Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
PHẢN ỨNG ĐAU VỚI HAI LOẠI THUỐC TÊ BỀ MẶT<br />
KHI GÂY TÊ BẰNG KỸ THUẬT CẮN – TỰA – GIẬT<br />
Nguyễn Thùy Trang*, Nguyễn Phạm Nhật Tuyền** Phan Ái Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: So sánh cảm nhận và phản ứng đau của trẻ em khi đâm kim và bơm thuốc tê trong quá trình gây<br />
tê đáy hành lang bằng kỹ thuật cắn - tựa - giật ở nhóm bôi tê 5 giây với Benzocaine 20% và EMLA 5%.<br />
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, nửa miệng, mù đôi, thực hiện trên 52 trẻ có hành vi hợp<br />
tác (Frankl 3 hoặc 4) trong độ tuổi 4 – 12, có nhu cầu gây tê tại chỗ hai bên cung hàm. Mỗi trẻ được gây tê ngấm<br />
đáy hành lang với kỹ thuật cắn – tựa – giật bằng kim cực ngắn 31G sau khi đã bôi tê ngẫu nhiên với thuốc tê bề<br />
mặt Benzocaine 20% dạng gel (hoặc EMLA 5%)trong thời gian 5 giây trong lần hẹn đầu và lần hẹn thứ 2 (cách<br />
lần hẹn đầu 1 tuần) được bôi tê với thuốc tê bề mặt còn lại. Tất cả mũi tiêm đều được thực hiện bởi cùng một bác<br />
sĩ đã được làm mù (không biết trẻ thuộc nhóm nào).Ngay sau đó đánh giá phản ứng đau của trẻ lúc đâm kim và<br />
lúc bơm thuốc tê theo thang đo modified Behavioral Pain Scale (MBPS). Sau mỗi mũi tiêm, hỏi trẻ cảm giác về<br />
gây tê theo thang đo Wong-Baker Faces Pain Rating Scale (WBFPRS).<br />
Kết quả: phản ứng của trẻ khi gây tê ngấm đáy hành lang ở cả 2 nhóm bôi tê 5 giây với Benzocaine 20% và<br />
EMLA 5% đều tương tự nhau. Loại thuốc tê bề mặt không ảnh hưởng đến cảm nhận đau và phản ứng đau của<br />
trẻ trong quá trình đâm kim hay bơm thuốc tê.<br />
Kết luận: Không có sự khác biệt về cảm nhận đau và phản ứng đau của trẻ trong khi đâm kim và bơm thuốc<br />
tê bằng kỹ thuật cắn – tựa – giật ở cả 2 nhóm bôi tê 5 giây với Benzocaine 20% và EMLA 5%.<br />
Từ khóa: phản ứng đau, thuốc tê bề mặt, Benzocaine 20% gel, EMLA 5% cream, gây tê ngấm, kỹ thuật cắn<br />
– tựa – giật.<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISON OF TWO TOPICAL ANESTHETICS ON PAIN EXPERIENCED DURING INTRAORAL<br />
INJECTIONWITH AN ALTERNATIVE TECHNIQUE IN CHILDREN:<br />
A RANDOMIZED DOUBLE-BLINDE CLINICAL TRIAL<br />
Nguyen Thuy Trang, Nguyen Pham Nhat Tuyen, Phan Ai Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 70 - 76<br />
<br />
Objective: to compare the pain responses of children during needle insertion and injection of buccal<br />
infiltration with alternative technique at bilateral buccal sites prepared with 5-second topical application of<br />
Benzocaine 20% gel versus EMLA 5% cream.<br />
Method: Fifty-two children between the ages of 4 to 12, who were requiring bilateral local anesthesia in a<br />
pediatric dental clinic, were selected for this study. A double-blind randomized controlled clinical trial design was<br />
used. Each child received a buccal anesthesia with “bite - rest on - pull” technique following topical application of<br />
either Benzocaine 20% gel or EMLA 5% cream for 5 seconds during the first visit and during the second visit<br />
with the other. One operator administered all injections using 31G extra-short dental needle. The modified<br />
