công tác quản lý
Môi trường làm việc tích cực
Lòng trung thành
(Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) LOY 3.55172 WEN 3.33405 MAN 3.39828 PAY 2.73793 SUP 3.04023 Biểu đồ 4.4: Biểu đồ điểm trung bình của các thang đo 52 4.6 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến lòng trung thành và các nhân tố thành phần công việc 4.6.1 Phân tích ảnh hưởng của giới tính đến đến lòng trung thành và các nhân tố thành phần công việc Kiểm định Independent-sample T-test ở độ tin cậy 95% sẽ cho ta biết có sự khác biệt về mức độ trung thành (LOY) giữa phái nam và phái nữ. Theo như kết quả trong kiểm định Levene sig. > 0,05 (sig = 0,306) nên phương sai giữa phái nam và phái nữ không khác nhau. Vì vậy, trong kết quả kiểm định t ta sử dụng kết quả Equal variances assumed có sig < 0,05 (sig = 0,014) nên ta kết luận có sự khác biệt giữa nhân viên nam và nhân viên nữ đối với lòng trung thành của họ trong công ty chứng khoán. Giữa nhân viên nam và nhân viên nữ thể hiện mức độ đồng ý khác nhau một ít về lòng trung thành của họ trong công ty chứng khoán. Cụ thể nam giới thể hiện thái độ phân vân ít một chút hơn nữ giới (mức độ trung thành trung bình của nam giới là 3,3688 còn nữ là 3,3160). Kết quả Independent-sample T-test cũng cho thấy, giới tính có ảnh hưởng đến mức độ hỗ trợ từ cấp trên (SUP) vì sig của T-test = 0,029 (với kiểm định Levene có sig = 0,956 – trường hợp phương sai bằng nhau). Nữ giới thể hiện sự không đồng tình nhưng không rõ ràng và họ cho rằng: họ nhận được sự hỗ trợ từ cấp trên thấp hơn nam giới, trong khi đó nam giới lại thể hiện sự phân vân (hỗ trợ từ cấp trên trung bình của nữ giới là 2,8398 còn của nam giới là 3,1398). Đây là điều mà các người đang làm công tác quản lý nên lưu tâm khi đưa ra các biện pháp, chính sách giúp cho nhân viên trung thành hơn với công ty thì cần chú ý có những biện pháp hay chính sách hỗ trợ cho phái nữ nhiều hơn nữa. Đối với thu nhập cao (PAY), kiểm định T-test cho thấy không có sự khác biệt giữa phái nam và phái nữ đối với đánh giá của họ về thu nhập trong 53 công ty chứng khoán vì sig = 0,116 (với kiểm định Levene có sig = 0,001- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể cả nam và nữ đều không đồng ý lắm về thu nhập của mình (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về thu nhập cao của nữ là 2,8597 với nam là 2,6774, có chênh lệch nhưng không nhiều và cả hai đều chưa vượt khỏi mức trung bình của thang đo). Đối với công tác quản lý (MAN), thì cũng tương tự như PAY, kiểm định T-test cho thấy không có sự khác biệt giữa phái nam và phái nữ đối với đánh giá của họ về công tác quản lý trong công ty chứng khoán vì sig = 0,578 (với kiểm định Levene có sig = 0,921- trường hợp phương sai bằng nhau). Cụ thể cả nam và nữ đều thể hiện sự phân vân không biết có sự đồng ý hay không của mình về công tác quản lý tại công ty nơi họ làm việc (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về công tác quản lý của phái nữ là 3,3455 với phái nam là 3,3245). Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với giới tính Group Statistics Giới tính N Độ lệch chuẩn Trung bình
cộng Sai số chuẩn ước
lượng trị trung bình LOY Nữ 77 3,3160 ,90627 ,10328 SUP Nam
Nữ
Nam PAY Nữ Nam MAN Nữ Nam WEN Nữ Nam 155
77
155
77
155
77
155
77
155 3,6688
2,8398
3,1398
2,8597
2,6774
3,3455
3,4245
3,2597
3,3710 1,06871
,91545
1,01281
,77396
,92677
1,02374
1,01299
,76567
1,07183 ,08584
,10432
,08135
,08820
,07444
,11667
,08137
,08726
,08609 54 Independent Samples Test
Kiểm định
Levene sự
bằng nhau của
phương sai Kiểm định t- sự bằng
nhau của trị trung bình F Sig. t df Sig. (2-
tailed) LOY Phương sai bằng nhau 1,051 ,306 -2,486 230 ,014 Phương sai không bằng nhau SUP Phương sai bằng nhau ,003 ,956 -2,192 Phương sai không bằng nhau PAY Phương sai bằng nhau 10,613 ,001 1,487 Phương sai không bằng nhau MAN Phương sai bằng nhau ,010 ,921 -,558 Phương sai không bằng nhau WEN Phương sai bằng nhau 17,601 ,000 -,813 -2,627 175,855
230
-2,267 166,200
230
1,580 178,208
230
-,556 150,358
230
-,907 201,674 Phương sai không bằng nhau ,009
,029
,025
,138
,116
,578
,579
,417
,365 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) Kết quả ở bảng 4.9 cũng cho thấy ảnh hưởng của giới tính lên môi trường làm việc tích cực (WEN) là như nhau, kiểm định T-test cho thấy không có sự khác biệt giữa phái nam và phái nữ đối với đánh giá của họ về môi trường làm việc trong công ty chứng khoán vì sig = 0,365 (với kiểm định Levene có sig = 0,000- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể cả nam và nữ đều thể hiện sự phân vân của mình về môi trường làm việc tại công ty nơi họ làm việc (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về môi trường làm việc tích cực của phái nữ là 3,2597 với phái nam là 3,3710). 4.6.2 Phân tích ảnh hưởng của độ tuổi đến đến lòng trung thành và các nhân tố thành phần công việc Kiểm định Independent-sample T-test ở độ tin cậy 95% cho ta biết ảnh hưởng của độ tuổi lên lòng trung thành (LOY). Theo kết quả trong kiểm định 55 Levene sig = 0,000 nên phương sai không bằng nhau. Vì vậy, trong kết quả kiểm định t ta sử dụng kết quả Equal variances not assumed có sig < 0,05 (sig = 0,000) nên ta kết luận có sự khác biệt giữa nhân viên có độ tuổi trung bình dưới 30 và trên 30 đối với lòng trung thành của họ trong công ty chứng khoán. Giữa những nhân viên tuổi trung bình dưới 30 và những nhân viên tuổi trung bình trên 30 thể hiện mức độ đồng ý khác nhau về lòng trung thành của họ. Cụ thể nhân viên tuổi trung bình trên 30 có thái độ đồng tình rõ ràng hơn khi có mức độ đồng tình của mình là hơi đồng ý so với thái độ phân vân của nhân viên tuổi trung bình dưới 30 (mức độ trung thành trung bình của nhân viên tuổi trung bình trên 30 là 4,0680 còn nhân viên tuổi trung bình dưới 30 là 3,1395). Đối với hỗ trợ từ cấp trên (SUP), kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên tuổi trung bình trên 30 và nhân viên tuổi trung bình dưới 30 đối với đánh giá của họ về hỗ trợ từ cấp trên trong công ty chứng khoán vì sig = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,004- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên tuổi trung bình trên 30 thể hiện sự đồng ý của mình về hỗ trợ từ cấp trên tại công ty nơi họ làm việc cao hơn hẳn, trong khi với nhân viên tuổi trung bình dưới 30 lại thể hiện sự không đồng ý (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về hỗ trợ từ cấp trên của nhân viên tuổi trung bình trên 30 là 3,6440 với nhân viên tuổi trung bình dưới 30 là 2,5581). Đối với thu nhập cao (PAY), kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên tuổi trung bình trên 30 và nhân viên tuổi trung bình dưới 30 đối với đánh giá của họ về thu nhập trong công ty chứng khoán vì sig = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,000- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên tuổi trung bình trên 30 thể hiện sự trung lập của mình về thu nhập cao tại công ty nơi họ làm việc, còn với nhân viên tuổi trung bình 56 dưới 30 thì họ có xu hướng hơi không đồng ý với thu nhập mà họ nhận được (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về thu nhập cao của nhân viên tuổi trung bình trên 30 là 3,0117 với nhân viên tuổi trung bình dưới 30 là 2,5194). Đối với công tác quản lý (MAN), kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên tuổi trung bình trên 30 và nhân viên tuổi trung bình dưới 30 đối với đánh giá của họ về công tác quản lý trong công ty