Behavioral Pain Scale was used to assess pain responses during needle insertion and injection. Right after<br />
administering the local anesthesia on each site, children were required to rank their feeling based on Wong-Baker<br />
<br />
*Khoa RHM, Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng<br />
**Bộ môn Nha khoa Trẻ em, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phan Ái Hùng ĐT: 0903856184 Email: phanaihung@yahoo.com<br />
70 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Faces Pain Rating Scale.<br />
Results: Children’s reaction to buccal infiltration prepared with either Benzocaine 20% gel or EMLA 5%<br />
cream for 5 seconds was similar. Subjective and objective evaluation disclosed no difference in effect of both topical<br />
anesthetic on either needle insertion or injection of local anesthetic with alternative technique.<br />
Conclusion: There are no differences in pain responses of children during insertion and injection of local<br />
anesthesia with alternative technique when either Benzocaine 20% gel or EMLA 5% cream is applied for 5<br />
seconds.<br />
Key words: pain responses, topical anesthetic, Benzocaine 20% gel, EMLA 5% cream, buccal infiltration,<br />
“bite - rest on - pull” technique.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ cứu của Phan Ái Hùng và cộng sự (2017) cho<br />
thấy không có sự khác biệt về cảm nhận đau và<br />
Kiểm soát đau là một phần không thể thiếu<br />
phản ứng đau của trẻ trong khi đâm kim và bơm<br />
của nha khoa hiện đại, đặc biệt là nha khoa trẻ thuốc tê sau khi đã bôi thuốc tê bề mặt 10 giây<br />
em. Gây tê tại chỗ là phương pháp kiểm soát đau hoặc 60 giây(10). Điều này cho thấy giảm thiểu<br />
phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, thủ thuật này thời gian bôi thuốc tê bề mặt tạo điều kiện thuận<br />
thường gây ra sợ hãi và lo lắng cho bệnh nhân lợi cho sự hợp tác của trẻ trong điều trị nha khoa<br />
nha khoa, nhất là bệnh nhân trẻ em. Thuốc tê bề trẻ em, đặc biệt là khi áp dụng kỹ thuật gây tê<br />
mặt thường được sử dụng nhằm hỗ trợ giảm cắn-tựa-giật.<br />
đau do đâm kim khi gây tê tại chỗ cho trẻ.<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh cảm<br />
Benzocaine 20% dạng gel là loại thuốc tê bề mặt<br />
nhận và phản ứng đau của trẻ em khi đâm kim<br />
được sử dụng phổ biến(7) do thời gian bắt đầu tác<br />
và bơm thuốc tê trong quá trình gây tê đáy hành<br />
dụng nhanh chóng (30 giây), mùi vị dễ chấp<br />
lang bằng kỹ thuật cắn - tựa - giật ở nhóm bôi tê<br />
nhận, và ít hấp thụ toàn thân(2). Bên cạnh đó,<br />
5 giây với Benzocaine 20% và EMLA 5%. Nghiên<br />
thuốc tê bề mặt EMLA 5% viết tắt của "Eutectic<br />
cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hai loại thuốc tê bề<br />
Mixture of Local Anesthetics" chứa lidocaine<br />
mặt (Benzocaine 20% và EMLA 5%) được bôi trong<br />
2,5% và prilocaine 2,5% cũng được ghi nhận có<br />
hiệu quả giảm đau do đâm kim khi gây tê trong thời gian tối thiểu 5 giây ở vùng hành lang khi áp<br />
nha khoa trẻ em(6,9). Tuy nhiên, khi so sánh hiệu dụng kỹ thuật gây tê cắn-tựa-giật trong điều trị nha<br />
quả giảm đau khi gây tê tại chỗ của Benzocaine khoa trẻ em.<br />
20% và EMLA 5%, các nghiên cứu đưa ra những ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
kết quả khác nhau và chưa thống nhất (1,6,13,14). Nghiên cứu đã được thông qua bởi hội đồng<br />
Mặt khác, hiệu quả của thuốc tê bề mặt bị Y đức trường Đại học Y Dược TPHCM.<br />
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có thời<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
gian bôi thuốc.Thông thường, tăng thời gian tiếp<br />
Gồm 52 bệnh nhi từ 4 - 12 tuổi đến điều trị<br />
xúc của thuốc tê bề mặt liên quan đến sự gia<br />
tại khu điều trị Nha Khoa Trẻ Em, Khoa Răng<br />
tăng tính hiệu quả(1) nhưng cũng sẽ làm tăng các<br />
Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí<br />
ảnh hưởng khó chịu của thuốc tê. Thời gian cần<br />
Minh, từ tháng 11/2016 đến tháng 07/2017, được<br />
thiết để thuốc tê bề mặt phát huy tác dụng có thể<br />
lựa chọn theo kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên với<br />
làm cho trẻ thêm lo sợ đến các thủ thuật tiếp sau<br />
các tiêu chí sau đây:<br />
đó(5), đồng thời cũng làm các nhà thực hành lâm<br />
sàng ngần ngại khi dùng thuốc tê bề mặt hoặc Tiêu chí chọn mẫu<br />
bôi tê ít hơn thời gian quy định của nhà sản xuất. Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Do đó, thời gian bôi thuốc tê cần thiết vẫn đang Đối tượng chưa từng điều trị nha khoa<br />
được nghiên cứu và gây nhiều tranh cãi. Nghiên<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
trước đây. gây tê ở một phần hàm trong buổi hẹn đầu tiên.<br />
Đối tượng khỏe mạnh (ASA phân loại I, II). Ở buổi hẹn thứ hai (cách buổi hẹn đầu 1 tuần),<br />
Có khả năng làm theo mệnh lệnh và có thể trẻ được bôi tê với loại thuốc tê bề mặt còn lại<br />
cắn được gòn cuộn. EMLA 5% (hoặc Benzocaine 20%) ở phần hàm<br />
Đối tượng có thái độ hợp tác (loại 3 hoặc 4 đối diện.<br />
theo thang Frankl).<br />
Bác sĩ thứ nhất thực hiện gây tê bề mặt bằng<br />
Hiện diện tình trạng răng miệng (tối thiểu<br />
cách lau khô vùng niêm mạc đáy hành lang của<br />
hai răng bệnh lý) cần điều trị bằng thủ thuật gây<br />
răng cần gây tê, sát trùng bề mặt bằng Betadine<br />
tê tại chỗ tại hai bên cung hàm.<br />
tại vị trí đâm kim. Sau đó, dùng tăm bông tẩm<br />
Vùng khảo sát: vùng đáy hành lang lành<br />
mạnh không bị tổn thương. thuốc tê bề mặt Benzocaine 20% (hoặc EMLA<br />
5%) với liều lượng cỡ hạt gạo rồi áp lên vùng<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
niêm mạc cần gây tê đã được kéo căng. Sau<br />
Dùng bất kỳ loại thuốc nào ảnh hưởng đến<br />
khoảng thời gian 5 giây, lấy tăm bông ra và lau<br />
cảm nhận đau trong vòng 24 giờ trước buổi hẹn.<br />
sạch vùng bôi thuốc với miếng gạc.<br />
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc<br />
Bác sĩ thứ hai (không biết trẻ thuộc nhóm<br />
tê bề mặt cũng như thuốc tê chích.<br />
nào) thực hiện thủ thuật gây tê theo phương<br />
Đang trong tình trạng nhiễm trùng cấp pháp cải tiến của Bộ môn Răng Trẻ Em – Đại<br />