chứng khoán, vì sig = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,008- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên tuổi trung bình trên 30 thể hiện sự đồng ý của mình về công tác quản lý cao hơn và gần mức hơi đồng ý hơn, trong khi đó với nhân viên tuổi trung bình dưới 30 thì họ lại thể hiện sự trung lập của mình về công tác quản lý nơi mà họ đang làm việc (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về công tác quản lý của nhân viên tuổi trung bình trên 30 là 3,7709 với nhân viên tuổi trung bình dưới 30 là 3,1008). Đối với môi trường làm việc tích cực (WEN) thì tương tự như (LOY), kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên tuổi trung bình trên 30 và nhân viên tuổi trung bình dưới 30 đối với đánh giá của họ về môi trường làm việc tích cực trong công ty chứng khoán, vì sig = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,000- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên tuổi trung bình trên 30 thể hiện sự đồng ý của mình về môi trường làm việc tích cực cao hơn và gần mức hơi đồng ý, trong khi đó với nhân viên tuổi trung bình dưới 30 thì họ lại thể hiện gần tới mức trung lập và còn một chút không đồng tình của mình về công tác quản lý nơi mà họ đang làm việc (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về môi trường làm việc tích cực của nhân viên tuổi trung bình trên 30 là 3,7840 với nhân viên tuổi trung bình dưới 30 là 2,9748). 57 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với độ tuổi Group Statistics Tuổi N Trung bình
cộng Độ lệch
chuẩn Sai số chuẩn ước
lượng trị trung bình LOY < 30 tuổi 129 3,1395 1,10452 ,09725 SUP PAY > 30 tuổi
< 30 tuổi
> 30 tuổi
< 30 tuổi
> 30 tuổi
MAN < 30 tuổi
> 30 tuổi
WEN < 30 tuổi
> 30 tuổi 103
129
103
129
103
129
103
129
103 4,0680
2,5581
3,6440
2,5194
3,0117
3,1008
3,7709
2,9748
3,7840 ,06108
,07861
,07348
,08217
,07179
,09158
,08381
,09046
,06865 ,61986
,89284
,74574
,93325
,72859
1,04017
,85056
1,02738
,69667
Independent Samples Test Kiểm định
Levene sự
bằng nhau của
phương sai F Sig. Kiểm định t- sự bằng
nhau của trị trung bình
Sig.
(2-
tailed) df t LOY Phương sai bằng nhau 41,922 ,000 -7,624 230 ,000 Phương sai không bằng nhau SUP Phương sai bằng nhau 8,396 ,004 -9,891 Phương sai không bằng nhau PAY Phương sai bằng nhau 27,702 ,000 -4,390 Phương sai không bằng nhau MAN Phương sai bằng nhau 7,053 ,008 -5,279 Phương sai không bằng nhau WEN Phương sai bằng nhau 25.213 ,000 -6,835 Phương sai không bằng nhau -8,085 208,236
230
-10,091 229,515
230
-4,512 229,896
230
-5,398 229,859
230
-7,126 224,462 ,000
,000
,000
,000
,000
,000
,000
,000
,000 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) 58 4.6.3 Phân tích ảnh hưởng của thu nhập trung bình đến đến lòng trung
thành và các nhân tố thành phần công việc Kiểm định T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt hay không về mức độ trung thành (LOY) giữa nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng và nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng. Sig = 0,000 trong kết quả kiểm định t (với kiểm định Levene có sig = 0,033- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng thể hiện sự đồng ý của mình rất rõ rệt và cao hơn cả mức hơi đồng ý, trong khi đó với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng thì họ lại thể hiện sự không đồng ý của mình (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về lòng trung thành của nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng là 4,1464 còn với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng là 2,5040). Đối với hỗ trợ từ cấp trên (SUP), kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng và nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng đối với đánh giá của họ về hỗ trợ từ cấp trên trong công ty chứng khoán, vì sig = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,001- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng thể hiện sự đồng ý của mình về hỗ trợ từ cấp trên tại công ty nơi họ làm việc gần với mức hơi đồng ý, ngược lại với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng lại thể hiện sự không đồng ý (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về hỗ trợ từ cấp trên của nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng là 3,5518 với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng là 2,1389). 59 Đối với thu nhập cao (PAY), kết quả Independent-sample T-test cho thấy, thu nhập trung bình có ảnh hưởng đến mức độ đồng ý về thu nhập (PAY) của nhân viên vì sig của T-test = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,717 – trường hợp phương sai bằng nhau), ta có thể nhận xét, nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng thể hiện sự phân vân trong khi đó nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng lại thể hiện sự không đồng ý một cánh rõ rệt (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về thu nhập của nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng là 3,3108 với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng là 1,7286). Tương tự như trên, kết quả Independent-sample T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng và nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng đối với đánh giá của họ về công tác quản lý vì sig của T-test = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,239 – trường hợp phương sai bằng nhau). Cụ thể nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng thể hiện sự đồng ý của mình về công tác quản lý tại công ty nơi họ làm việc rất rõ rệt gần với mức hơi đồng ý, ngược lại với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng lại thể hiện sự không đồng ý (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về công tác quản lý của nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng là 3,9122 với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng là 2,4929). Còn đối với môi trường làm việc tích cực (WEN), qua kết quả Independent-sample T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng và nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng đối với đánh giá của họ về môi trường làm 60 việc vì sig của T-test = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,224 – trường hợp phương sai bằng nhau). Cụ thể nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng thể hiện sự đồng ý của mình về môi trường làm việc tại công ty nơi họ làm việc rất gần với mức hơi đồng ý, ngược lại với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng lại thể hiện sự không đồng ý một cánh rõ rệt (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về môi trường làm việc tích cực của nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu đồng là 3,8733 với nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng là 2,3839). Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với thu
nhập Group Statistics Thu nhập
trung bình N Trung bình
cộng Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn ước
lượng trị trung bình LOY <10 triệu 84 2,5040 ,69516 ,07585 SUP PAY > 10 triệu
<10 triệu
> 10 triệu
<10 triệu
> 10 triệu
MAN <10 triệu
> 10 triệu
WEN <10 triệu
> 10 triệu 148
84
148
84
148
84
148
84
148 4,1464
2,1389
3,5518
1,7286
3,3108
2,4929
3,9122
2,3839
3,8733 ,63914
,78849
,67870
,45272
,43910
,75885
,74805
,70971
,64648 ,05254
,08603
,05579
,04940
,03609
,08280
,06149
,07744
,05314 61 Independent Samples Test Kiểm định
Levene sự
bằng nhau của
phương sai F Sig. Kiểm định t- sự bằng
nhau của trị trung bình
Sig.
(2-
tailed) df t LOY Phương sai bằng nhau 4,612 ,033 -18,219 230 ,000 Phương sai không bằng nhau SUP Phương sai bằng nhau 11,218 ,001 -14,360 Phương sai không bằng nhau PAY Phương sai bằng nhau ,132 ,717 -26,083 Phương sai không bằng nhau MAN Phương sai bằng nhau 1,391 ,239 -13,817 Phương sai không bằng nhau WEN Phương sai bằng nhau 1,485 ,224 -16,273 Phương sai không bằng nhau -17,801 160,844
230
-13,780 152,280
230
-25.863 168.216
230
-13.762 170.515
230
-15,859 159,599 ,000
,000
,000
,000
,000
,000
,000
,000
,000 (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011)
4.6.4 Phân tích ảnh hưởng của trình độ học vấn đến đến lòng trung thành
và các nhân tố thành phần công việc Kiểm định T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt hay không về mức độ trung thành (LOY) giữa nhân viên có trình độ trên đại học và nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống. Với kết quả sig = 0,000 trong kết quả kiểm định t (với kiểm định Levene có sig = 0,019- trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên có trình độ trên đại học thể hiện sự đồng ý của mình rất rõ rệt và xấp xỉ mức rất đồng ý, trong khi đó với nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống thì họ còn thể hiện sự phân vân nhưng không nhiều (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về lòng trung thành của nhân viên có trình độ trên đại học là 4,6667 còn với nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống là 3,5067). 62 Đối với hỗ trợ từ cấp trên (SUP), kiểm định T-test lại cho thấy không có có sự khác biệt giữa nhân viên có trình độ trên đại học và nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống đối với đánh giá của họ về hỗ trợ từ cấp trên trong công ty chứng khoán, vì sig = 0,575 (với kiểm định Levene có sig = 0,355- trường hợp phương sai bằng nhau). Số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về hỗ trợ từ cấp trên của nhân viên có trình độ trên đại học là 3,2222 nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống là 3,0329). Đối với thu nhập cao (PAY), kết quả Independent-sample T-test cho thấy, thu nhập trung bình có ảnh hưởng đến mức độ đồng ý về thu nhập (PAY) của nhân viên vì sig của T-test = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,000 – trường hợp phương sai không bằng nhau), ta có thể nhận xét, nhân viên có trình độ trên đại học thể hiện sự phân vân chút ít và họ có xu hướng gần với hơi đồng ý hơn trong khi đó nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống lại thể hiện sự không đồng ý một cánh không rõ rệt và gần với mức phân vân (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về thu nhập của nhân viên có trình độ trên đại học là 3,6889 với nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống là 2,6996). Tương tự như trên, kết quả Independent-sample T-test cũng cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên có trình độ trên đại học và nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống đối với đánh giá của họ về công tác quản lý(MAN) vì sig của T-test = 0,004 (với kiểm định Levene có sig = 0,050 – trường hợp phương sai bằng nhau). Cụ thể nhân viên có trình độ trên đại học thể hiện sự đồng ý của mình về công tác quản lý tại công ty nơi họ làm việc rất rõ rệt trên cả mức hơi đồng ý, ngược lại với nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống lại thể hiện sự phân vân (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về công tác quản lý của nhân viên có trình độ trên đại học là 4,3556 với nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống đồng là 3,3596). 63 Còn đối với môi trường làm việc tích cực (WEN), qua kết quả Independent-sample T-test cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên có nhân viên có trình độ trên đại học và nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống đối với đánh giá của họ về môi trường làm việc vì sig của T-test = 0,000 (với kiểm định Levene có sig = 0,000 – trường hợp phương sai không bằng nhau). Cụ thể nhân viên có trình độ trên đại học thể hiện sự đồng ý của mình về môi trường làm việc tích cực tại công ty nơi họ làm việc rất cao trên cả mức hơi đồng ý, ngược lại với nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống lại thể hiện sự phân vân trung lập về mức độ đánh giá của mình (số liệu cho thấy mức độ đồng ý trung bình về môi trường làm việc tích cực của nhân viên có trình độ trên đại học là 4,4722 với nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống là 3,2881). Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Independent-sample T-test đối với trình độ
học vấn Group Statistics
Trung bình
cộng N Độ lệch
chuẩn Sai số chuẩn ước
lượng trị trung bình Học vấn LOY Đại học trở xuống 223 3,5067 1,02023 ,06832 Trên đại học SUP Đại học trở xuống Trên đại học PAY Đại học trở xuống Trên đại học MAN Đại học trở xuống Trên đại học WEN Đại học trở xuống Trên đại học 9
223
9
223
9
223
9
223
9 4,6667
3,0329
3,2222
2,6996
3,6889
3,3596
4,3556
3,2881
4,4722 ,50000
,98888
1,05409
,87752
,10541
1,01164
,52705
,97243
,08333 ,16667
,06622
,35136
,05876
,03514
,06774
,17568
,06512
,02778 64 Independent Samples Test Kiểm định
Levene sự
bằng nhau của
phương sai F Sig. Kiểm định t- sự bằng
nhau của trị trung bình
Sig.