tính hoặc có bệnh lý răng miệng cần điều trị Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (phương<br />
khẩn cấp. pháp cắn- tựa- giật): cho trẻ cắn chặt gòn cuộn,<br />
Phương pháp nghiên cứu bác sĩ tựa đốc kim lên cuộn gòn và kéo môi của<br />
Thiết kế nghiên cứu trẻ ngập đầu kim, chờ 10 giây. Thuốc tê được<br />
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, nửa nhả thật chậm bởi đầu ngón cái tựa và đẩy<br />
miệng, mù đôi. piston thay vì dùng ngón cái như kỹ thuật<br />
Vật liệu và phương tiện nghiên cứu thường qui. Tốc độ bơm thuốc tê là 0,001 ml/giây<br />
<br />
Bộ đồ khám, gòn cuộn, gạc. – 0,007 ml/giây. Bơm khoảng vài giọt thuốc tê<br />
đến khi vùng niêm mạc hơi gồ lên cỡ hạt đậu<br />
Thuốc tê bôi bề mặt Benzocaine 20% dạng<br />
xanh hoặc hơi trắng ra. Sau đó, đâm kim sâu hơn<br />
gel và EMLA 5% dạng kem.<br />
để thực hiện các bước còn lại của thủ thuật gây tê<br />
Thuốc tê chích Lignospan standard<br />
tại chỗ như bình thường.<br />
(Septodont) (Lidocaine 2% và Epinephrine<br />
Một quan sát viên độc lập đánh giá phản<br />
1:100000).<br />
ứng đau của trẻ trong khi đâm kim và bơm thuốc tê<br />
Ống chích sắt loại có rút máu kiểm tra.<br />
theo thang đau dựa trên hành vi cải tiến của<br />
Kim nha khoa cực ngắn cỡ 31G (đường kính Diana Ram và cộng sự(11) (The modified Behavioral<br />
0,25 mm; chiều dài 12 mm). Pain Scale (MBPS)).<br />
Tiến trình nghiên cứu Sau mỗi mũi tiêm, quan sát viên yêu cầu trẻ<br />
Mỗi trẻ tham gia nghiên cứu được bôi tê mô tả cảm giác đau bằng thang đau dựa trên<br />
ngẫu nhiên với Benzocaine 20% dạng gel (hoặc hình dạng vẻ mặt của Wong-Baker (Wong-Baker<br />
EMLA 5%) trong 5 giây ở đáy hành langrăng cần Faces Pain Rating Scale (WBFPRS)).<br />
<br />
<br />
72 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Wong-Baker Faces Pain Rating Scale<br />
Xử lý thống kê Toàn bộ trẻ trong nghiên cứu đều đánh giá<br />
Kiểm định Mann – Whitney, kiểm định cảm giác đau ở mức độ 0 – 2 theo thang đau<br />
chính xác Fisher, (p0,05).<br />
Vùng Hàm trên 30 (57,7%) 30 (57,7%)<br />
hàm Hàm dưới 22 (42,3%) 22 (42,3%)<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố cảm nhận đau của trẻ theo thang WBFPRS ở 2 nhóm bôi tê Benzocaine 20% và EMLA 5%<br />
trong giai đoạn đâm kim và bơm thuốc tê<br />
Đâm kim Bơm thuốc tê<br />
Benzocaine 20% EMLA 5% Benzocaine 20% EMLA 5%<br />
n 52 52 52 52<br />
Không đau (0) 50 (96,2%) 48 (92,3%) 50 (96,2%) 50 (96,2%)<br />
Đau ít (2) 2 (3,8%) 6 (7,7%) 2 (3,8%) 2 (3,8%)<br />
TB ± ĐLC 0,08 ± 0,39 0,15 ± 0,54 0,08 ± 0,39 0,08 ± 0,39<br />
*<br />
p 0,403 1,000<br />
*: Kiểm định Mann-Whitney<br />
Bảng 3. Phân bố phản ứng đau của trẻ theo thang MBPS ở 2 nhóm bôi tê Benzocaine 20% và EMLA 5% trong<br />
giai đoạn đâm kim và bơm thuốc tê<br />
Đâm kim Bơm thuốc tê<br />
Benzocaine 20% EMLA 5% Benzocaine 20% EMLA 5%<br />
Không cử động 47 (90,4%) 46 (88,5%) 49 (94,2%) 49 (94,2%)<br />
Mắt<br />
Nhíu mắt 5 (9,6%) 6 (11,5%) 3 (5,8%) 3 (5,8%)<br />
Tay Không cử động 49 (94,2%) 50 (96,2%) 48 (92,3%) 50 (49,0%)<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 73<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Đâm kim Bơm thuốc tê<br />