(2-
tailed) df t LOY Phương sai bằng nhau 5,567 ,019 -3,389 230 ,001 Phương sai không bằng nhau ,355 SUP Phương sai bằng nhau ,860 Phương sai không bằng nhau -,562
-,530
,000 -3,374 PAY Phương sai bằng nhau 20,265 Phương sai không bằng nhau MAN Phương sai bằng nhau 3,876 ,050 -2,933 Phương sai không bằng nhau WEN Phương sai bằng nhau 18,815 ,000 -3,645 -6,440 10,903
230
8,578
230
-14,450 89,974
230
-5,289 10,548
230
-16,726 161,631 ,000
,575
,610
,001
,000
,004
,000
,000
,000 Phương sai không bằng nhau (Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) 4.7 GIẢI PHÁP ĐÓNG GÓP Đo lường mức độ trung thành của nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán được thực hiện dựa trên 5 yếu tố thành phần công việc (thu nhập cao, đồng nghiệp ủng hộ, công tác quản lý, môi trường làm việc tích cực, hỗ trợ từ cấp trên). Qua quá trình kiểm định mô hình, các giả thuyết và kết quả từ bảng 4.7 cho thấy rằng các yếu tố như công tác quản lý, thu nhập cao, môi trường làm việc tích cực, hỗ trợ từ cấp trên có mối quan hệ tuyến tính với lòng trung thành của nhân viên, trong đó yếu tố hỗ trợ từ cấp trên tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ trung thành của các nhân viên đang làm việc tại các công ty chứng khoán có giá trị trả lời là 3,5517 lớn hơn mức trung bình trong thang đo Likert 65 5 nhưng cũng không cao và chưa đạt đến giá trị đồng ý = 4 trong bảng câu hỏi khảo sát. Trong giai đoạn thị trường chứng khoán có nhiều biến động và thị trường có chiều hướng tiếp tục đi xuống như hiện nay, thì rõ ràng yếu tố thu nhập cao không còn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến lòng trung thành của nhân viên như mọi người thường nghĩ mà thay vào đó là yếu tố hỗ trợ từ cấp trên, sự quan tâm, giúp đỡ và sự tin tưởng cũng như trao đổi thông tin kịp thời của người lãnh đạo đó mới thực sự là yếu tố giúp cho nhân viên phát triển được năng lực của mình qua đó nâng cao hiệu quả công việc, hoàn thành tốt các công việc được giao phó cũng như tăng thêm thu nhập của nhân viên. Như vậy, để có được lòng trung thành của nhân viên, trong chính sách nhân sự lãnh đạo đơn vị cần đặt trọng tâm vào 4 yếu tố: hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập cao, công tác quản lý và môi trường làm việc tích cực. Tuy nhiên khi tiếp tục phân tích sâu hơn tầm ảnh hưởng của một số yếu tố như giới tính, độ tuổi, thu nhập trung bình và trình độ học vấn lên lòng trung thành, hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập cao, công tác quản lý, môi trường làm việc tích cực thì thấy một số sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khác nhau. Về giới tính thì nam và nữ đều bày tỏ thái độ phân vân về mức độ trung thành của mình với công ty, đặc biệt là nữ giới họ cảm thấy không được hỗ trợ từ cấp trên nhiều như nam giới. Đây thực sự là điều mà các nhà quản trị nên chú ý khi đưa ra các chính sách động viên nhân viên của mình. Còn các yếu tố khác như thu nhập, công tác quản lý và môi trường làm việc thì không thấy sự khác biệt giữa nam và nữ. 66 Về độ tuổi thì luôn thấy nhân viên với độ tuổi trung bình trên 30 có mức độ đánh giá cao hơn nhân viên với độ tuổi trung bình dưới 30 về tất cả các yếu tố như hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập cao, công tác quản lý, môi trường làm việc tích cực đặc biệt là lòng trung thành. Từ đây chúng ta thấy rằng, phải chăng các nhà quản trị chưa có sự quan tâm đúng mức đến các nhân viên trẻ, và hình như các công ty chứng khoán chưa có các chính sách phù hợp với đội ngũ nhân viên trẻ của mình. Về thu nhập trung bình hằng tháng của nhân viên thì cũng tương tự như trên, nhân viên có thu nhập trung bình một tháng trên 10 triệu luôn có mức độ đánh giá cao hơn nhân viên có thu nhập trung bình một tháng dưới 10 triệu về tất cả các yếu tố. Điều đó cho thấy thu nhập vẫn có tầm quan trọng vô cùng to lớn, trong tình hình thị trường biến động như hiện nay mặc dù rất khó khăn nhưng các nhà quản trị cũng nên đưa ra các chính sách thích hợp để đảm bảo thu nhập của nhân viên có đủ để trang trải cuộc sống, từ đó nhân viên mới có thể an tâm công tác. Về trình độ học vấn của nhân viên, từ kết quả nghiên cứu thấy rằng nhân viên có trình độ trên đại học luôn có mức độ đánh giá cao hơn nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống về các yếu tố như lòng trung thành, thu nhập, công tác quản lý và môi trường làm việc, nhưng lại không có sự khác biệt về hỗ trợ từ cấp trên. Từ đây có thể thấy rằng để có thể làm việc trong công ty chứng khoán luôn đòi hỏi trình độ nhất định và trình độ càng cao thì khả năng đáp ứng công việc càng tốt. 67 Tóm tắt chương 4 Trong chương 4, nghiên cứu đã trình bày kết quả mô tả mẫu, thực hiện kiểm định các thang đo các thành phần công việc tạo nên lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức thông qua các công cụ như Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA). Trong chương này cũng thực hiện việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy và thực hiện các đo lường mức độ quan trọng các yếu tố cấu thành nên lòng trung thành của nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán. Kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết H1, H3, H4, H5 được chấp nhận. Kiểm định T-test được sử dụng để tìm ra sự ảnh hưởng của giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn của nhân viên đối với lòng trung thành, hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập cao, công tác quản lý và môi trường làm việc. Từ các kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra các giải pháp đóng góp liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty chứng khoán. 68 Trong chương 4 đã thảo luận chi tiết về các kết quả cũng như các bàn luận chính sách từ những kết quả khảo sát. Ở chương 5 sẽ trình bày những kết luận chính và những khuyến nghị chính sách quan trọng căn cứ vào kết quả nghiên cứu tổng hợp của các chương đặt biệt là chương 4. 