Benzocaine 20% EMLA 5% Benzocaine 20% EMLA 5%<br />
Cử động 3 (5,8%) 2 (3,8%) 4 (7,7%) 2 (3,8%)<br />
Không cử động 52 (100%) 52 (100%) 52 (100%) 52 (100%)<br />
Thân mình<br />
Cử động 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)<br />
Không cử động 52 (100%) 52 (100%) 50 (100%) 52 (100%)<br />
Chân<br />
Cử động 0 (0%) 0 (0%) 2 (3,8%) 0 (0%)<br />
Không khóc 52 (100%) 52 (100%) 52 (100%) 52 (100%)<br />
Khóc<br />
Khóc 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)<br />
Kiểm định chính xác Fisher<br />
BÀN LUẬN gây tê thấm đáy hành lang với kỹ thuật cắn – tựa<br />
– giật.Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên<br />
Trong thực hành lâm sàng, gây tê tại chỗ là cứu của Leyla và Llena (2011)(6). Tuy nhiên<br />
một kích thích tác động gây tổn thương mô, tế nghiên cứu của Walimbe và cs (2014)(14), Nayak<br />
bào vùng miệng và gây cảm giác đau đớn sợ hãi, và Sudha (2006)(9), Al-Melh và cs (2005)(1) lại cho<br />
đặc biệt là trẻ nhỏ. Gây tê bề mặt thường được thấy EMLA 5% có hiệu quả giảm đau tốt hơn<br />
thực hiện trước khi gây tê tại chỗ để kiểm soát Benzocaine 20%. Trong khi đó, Tulga và Mutlu<br />
nhận thức đau và làm thay đổi phản ứng đau (1999) ghi nhận trên nhóm trẻ 10 – 15 tuổi lại cho<br />
của một cá thể bằng cách ngăn chặn việc truyền kết quả Benzocaine 20% có hiệu quả giảm đau<br />
các tín hiệu từ các sợi tận cùng của các dây thần<br />
vượt trội so với EMLA 5% và các loại thuốc tê bề<br />
kinh cảm giác. Thuốc tê bề mặt có hiệu quả kiểm mặt khác(13).<br />
soát các kích thích đau giới hạn bên trong hoặc<br />
Hiệu quả của thuốc tê bề mặt phụ thuộc<br />
ngay dưới niêm mạc. Việc đâm kim vào niêm<br />
nhiều yếu tố trong đó có thời gian bôi thuốc tê.<br />
mạc là bước đầu tiên của trải nghiệm đau khi<br />
Các nghiên cứu trên đưa ra các mốc thời gian bôi<br />
gây tê. Trong khi đó, bơm thuốc tê được coi là<br />
tê hiệu quả như 1 phút, 2 phút, 3 phút khi gây tê<br />
giai đoạn gây phản ứng đau nhiều hơn do thuốc<br />
thấm ở đáy hành lang(1,6,9). Wiswall và cộng sự<br />
tê lắng đọng làm căng phồng mô, sự phân bố<br />
thất bại khi bôi Benzocaine 20% trong chỉ 10 giây<br />
phong phú của thần kinh cảm giác trong miệng,<br />
ở niêm mạc khẩu cái(15). Gill và Orr thì thất bại<br />
nồng độ hóa học và pH của thuốc tê chích(7).<br />
khi bôi Benzocaine 20% trong chỉ 30 giây(4). Chưa<br />
Thường thì thuốc tê bề mặt chỉ có tác dụng tê ở<br />
có nghiên cứu nào đạt mốc thời gian bôi tê 5 giây<br />
độ sâu khoảng 2 – 3 mm tính từ bề mặt mô(7) nên<br />
như trong nghiên cứu của chúng tôi.<br />
sẽ có hiệu quả giảm đau khi đâm kim xuyên<br />
niêm mạc và bơm vài giọt thuốc tê đầu tiên. Nghiên cứu này cho thấy gần như toàn bộ<br />
Phần lớn các nghiên cứu trước đây thường trẻ đều không có cảm nhận đau và phản ứng<br />
không tách riêng các giai đoạn mà cảm giác đau đau trong cả hai nhóm bôi tê với Benzocaine 20%<br />
của bệnh nhân được ghi nhận khi đã đâm kim và EMLA 5% trong 5 giây với điểm đau rất thấp<br />
xuyên niêm mạc đến màng xương và bơm thuốc trong cả hai giai đoạn đâm kim và bơm thuốc tê<br />
tê, do đó điểm đau trung bình vẫn còn cao trên (Bảng 2, Bảng 3), kết quả này trái ngược hoàn<br />
các thang đo khác nhau. Kết quả nghiên cứu của toàn với các nghiên cứu trên, đồng thời củng cố<br />
chúng tôi về cảm nhận đau chủ quan của trẻ kết quả nghiên cứu của Phan Ái Hùng và cộng<br />
theo thang WBFPRS cho thấy phần lớn trẻ đều sự (2017)(10) chứng minh không có sự khác biệt về<br />
có cảm nhận thoải mái (không đau), rất ít trẻ có cảm nhận đau và phản ứng đau của trẻ trong khi<br />
phản ứng nhíu mắt, cử động tay, chân và không đâm kim và bơm thuốc tê sau khi đã bôi thuốc tê<br />
có trẻ nào khóc, cử động thân mình ở cả hai bề mặt 10s hoặc 60s (khi gây tê với kỹ thuật cắn-<br />
nhóm bôi tê với Benzocaine 20% và EMLA 5% tựa-giật). Điều này một lần nữa khẳng định khả<br />
trong hai giai đoạn đâm kim và bơm thuốc tê khi năng giảm thiểu thời gian sử dụng thuốc tê bề<br />
<br />
<br />
74 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mặt trong điều trị gây tê nha khoa. Một số nghiên cứu cho thấy rằng, cả gây tê<br />
Kết quả khác biệt so với y văn của nghiên tại chỗ và gây tê vùng đều sẽ không đau nếu<br />
cứu này có thể được giải thích là do: dung dịch thuốc tê được bơm chậm. Tốc độ tiêm<br />
chậm tạo điều kiện cho các đầu tận cùng dây<br />
- Kỹ thuật gây tê cải tiến của Bộ môn Nha<br />
thần kinh “thích nghi”, và đủ thời gian để thuốc<br />
Khoa Trẻ Em – gây tê cắn - tựa - giật: đã sử<br />
tê khuếch tán và chặn sự dẫn truyền kích thích<br />
dụng các yếu tố gây nhiễu chủ động và thụ<br />
thần kinh. Malamed đề nghị tiêm chậm thuốc tê,<br />
động, gây nhiễu kết hợp cả thị giác, xúc giác<br />
tốc độ ít nhất là 1ml/60 giây(7). Tất cả các nghiên<br />
và thính giác có hiệu quả làm giảm cảm nhận<br />
cứu trên đều không đạt được tốc độ tiêm theo đề<br />
đau và phản ứng đau ở trẻ do đâm kim. Tư<br />
nghị của Malamed, ngay cả nghiên cứu của Cho<br />
thế nằm ngửa nhìn thẳng lên trần nhà khi gây<br />
và cs (2017) tốc độ bơm thuốc đạt được khi dùng<br />
tê tạo ra sự gây nhiễu về thị giác cho trẻ, do ở<br />
kim 30G (đường kính 0,3mm) với máy gây tê có<br />
tư thế này, ống chích có gắn kim nằm ngoài<br />
vi tính hỗ trợ là 0,432 ml/ phút(3). Trong khi đó<br />
phạm vi tầm nhìn của trẻ nên không gây ra sợ<br />
nghiên cứu của chúng tôi đạt tốc độ bơm thuốc<br />
hãi. Đồng thời tư thế nằm ngửa cho phép<br />
rất chậm từ 0,001 ml/giây = 0,06ml/phút với kỹ<br />
người điều trị quan sát rõ được mặt bệnh<br />
thuật gây tê cải tiến của bộ môn Nha Khoa Trẻ<br />
nhân cũng như các vùng cần điều trị trong<br />
Em. Như vậy việc bơm vài giọt thuốc tê đầu tiên<br />
miệng nên có thể kiểm soát việc đâm kim tốt<br />
sau khi kim xuyên qua mô mềm không đủ để tạo<br />
hơn.Động tác cắn chặt gòn (tạo áp lực) là<br />
áp lực gây cảm nhận khó chịu cho trẻ.<br />
phương pháp gây nhiễu chủ động (có sự tham<br />
gia của đối tượng), trẻ tập trung vào nhiệm vụ Sử dụng kim nha khoa cực ngắn 31G (đường<br />
cắn chặt gòn thay vì bị đâm kim. Động tác kéo kính 0,25mm, chiều dài 12mm) đạt được sự ổn<br />
căng, giật (tạo rung động) là phương pháp gây định đầu kim, đâm kim nhanh và giới hạn độ sâu<br />