5.1 Kết luận Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại Việt Nam với mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành và đo lường mức độ ảnh hưởng một số yếu tố đó đến lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty chứng khoán. Nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu là 232 nhân viên hiện đang công tác tại các công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được tiến hành qua 2 giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong quá trình đo lường mức độ trung thành của nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán, đề tài này đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy, kết quả kiểm định cho thấy hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập cao, công tác quản lý và môi trường làm việc tích cực là các yếu tố tác động lên lòng trung thành của nhân viên còn yếu tố đồng nghiệp ủng hộ không được khẳng định là yếu tố tác động lên lòng trung thành của nhân viên. Kiểm định T-test ở độ tin cậy 95% cho biết ảnh hưởng của các biến định tính như giới tính, độ tuổi trung bình, thu nhập trung bình hằng tháng và trình độ học vấn của nhân viên ảnh hưởng thế nào lên biến phụ thuộc lòng trung thành và các biến độc lập như hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập cao, công tác 69 quản lý và môi trường làm việc tích cực. Kết quả cho thấy một số điểm đáng lưu ý như: nhân viên nữ cảm thấy họ không được hỗ trợ từ cấp trên như đồng nghiệp nam giới, các nhân viên có độ tuổi trung bình dưới 30 cảm thấy thua thiệt tất cả mọi mặt như hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập, công tác quản lý, môi trường làm việc so với các nhân viên có độ tuổi trung bình trên 30 điều này cũng xảy ra tương tự khi so sánh các nhân viên có thu nhập trung bình hằng tháng trên 10 triệu và nhân viên có thu nhập trung bình hằng tháng dưới 10 triệu. Ngoài ra kết quả kiểm định T-test cũng cho thấy các nhân viên có trình độ trên đại học luôn có mức độ đánh giá cao hơn nhân viên có trình độ từ đại học trở xuống ở tất cả các tiêu chí chỉ trừ hỗ trợ từ cấp trên. Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trên, các nhà quản trị nguồn nhân lực có thể điều chỉnh lại các chính sách quản trị tại công ty của mình cho phù hợp và hướng đến mục đích có được những nhân viên trung thành với tổ chức, toàn tâm toàn ý tập trung vào công việc và đóng góp hết sức lực của họ để thành công của tổ chức cũng là thành công của chính họ. 5.2 Khuyến nghị Theo kết quả nghiên cứu, chúng ta đã nhận dạng được những yếu tố ảnh hưởng lòng trung thành của nhân viên đó là: hỗ trợ từ cấp trên, thu nhập cao, công tác quản lý, môi trường làm việc tích cực. Dựa vào kết quả này, có một số khuyến nghị nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị nhân sự như sau: Thứ nhất, các nhà quản lý phải thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ nhân viên vì việc quan tâm và hỗ trợ từ các cấp quản lý rất có ý nghĩa với nhân viên. Vì một người quản lý giỏi luôn biết phát huy hết năng lực và nhiệt tình của nhân viên. Việc thường xuyên tham khảo ý kiến của nhân viên trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh, chia sẻ thông tin kinh doanh với nhóm có ý nghĩa hết sức 70 quan trọng trong môi trường kinh doanh luôn cần thông tin như thị trường chứng khoán, ngoài ra còn giúp cho nhân viên thấy được sự liên quan giữa thành quả công việc mà họ thực hiện với kết quả công ty đạt được qua đó nhân viên cảm thấy mình được xem trọng, được đóng góp vào sự phát triển của công ty và tự hào rằng thành công của họ cũng là thành công của công ty. Nhưng trong đó các nhà quản trị cần chú ý quan tâm và hỗ trợ hơn nữa cho đối tượng là nhân viên nữ, các nhân viên có tuổi đời dưới 30, nhân viên có thu nhập thấp. Sự hỗ trợ kịp thời sẽ giúp các đối tượng này hoàn thành công việc, xây dựng thêm được mối quan hệ mới, mang tới thêm khách hàng mới cho công ty từ đó gia tăng thêm được thu nhập của họ. Thứ hai, thu nhập phải luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế và mức sống của nhân viên. Do đó hằng năm doanh nghiệp nên xem xét và đánh giá lại hệ thống lương căn bản, thưởng, chế độ phụ cấp và tỷ lệ hoa hồng cho phù hợp với điều kiện của công ty và tình hình kinh tế của thị trường nhằm mục tiêu có thể đảm bảo được cuộc sống của người nhân viên. Ngoài ra các khoản phụ cấp của công ty dành cho các nhân viên trẻ tuổi tại các vị trí công việc thích hợp nên tăng thêm giá trị để có thể giúp thu nhập của họ tăng thêm. Thứ ba, các nhà quản trị nên chú trọng tuyển dụng và sắp xếp cho nhân viên vào những vị trí thích hợp với năng lực, và khả năng của nhân viên. Vì chỉ khi được làm công việc phù hợp với năng lực, khả năng của mình nhân viên mới phát huy hết khả năng của mình, hăng hái làm việc, cảm thấy thích thú và gắn bó với công việc. Nên xây dựng các chính sách phù hợp cho từng đối tượng nhân viên khác nhau đặt biệt chú ý tới đối tượng nhân viên trẻ, thu nhập chưa cao, giúp họ thích nghi nhanh nhất với môi trường làm việc của công ty, tạo điều kiện giúp họ phát huy hết khả năng đóng góp cho tổ chức. Thứ tư, ngoài việc cung cấp cho người lao động môi trường làm việc lý tưởng, trang thiết bị hỗ trợ tốt doanh nghiệp còn nên thường xuyên mở các 71 lớp tập huấn để nâng cao nghiệp vụ của nhân viên, đặc biệt là các nhân viên trẻ điều đó sẽ giúp nhân viên có thêm kiến thức, nâng cao kỹ năng làm việc, đủ khả năng thích ứng với môi trường làm việc đầy áp lực, biến động cũng như nhiều thử thách như thị trường chứng khoán. Thêm nữa, các nhà quản trị cũng cần tạo ra một môi trường tin tưởng lẫn nhau giữa các nhà quản lý và nhân viên của họ. Vì đây là bước quan trọng giúp xây dựng một mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới, từ đó nhà quản trị và nhân viên có thể cùng nhau hợp tác tốt hoàn thành công việc, trao dồi kinh nghiệm, cùng nhau phân tích, ứng phó và giải quyết các tình huống kinh doanh một cánh tốt nhất. 5.3 Giới hạn của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Do có giới hạn về mặt thời gian và chi phí thực hiện nên chắc chắc nghiên cứu có những hạn chế nhất định: Thứ nhất, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung vào đo lường mức độ trung thành của nhân viên hiện đang làm việc tại các công ty chứng khoán. Giá trị nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện thêm ở một số ngành nghề có mức độ rủi ro cao, sinh lợi nhanh khác như đầu tư ngoại tệ , đầu tư hàng hóa trực tuyến, đầu tư vàng tài khoản… Thứ hai, đề tài chỉ đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu bằng công cụ hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Nhưng phép hồi quy không xác định được mối liên hệ giữa các biến độc lập nên kết quả có thể chưa phản ánh chính xác và đầy đủ mối liên hệ giữa các biến. Nên lập lại nghiên cứu này với các công cụ phân tích cao hơn. Thứ ba, trong nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu 5 yếu tố đó là thu nhập cao, đồng nghiệp ủng hộ, công tác quản lý, môi trường làm việc 72 tích cực, hỗ trợ từ cấp trên, nhưng lòng trung thành của nhân viên thì chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nữa bên cạnh đó tác giả cũng chưa nghiên cứu đến yếu tố tín hiệu xã hội, do đó ở những nghiên cứu sau nên có các yếu tố khác cần phải bổ sung thêm. Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu chỉ giới hạn ở các học viên lớp học ban đêm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh nên nghiên cứu chưa có sự đa dạng về đối tượng khảo sát cũng như đa dạng về mặt địa lý các nghiên cứu sau cần khắc phục hạn chế này. Mặc dù nghiên cứu có những hạn chế nhất định nhưng nghiên cứu cũng đã góp phần nêu lên các tác động, ảnh hưởng của các yếu tố lên lòng trung thành của nhân viên làm việc trong ngành chứng khoán. Dựa trên kết quả nghiên cứu này các nhà quản trị nguồn nhân lực tại các công ty chứng khoán và các nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục phỏng vấn nhân viên tại các bộ phận cụ thể nhằm đưa ra các đánh giá chính xác hơn về ảnh hưởng của các yếu tố thành phần công việc đến lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty chứng khoán. I 1. Bộ Tài Chính (2007), Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán, Công Báo, Hà Nội. 2. Đăng Đức San (1996), Tìm hiểu luật lao động Việt Nam, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 3. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. 4. Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (2007), Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh bảng chứng khoán điện tử trực tuyến, có sẵn tại: http://www.hsx.vn/hsx/hose_livesecurity.htm (Truy cập ngày 25/03/2012). 5. Trần Kim Dung (2010), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM 6. Trần Thị Kim Dung & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo đến kết quả làm việc của nhân viên và lòng trung thành của họ đối với tổ chức, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Vĩnh Bình (2011), Chứng khoán vào cuộc tái cấu trúc, Báo Điện Tử Sài Gòn Tiếp Thị Media có sẵn tại: http://sgtt.vn/Kinh-te/157217/Chung-khoan-vao-cuoc-tai-cau-truc.html (truy cập ngày 23/12/2011) 8. Vũ Khắc Đạt (2008), Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên tại văn phòng khu vực Miền Nam VietNam Airlines, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh II 9. Altman W (2008), What ever happened to employee loyalty?, Engineering & Technology Magazine Vol 3, pp. 33-35 10. Anderson John& Dale Level (1980), The Impact of Certain Types of Downward Communication on Job Performance, Journal of Business Communication 17 ,pp. 51–59 11. Arnol, H.J & Feldman, D.C (1996), Organizational Behaviour: a Canadian Perspective, McGraw-Hill Ryerson, Toronto 12. Bhappu, A (2000), The Japanese Family: An Institutional Logic for Japanese Corporate Networks and Japanese Management, Academy of Management Review 25, pp. 409 – 415 13. Buchanan .B (1974), Building Organizational Commitment : The Socialization of Managers in Work Organization, Administrative Science Quarterly 19, pp. 533-546 14. Cole, G. A. (2003), Management Theory and Practice, Thomson Learning 15. Daniel Vaughan-Whitehead (2010), Fair Wages: Strengthening Corporate Social Responsibility, Edward Elgar Publishing 16. David Ingran (2009), Relationship between work environment and job satisfaction in a organization for employee turnover, Demand Media http://smallbusiness.chron.com/relationship-between-work- environment-job-satisfaction-organization-employee-turnover- 11980.html 17. Edward H. Getchell (1975), Factor Affecting Employee Loyalty, Massachusetts Institute of Technology 18. Foster C, Whysall P, Harris L (2008), Employee loyalty: an exploration of staff commitment levels towards retailing, the retailer and the store, III International Review of Retail, Distribution & Consumer Research 18, pp. 423-435 19. Frank Hartmann & Sergeja Slapnicar (2006), How Formal Performance Evalution Affects Trust Betwen Superior and Subordinate Managers, Accounting, Organizations and Society 34, pp. 722–737 20. Frederick F. Reichheld (1996), The Loyalty Effect: The Hidden Force Behind Growth, Profits, and Lasting Value, Harvard Business Press. 21. Guest, D. E., Conway, N., Briner, R. and Dickman, M. (1996), The State of the Psychological Contract in Employmernt , People Management No. 16, London: Institute of Personnel and Development 22. Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc 23. Handy C (1981), Understanding Organisations, Penguin Group 24. Herzberg, Mausner& Snyderman (1959), The motivation to work. New York: John Wiley & Sons 25. Jabnoun & Al – Tamimi (2003), Measuring perceived service quality at UAE commercial banks, International Journal of Quality and Reliability Management, Vol 4, pp. 20 26. James R. Lindner (1998), Understanding Employee Motivation, Extension Journal Volume 36 27. J.K Eskildsen , A.H.Westlund , Kai Kristensen (2004), Measuring employee assets – The Nordic Employee, Business Process Management Journal, Vol 10 iss 5, pp. 537-550 28. Lawrence, P.R (1958), The Changing of Organizational Behavior Patterns, Cambridge, MA: Harvard University 29. Maslow A. H (1943), A theory of human motivation, Psychological Review, July 1943, pp. 370-396 IV 30. Levin PM (2001), The Loyal Treatment, Nursing Management vol 32, pp. 16-20 31. Markkula Center for Applied Ethics (2010), Employee loyalty, Santa Clara University Press 32. Meyer, J.P and N.J.Allen (1971), A Three Component Conceptualization of Organization Commitment, Human Resource Management Review 1, pp. 61-89 33. Mowday, R.T. L.W. Porter and R.M Steers (1982), Organizational Linkages: The Psychology of Commitment, Absenteeism, and Turnover, Academic Press, San Diego, CA 34. Monetizer (2004), Employee Motivation – The Five Master Keys for Success, JP Maroney http://www.jpmaroney.com/Free-Articles/employee-motivation.htm 35. Mullins, L. J (2005), Management and Organisational Behaviour, Prentice Hall 36. Michlitsch JF (2000), High-performing, loyal employees: the real way to implement strategy, Strategy &Leadership 28, pp. 28-33 37. Netemeyer, R. G., Boles, J. S., McKee, D. O., & McMurrian, R. (1997), An investigation into the antecedents of organizational citizenship behaviors in a personalselling context. Journal of Marketing, 61, 85-98 38. Phyllis Korkki (2011), The Shifting Definition of worker Loyalty, The New York Time http://www.nytimes.com/2011/04/24/jobs/24search.html?_r=1 39. Rahman Bin Abdullah (2011), The Study of Employee Satisfaction and its Effects Towards Loyalty in Hotel Industry in Klang Valley, Malaysia, V International Journal of Business and Social Science, Vol 2, num 3, pp. 147-155 40. Richard Coughlan (2005), Employee Loyalty as Adherence to Shared Moral Values, Journal of Managerial issues Vol. XVII Number 1, pp. 43-57 41. Siti Zawiah Md. Dawal, Zahari Taha ( 2006), The effect of job and environment factors on job satisfation in automotive industries, International Journal of Occupation and Ergonomic Vol 12 Number 3, pp. 267-280 42. SK Aityan, TKP Gupta (2011), Challenges of Employee Loyalty in Corporate America, Aston Journals Volume 2012: BEJ-55 43. Stephen Mulvany (2011), Creating a positive work environment: a Line Manager Guide to Conflict Management and creating a positive work environment, Dublin North East 44. Skinner B. F. (1959), Science and Human Behavior, New York: Free Press 45. Steve Jex, at al (2008), Oranizational Psychology, John. Wiley& Sons Inc 46. Tabanick, B.G & Fidell, L.S (1996), Using Multivariate Statistics, Harper Collins College, New York 47. The Loyalty Research Center (2000), Employee Loyalty Measurement, The Loyalty Research Center Press http://www.loyaltyresearch.com/index/services/employee/ 48. Timothy Keiningham and Lerzan Aksoy (2009), Why Managers Should Care About Loyalty, Attard Communications Inc. http://www.businessknowhow.com/manage/loyalemployees.htm VI 49. Yee RWY, Yeung ACL, Edwin Cheng TC (2010), An empirical study of employee loyalty, service quality and firm performance in the service industry, International Journal of Production Economics124, pp.109-120 VII Phần I: Giới thiệu Chúng tôi là nhóm nghiên cứu của trường Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh. Chúng tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu khoa học về các
yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên làm việc trong công ty
chứng khoán. Trước tiên chúng tôi trân trọng cảm ơn quí anh/chị đã dành thời
gian tham gia với chúng tôi. Chúng tôi rất hân hạnh được đón tiếp và thảo
luận với các anh/chị về chủ đề này. Và cũng xin anh/chị chú ý là không có
quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của quí vị đều giúp ích
cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi và giúp cho các lãnh đạo, các nhà
quản lý hoàn thiện hơn nữa chiến lược, chính sách nhân sự của mình. Phần II: Khám phá yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân
viên (Gợi ý những yếu tố cấu thành nên thang đo thành phần công việc) Theo Anh/ Chị, nội dung nào của yếu tố thu nhập cao phù hợp để đo
lường lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty chứng
khoán? (cid:131) Mức lương hiện tại của Anh/Chị đảm bảo được cuộc sống
(cid:131) Anh/Chị hài lòng với khoản tiền thưởng nhận được
(cid:131) Lương và thưởng được trả công bằng
(cid:131) Anh/Chị hài lòng với các khoản phụ cấp ngoài của công ty
(cid:131) Các phần thưởng phi tài chính của công ty Theo Anh/ Chị, nội dung nào của yếu tố đồng nghiệp ủng hộ phù hợp để đo lường lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty
chứng khoán? (cid:131) Mối quan hệ tốt giữa các nhân viên
(cid:131) Hợp tác cùng nhau hoàn thành công việc
(cid:131) Đạt được sự đồng thuận khi phải cùng nhau ra quyết định
(cid:131) Hoàn thành tốt các công việc của nhóm VIII Theo Anh/ Chị, nội dung nào của yếu tố công tác quản lý phù hợp để
đo lường lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty
chứng khoán? (cid:131) Cảm thấy thú vị với công việc Anh/ Chị đang làm
(cid:131) Được tổ chức đánh giá đầy đủ công việc Anh/ chị đang làm
(cid:131) Công ty luôn đảm bảo công việc làm cho các Anh/ Chị
(cid:131) Công ty luôn tạo cho Anh/ Chị nhiều cơ hội thăng tiến
(cid:131) Giúp Anh/ Chị thấy mình đang làm công việc có ích cho tổ chức Theo Anh/ Chị, nội dung nào của yếu tố môi trường làm việc tích
cực phù hợp để đo lường lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại
các công ty chứng khoán? (cid:131) Môi trường và phương tiện làm việc cho Anh/ Chị là rất tốt
(cid:131) Công ty thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng làm việc của Anh/ Chị (cid:131) Anh/ Chị tin tưởng vào quyết định của cấp trên
(cid:131) Xung đột trong công ty được cấp trên qiải quyết thỏa đáng Theo Anh/ Chị, nội dung nào của yếu tố hỗ trợ từ cấp trên phù hợp
để đo lường lòng trung thành của nhân viên đang làm việc tại các công ty
chứng khoán? (cid:131) Anh/ Chị luôn được cấp trên hỗ trợ để hoàn thành công việc
(cid:131) Cấp trên và Anh/ Chị thường xuyên trao đổi ý tưởng và thông tin trong công việc (cid:131) Anh/ Chị và cấp trên hoàn toàn tin tưởng nhau trong công việc Ngoài những yếu tố thành phần trên, theo Anh/ Chị yếu tố nào được
xem là quan trọng và thiết thực dùng để đo lường lòng trung thành của nhân
viên đang làm việc tại các công ty chứng khoán? IX Kính gởi các Anh/ Chị Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên trong các công ty chứng khoán với mục đích nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Kính mong Anh/ Chị dành chút ít thời gian để trả lời chúng tôi một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lưu ý không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Tất cả câu trả lời của các Anh/ Chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các anh chị Xin cho biết đôi nét về bản thân Anh/Chị : Nữ (cid:31) 2. Tuổi: <30 (cid:31) > 30 tuổi (cid:31) 3. Mức thu nhập trung bình một tháng (đồng): <10 triệu (cid:31) > 10 triệu (cid:31) 4. Trình độ học vấn: Đại học trở xuống (cid:31) Trên đại học (cid:31) X Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của anh/chị bằng dấu “X” vào số điểm đối với mỗi phát biểu sau đây. Với quy ước về điểm của thang đo như sau: 1 = hoàn toàn không đồng ý 2 = hơi không đồng ý 3 = phân vân không biết có đồng ý hay không (trung lập) 4 = hơi đồng ý 5= hoàn toàn đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng) 1 Tôi cảm thấy thu nhập hiện tại có thể đảm bảo được 1 2 3 4 5 cuộc sống của tôi. 2 Tôi cảm thấy hài lòng với các khoản tiền thưởng mà 1 2 3 4 5 tôi nhận được. 3 Công ty tôi việc trả lương thưởng cho nhân viên rất 1 2 3 4 5 công bằng. 4 Các khoản phụ cấp ngoài trả cho tôi làm tôi rất hài 1 2 3 4 5 lòng. 5 Tôi hài lòng khi nhận được các phần thưởng phi tài 1 2 3 4 5 chính của công ty 6 Tôi và các đồng nghiệp trong công ty có mối quan hệ 1 2 3 4 5 rất tốt. 7 Các đồng nghiệp& tôi luôn hợp tác tốt cùng nhau để 1 2 3 4 5 thực hiện công việc của tổ chức. 8 Tôi và các đồng nghiệp luôn có được sự đồng thuận 1 2 3 4 5 khi cùng nhau ra quyết định. 9 Khi phải làm việc theo nhóm thì tôi và đồng nghiệp 1 2 3 4 5 luôn hoàn thành tốt công việc. XI 10 Tôi luôn cảm thấy thú vị với công việc mà tổ chức 1 2 3 4 5 giao phó. 11 Tôi luôn được tổ chức đánh giá đầy đủ công việc của 1 2 3 4 5 mình. 12 Công ty luôn cố gắng đảm bảo công việc làm cho nhân 1 2 3 4 5 viên. 13 Tại công ty tôi, các cấp quản lý luôn tạo cơ hội cho 1 2 3 4 5 nhân viên được thăng tiến. 14 Tôi cảm thấy mình đang làm những việc có ích cho tổ 1 2 3 4 5 chức 15 Điều kiện làm việc và trang thiết bị hỗ trợ tại công ty 1 2 3 4 5 tôi rất tốt. 16 Tôi thường xuyên được công ty cho tập huấn để nâng 1 2 3 4 5 cao kỹ năng làm việc. 17 Tôi hoàn toàn tin tưởng vào các quyết định của cấp 1 2 3 4 5 trên. 18 Các xung đột xảy ra trong công ty tôi luôn được cấp 1 2 3 4 5 trên giải quyết thỏa đáng. 19 Trong công ty, tôi luôn được cấp trên hỗ trợ để hoàn 1 2 3 4 5 thành công việc. 20 Cấp trên và tôi luôn trao đổi ý tưởng cũng như thông 1 2 3 4 5 tin cho nhau trong công việc. 21 Trong công việc, cấp trên của tôi và tôi hoàn toàn tin 1 2 3 4 5 tưởng nhau. 22 Tôi mong muốn được làm việc lâu dài để đạt được 1 2 3 4 5 thành công cùng công ty hiện tại 23 Tôi tin rằng nơi làm việc hiện tại đã là chọn lựa tốt 1 2 3 4 5 nhất của tôi. 1 2 3 4 5 24 Tôi vẫn sẽ ở lại làm việc lâu dài với công ty mặc dù có
những nơi khác đưa ra những lời đề nghị làm việc hấp
dẫn hơn. XII Mẫu n= 232 Tần số Tỷ lệ % Tích lũy Giới tính 33.2 33.2 77 Nữ 100.0 66.8 155 Nam Độ tuổi 55.6 55.6 129 < 30 100.0 44.4 103 >30 Thu nhập trung bình 36.2 36.2 84 < 10 triệu 100.0 63.8 148 > 10 triệu Học vấn 96.1 96.1 223 Đại học trở xuống 100.0 3.9 9 Trên đại học XIII 1. Thang đo thành phần thu nhập cao: Cronbach's Alpha N of Items .949 5 Mean Std. Deviation N 232 3.67 1.191 PAY1 232 3.39 1.292 PAY2 232 3.49 1.173 PAY3 232 3.14 1.120 PAY4 232 3.22 1.081 PAY5 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 13.24 18.669 .830 .943 PAY1 13.52 16.857 .953 .921 PAY2 13.42 18.184 .906 .930 PAY3 13.77 19.632 .780 .951 PAY4 13.69 19.427 .843 .941 PAY5 XIV 2.Thang đo thành phần đồng nghiệp ủng hộ: Cronbach's Alpha N of Items .933 4 Mean Std. Deviation N 2.75 1.193 232 PER1 3.11 1.095 232 PER2 2.69 1.115 232 PER3 2.74 1.164 232 PER4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 8.54 9.401 .898 .894 PER1 8.19 10.437 .814 .922 PER2 8.60 10.509 .781 .932 PER3 8.56 9.667 .881 .900 PER4 3.Thang đo thành phần công tác quản lý: Cronbach's Alpha N of Items .949 5 XV Mean Std. Deviation N 1.157 232 3.33 MAN1 1.034 232 3.43 MAN2 1.079 232 3.39 MAN3 1.159 232 3.41 MAN4 1.134 232 3.43 MAN5 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 13.66 16.849 .797 .949 MAN1 13.56 17.087 .889 .933 MAN2 13.60 16.742 .889 .932 MAN3 13.58 16.279 .870 .935 MAN4 .863 .936 16.516 13.56 Cronbach's Alpha N of Items .892 4 Mean Std. Deviation N 3.34 1.259 232 WEN1 3.43 1.008 232 WEN2 3.32 1.095 232 WEN3 3.24 1.136 232 WEN4 XVI Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted WEN1 9.99 8.190 .778 .858 WEN2 9.91 9.904 .703 .883 WEN3 10.01 8.957 .798 .848 WEN4 10.10 8.808 .784 .853 5.Thang đo thành phần hỗ trợ từ cấp trên: Cronbach's Alpha N of Items .894 3 Mean Std. Deviation N SUP1 3.05 1.058 232 SUP2 2.93 1.073 232 SUP3 3.15 1.138 232 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted SUP1 6.07 4.025 .865 .785 SUP2 6.19 4.382 .731 .899 SUP3 5.97 3.973 .782 .858 6.Thang đo lòng trung thành: Cronbach's Alpha N of Items .927 3 XVII Mean Std. Deviation N 3.59 1.074 232 LOY1 3.44 1.017 232 LOY2 3.63 1.206 232 LOY3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 7.07 4.316 .911 .846 LOY1 7.22 4.733 .851 .898 LOY2 7.03 4.129 .806 .940 LOY3 XVIII Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .861 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6111.734 df 210 Sig. .000 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Compone % of Cumulative % of Cumulative Varianc Cumulativ nt Total Variance % Total Variance % Total e % 1 11.769 56.042 56.042 11.769 56.042 56.042 4.505 21.450 21.450 2 2.157 10.272 66.314 2.157 10.272 66.314 4.045 19.264 40.715 3 1.566 7.458 73.772 1.566 7.458 73.772 3.688 17.564 58.278 4 1.279 6.090 79.862 1.279 6.090 79.862 2.813 13.397 71.675 5 1.041 4.959 1.041 4.959 84.822 84.822 2.761 13.146 6 .530 2.524 7 .426 2.027 8 .395 1.883 9 .329 1.565 10 .249 1.187 11 .225 1.069 12 .209 .996 13 .173 .825 14 .156 .742 15 .144 .685 16 .098 .466 17 .083 .397 18 .072 .342 19 .042 .202 84.822
87.346
89.373
91.255
92.821
94.007
95.077
96.073
96.898
97.640
98.325
98.791
99.188
99.530
99.732 XIX 20 .036 .172 21 .020 .096 99.904
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 PAY1 PAY2 PAY3 PAY4 PAY5 .705
.760
.798
.822
.730 PER1 PER2 PER3 PER4 .763
.744
.823
.890 MAN1 MAN2 MAN3 MAN4 MAN5 .756
.863
.871
.863
.761 WEN1 WEN2 WEN3 WEN4 .695
.573
.651
.890 SUP1 .895 SUP2 .807 SUP3 .773 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. XX .715 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 613.807 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3 df .000 Sig. Initial Extraction .931 1.000 LOY1 .878 1.000 LOY2 .827 1.000 LOY3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compo Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % nent 2.636 87.877 2.636 87.877 87.877 1 .266 8.854 2 .098 3.269 3 87.877
96.731
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 LOY1 .965 LOY2 .937 LOY3 .910 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components XXI Variables Variables Model Entered Removed Method 1 SUP, PER, . Enter MAN, WEN,
PAYa a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: LOY LOY MAN PAY PER WEN SUP Pearson LOY 1.000 .737 .746 .600 .678 .710 Correlation 1.000 .670 .513 .552 .536 .737 MAN .670 1.000 .654 .680 .507 .746 PAY .513 .654 1.000 .667 .499 .600 PER .552 .680 .667 1.000 .553 .678 WEN .536 .507 .499 .553 1.000 .710 SUP Sig. (1-tailed) LOY .000 .000 .000 .000 .000 . . .000 .000 .000 .000 .000 MAN .000 . .000 .000 .000 .000 PAY .000 .000 . .000 .000 .000 PER .000 .000 .000 . .000 .000 WEN .000 .000 .000 .000 . .000 SUP N LOY 232 232 232 232 232 232 232 232 232 232 232 232 MAN 232 232 232 232 232 232 PAY 232 232 232 232 232 232 PER 232 232 232 232 232 232 WEN 232 232 232 232 232 232 SUP XXII Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson .758 .871a .51188 1.961 1
.753
a. Predictors: (Constant), SUP, PER, MAN, WEN, PAY b. Dependent Variable: LOY Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Correlations Statistics Zero- Model B Beta t order Partial Part Tolerance VIF 1 (Constant) Std. Error
.137 Sig.
.469 .725 .099 MAN .292 .047 .288 6.185 .000 .380 .202 .495 2.019 .737 PAY .338 .062 .290 5.424 .000 .339 .177 .376 2.662 .746 PER .010 .059 .008 .175 .862 .012 .006 .470 2.130 .600 WEN .141 .053 .134 2.652 .009 .174 .087 .420 2.383 .678 SUP .343 .044 .330 7.841 .000 .462 .257 .710 a. Dependent Variable: LOY .604 1.655 Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 1.6991 4.9581 3.5517 .89611 232 Std. Predicted Value -2.067 1.569 .000 1.000 232 Standard Error of Predicted .048 .144 .080 .018 232 Value Adjusted Predicted Value 1.7173 4.9692 3.5494 .89653 232 Residual -1.16228 1.37500 .00000 .50631 232 Std. Residual -2.271 2.686 .000 .989 232 Stud. Residual -2.282 2.733 .002 1.003 232 Deleted Residual -1.17416 1.42332 .00231 .52027 232 Stud. Deleted Residual -2.304 2.773 .002 1.007 232 Mahal. Distance 1.059 17.321 4.978 2.696 232 Cook's Distance .000 .044 .005 .007 232 .005 .075 .022 .012 232 Centered Leverage Value
a. Dependent Variable: LOY XXIII an = .000
Dev. = 0.989
9
232 Mea
Std.
N = XXI V Scatte rplot Depen ndent Va ariable : LLOY4.
nh
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
B. Tiếng Anh
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Dàn bài thảo luận nhóm
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
PHIẾU KHẢO SÁT
1. Giới tính: Nam (cid:31)
Phụ lục số 3: Đặc điểm của mẫu khảo sát
Phụ lục số 4: Kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
MAN5
4.Thang đo thành phần môi trường làm việc tích cực:
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Phụ lục số 5: Kết quả kiểm định thang đo các biến độc lập bằng
EFA
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Phụ lục số 6:Kết quả kiểm định thang đo lòng trung thành bằng
EFA
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
extracted.
Phụ lục số 7: Kết quả phân tích hồi quy bội
Variables Entered/Removedb
Correlations
Model Summaryb
Coefficientsa
Residuals Statisticsa