nhiễu thụ động tạo ra cảm giác xúc giác. Theo đâm kim: sự khó chịu hoặc đau của bệnh nhân<br />
thuyết kiểm soát cổng của Melzack và Wall: và mức độ chấn thương mô khi bị đâm kim có<br />
“sự kích thích sợi thần kinh đường kính lớn thể giảm đi bằng cách sử dụng kim sắc bén và có<br />
(ví dụ áp lực, rung, chạm…) làm cảm nhận đường kính nhỏ. Ngoài ra với chiều dài cực<br />
đau ngoại biên bị chi phối, gây đóng cổng ngắn 12 mm, kim 31G được tựa dễ dàng lên gòn<br />
thần kinh giảm cảm nhận đau”(8). Ngoài ra cuộn tạo sự ổn định đầu kim và kiểm soát độ sâu<br />
trước và trong suốt quá trình gây tê, trẻ được đầu kim trong giới hạn tác dụng của thuốc tê bề<br />
vuốt ve, động viên và kể những câu chuyện mặt khi đâm qua niêm mạc đáy hành lang cũng<br />
không liên quan đến kim để gây nhiễu trẻ về thuận lợi hơn. Động tác giật làm tốc độ kim<br />
mặt thính giác. Slifer và cs (2002) cho rằng gây xuyên mô mềm nhanh giảm tổn thương mô từ<br />
nhiễu lý tưởng phải bao gồm những giác quan đó làm giảm các chất trung gian gây đau.<br />
khác nhau như thị giác, thính giác và xúc giác Ngoài ra, khi trẻ được hỏi về cảm nhận mùi<br />
để khai thác hoàn toàn sự chú ý của trẻ và vị của thuốc tê bề mặt, hầu như trẻ không nhận<br />
giảm thiểu lo lắng cho trẻ(12). thấy sự khác biệt hay khó chịu về mùi vị của<br />
Thông thường, việc bơm thuốc tê sẽ được thuốc tê trong hai lần hẹn điều trị. Điều này cho<br />
thực hiện ngay sau khi đâm kim. Điều này tạo ra thấy thời gian bôi tê rất ngắn – 5 giây dường như<br />
hai kích thích đau liên tục. Với kỹ thuật gây tê cải đã loại bỏ được những bất lợi liên quan đến mùi<br />
tiến, sau khi giật mô mềm ngập đầu kim, chúng và vị đắng của thuốc tê bề mặt.<br />
tôi ngưng lại vài giây trước khi bơm thuốc tê. Sự Theo y văn, mặc dù Benzocaine 20% là loại<br />
ngưng lại này có thể hạn chế hoặc làm chậm lại thuốc tê bề mặt được sử dụng phổ biến nhất,<br />
sự phóng thích chất P – chất gây tăng cảm đau - thuốc tê nhóm ester này vẫn có khả năng gây dị<br />
do đó giảm cảm giác đau. ứng cao. Trong khi đó, hai thành phần lidocaine<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
và prilocaine của EMLA 5% đều thuộc họ amide, 4. Gill C, Orr D (1979). A double-blind crossover comparison of<br />
topical anesthetics. J Am Dent Assoc; 98:213-214.<br />
ít gây phản ứng dị ứng hơn so với thuốc tê họ 5. Kreider KA, Stratmann RG et al (2001). Reducing children’s<br />
ester và có thành phần giống với thuốc tê chích injection pain: lidocaine patches versus topical benzocaine gel,<br />
Pediatr Dent, 23 (1), pp.19-23.<br />
thường dùng (lidocaine 2% và epinephrine<br />
6. Leyda AM, Llena C (2011). Comparation of the eutectic<br />
1:100.000), cũng là nhóm amide(6). Tuy nhiên, khi mixture of lidocaine/prilocain versus benzocaine gel in<br />
xét về ảnh hưởng bất lợi của hai loại thuốc tê bề children, Open Journal of Stomatology, 1 (3), pp.84-91.<br />
7. Malamed SF (2013). Basic Injection Technique, Handbook of Local<br />
mặt trên niêm mạc miệng, không có bằng chứng Anesthesia, St Louis Mo, Mosby, 6th edition, pp.157-168.<br />
về tổn thương đáy hành lang ở các đối tượng sau 8. Melzack R, Wall P (1965), Pain mechanism: a new theory,<br />
một ngày theo dõi. Điều này cũng tương tự như Science, 150 (3699), pp.971-979.<br />
9. Nayak R, Sudha P (2006). Evaluation of three topical<br />
nghiên cứu của Al-Melh và cs (2005, 2007)(1). anaesthetic agents against pain: a clinical study, Indian J Dent<br />
Res, 17 (4), pp.155-160.<br />
KẾT LUẬN 10. Phan Ái Hùng, Nguyễn Khánh Mỹ, Nguyễn Phạm Nhật<br />
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt Tuyền (2017), So sánh hiệu quả của thuốc tê bôi 10 giây và 60<br />
giây khi gây tê Nha khoa Trẻ em: nghiên cứu lâm sàng, ngẫu<br />
về cảm nhận đau và phản ứng đau của trẻ trong nhiên, mù đôi, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 21 (2),<br />
khi đâm kim và bơm thuốc tê bằng kỹ thuật cắn tr.90-95.<br />
11. Ram D, Peretz B (2001). Reactions of children to maxillary<br />
– tựa – giật ở cả 2 nhóm bôi tê 5 giây với<br />
infiltration and mandibular block injections. Pediatric<br />
Benzocaine 20% và EMLA 5%. Nghiên cứu Dentistry, 23:343-346.<br />
chứng minh loại thuốc tê bề mặt không ảnh 12. Slifer KJ, Tucker CL, Dahlquist LM (2002). Helping children<br />
and caregivers cope with repeated invasive procedures: how<br />
hưởng đến cảm nhận đau và phản ứng đau của are we doing? J Clin Psychol Med Settings, 9 (2), pp.131-152.<br />
trẻ trong quá trình đâm kim hay bơm thuốc tê, 13. Tulga F & Mutlu Z (1999). Four types of topical anaesthetic<br />
dù thời gian bôi tê được giảm còn 5 giây ở vùng agents: evaluation of clinical effectiveness, J Clin Pediatr Dent,<br />
23 (3), pp.217-220.<br />
đáy hành lang khi áp dụng kỹ thuật gây tê cắn- 14. Walimbe H, Muchandi S et al (2014). Comparative Evaluation<br />
tựa-giật trong điều trị nha khoa trẻ em. of the Efficacy of Topical Anesthetics in Reducing Pain during<br />
Administration of Injectable Local Anesthesia in Children,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO World Journal of Dentistry, 5 (2), pp.129-133.<br />
1. Al-Melh MA, Andersson L, Behbehani E (2005). Reduction of 15. Wiswall AT, Bowles WR et al (2014). Palatal anesthesia:<br />
pain from needle stick in the oral mucosa by topical comparison of four techniques for decreasing injection<br />
anesthetics: a comparative study between lidocaine/prilocaine discomfort. Northwest Dent. Jul-Aug, 93(4):25-9.<br />
and benzocaine, J Clin Dent, 16 (2), pp.53-56.<br />
2. American Dental Association: ADA Guide to Dental<br />
Therapeutics (1998). ADA Publishing, Chicago, 1st edition, Ngày nhận bài báo: 25/01/2018<br />
pp.10-16. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2018<br />
3. Cho SY, Kim E et al, (2017). Effect of Topical Anesthesia on<br />
Pain from Needle Insertion and Injection and Its Relationship Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
with Anxiety in Patients Awaiting Apical Surgery: A<br />
Randomized Double-blind Clinical Trial, J Endod, 43 (3),<br />
pp364-369.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
76 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />